Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.81 KB, 102 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hợp tác toàn cầu hoá. Trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
phát triển chưa từng có. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện
hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài sản, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin,
số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp, các khu vực kinh tế. Vì vậy đổi mới, hoàn thiện công
tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết. Cùng với sự đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội của đất nước đã có
những bước phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là ngành
xây dựng_một ngành mũi nhọn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay trong nền kinh tế Việt Nam ngành xây dựng là ngành sản xuất
vật chất lớn nhất liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp
thành nền kinh tế quốc dân, phát triển theo quy luật khách quan của phương thức
sản xuất xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn Ngân sách Nhà
nước và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao. Cùng với sự đổi mới, phát triển
chung của nền kinh tế, các chính sách mở cửa, đầu tư của nước ngoài và để thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự
chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý,
không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò trong nền kinh tế quốc dân.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng có vai trò to lớn, quyết định đến sự tồn tại hay không của các doanh
nghiệp. Đây là các chỉ tiêu quan trọng và luôn là mối quan tâm của tất cả các cơ
quan chức năng cũng như các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp và tổ
chức quản lý mà doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất.


Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói
chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quá trình hội
nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm phản ánh đúng chi
phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác chi phí giá thành sản phẩm xây lắp
cho ban quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí
và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp trở thành một nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần cơ giới và xây lắp 13, với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn
Minh Phương cùng các cán bộ, nhân viên phòng kế toán tài chính của Công ty
em đã chọn đề tài " Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần
cơ giới và xây lắp 13" làm chuyên đề thực tập tổng hợp.
Kết cấu của chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13_LICOGI 13.
Phần II: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty LICOGI 13.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP 13
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của Công ty cổ phần LICOGI 13
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần LICOGI 13
Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 _ LICOGI 13 tiền thân là công ty

cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
được thành lập vào năm 1960 theo quyết định của Bộ xây dựng. Đây là một
doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công
trình, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện, lắp máy, sản xuất
vật liệu xây dựng.
Khi mới thành lập năm 1960 công ty mang tên là đội thi công cơ giới
trực thuộc công ty thi công cơ giới của Bộ xây dựng. Cùng với sự phát triển của
đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành xây dựng năm 1965 đội thi
công cơ giới được đổi tên thành công trường cơ giới 57. Đến năm 1980 công ty
thi công cơ giới ngày càng phát triển và Bộ xây dựng đã ra quyết định thành lập
liên hiệp công ty thi công cơ giới để phù hợp với xu thế phát triển đó. Chính vì
thế, theo quyết định thành lập số 359/QĐ_ BXD ngày 8/3/1980 công trường cơ
giới 57 được đổi tên thành xí nghiệp thi công cơ giới số 13. Đến năm 1989 lại
được đổi tên thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 13 theo quyết định số
034A/QĐ_BXD ngày 20/2/1989.
Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 2000 là thời kỳ đổi mới toàn diện nền kinh
tế quốc dân. Ngành công nghiệp xây dựng cơ bản phát triển mạnh trên khắp các
lĩnh vực. Tốc độ và quy mô đầu tư toàn xã hội ngày càng cao, chiếm tỉ lệ lớn trong
GDP, nhiều tổng công ty xây dựng đã ra đời. Trong xu thế chung của đất nước
tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đã được thành lập theo quyết
định số 998/ BXD_TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở
hợp nhất liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới trước đây và công ty xây dựng số
18. Trước tình hình mới đó, ngày 02/01/1996 Bộ xây dựng có quyết định số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
01/QĐ_BXD đổi tên xí nghiệp thi công cơ giới và xây lắp 13 thành công ty cơ
giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Năm 2005 công ty cơ giới và xây lắp 13 được cổ phần hoá theo quyết
định số 2080/QĐ_BXD ngày 29/12/2004 và đến ngày 10/6/2005 công ty tiến hành
xong quá trình cổ phần hoá. Công ty cơ giới và xây lắp 13 chuyển sang công ty cổ

phần cơ giới và xây lắp 13. Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ,
bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ, công nhân viên
công ty là 49%. Trong quá trình hoạt động khi có nhu cầu và có đủ điều kiện công
ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
Theo phương thức cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty : 10.000.000.000
Vốn điều lệ được chia thành : 100.000 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 231 ngày 02/06/1997. Trụ sở chính
của công ty đóng tại Đường Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Bắc, quận
Thanh Xuân, Hà Nội. Chức năng chính đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân
dụng, công nghiệp, phục vụ cho tiến trình đổi mới của đất nước.
Điện thoại: (84- 04)5530150 (84- 04)8542560
Fax: (84- 04)8544107
Là đơn vị chuyên thi công san nền, xử lý nền móng ở khu vực Hà Nội
và các tỉnh lân cận, những năm qua công ty đã mở rộng sản xuất ở các lĩnh vực
giao thông, thoát nước, hạ tầng khu vực công nghiệp và đô thị, xử lý nền móng,
các nhà máy công nghiệp, phạm vi hoạt động công ty rộng khắp các tỉnh phía
Bắc từ Quảng Ninh đến Nghệ An và một số tỉnh nhỏ ở các tỉnh phía Nam.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành công ty cổ phần cơ giới và
xây lắp 13 đã tham gia nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Những năm
đầu thành lập công ty đã thi công những công trình lớn nhất lúc đó như: Nhà
máy thuỷ điện Bắc Hưng Hải, nhiện điện Lào Cai, rạp xiếc Trung ương, bảo tàng
Hồ Chí Minh, khu tham tán đại sứ quán Liên Xô. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế trong những năm chuyển đổi công ty đã tham gia thi công các công trình
trọng điểm như: Thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Thác Mơ,
nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hoàng Thạch,
đường cao tốc Bắc Thăng Long, Nội Bài, đường quốc lộ số 5.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước vào hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã tham gia xây dựng
các công trình sau: Nhà máy bóng hình ORION_Hanel, trung tâm thương mại
DAEHA, nhà máy thép VINAUSTEEL, nhà máy CROWN_VINALIMEX, nhà
ga T1, Nội Bài…
Hiện nay, với năng lực và quy mô hoạt động ngày càng được nâng cao,
công ty đã thực hiện được một số công trình tiêu biểu như: Hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp Đài Tư, khu công nghiệp Bắc Thăng Long giai đoạn hai, đường bao
biển và khu công nghiệp Lán Bè_cột 8 Quảng Ninh, gói thầu C1C thoát nước
Hải Phòng, nền móng nhà máy xi măng Phúc Sơn, công trình thuỷ điện Sơn La
và một số hạng mục tại công trình trọng điểm Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia.
Bên cạnh đó các sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty LICOGI 13
được mở rộng. Ban đầu chỉ có một dây chuyền block tại Hà Nội, sau công ty đã
tăng thêm một dây chuyền tại Quảng Ninh, một dây chuyền sản xuất ống cống
theo công nghệ ly tâm tại Hải Phòng, các dịch vụ cho thuê thiết bị, kinh doanh
vật liệu xây dựng cho các doanh nghiệp.
Từ chỗ nhà thầu, nhà cung cấp thuần tuý công ty đã và đang chuyển
mạnh sang các hoạt động đầu tư và dịch vụ, tổ chức thêm một xí nghiệp xây
dựng, một xí nghiệp dịch vụ, một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Thêm
vào đó là khu sản xuất vật liệu và gia công cơ khí sửa chữa trên khu đất 1,8 ha
tại khu công nghiệp Quang Minh (Vĩnh Phúc).
Sắp tới Công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ống cống bê tông
cốt thép chất lượng cao, tham gia thi công các nhà máy thuỷ điện và đầu tư kinh
doanh các nhà máy thuỷ điện nhỏ. Hiện nay, Công ty đang thi công dự án khu nhà
ở LICOGI 13 tại khu đất của Công ty tọa lạc tại đường Khuất Duy Tiến_ Hà Nội
và khẩn trương chuẩn bị đầu tư dự án toà nhà văn phòng cho thuê. Đây là những
dự án do LICOGI 13 là chủ đầu tư và được Bộ xây dựng và UBND Hà Nội phê
duyệt quy hoạch. Dự án đến cuối năm 2006 Công ty sẽ đưa vào sử dụng khu nhà
chung cư và đến cuối năm 2008 sẽ bàn giao cho khách hàng toà nhà văn phòng
cho thuê.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
04/03 05/04
1. Doanh thu thuần 73.067.721.813 145.375.233.45
9
159.620.568.78
9
98,96 9,8
2. Giá vốn hàng bán 63.971.133.435 134.710.407.57
5
148.566.669.28
4
110,5
8
10,3
3. Lợi nhuận gộp 9.096.588.378 10.664.825.884 11.053.899.505 17,24 3,6
4. Lợi nhuận từ
hoạt động TC
-4.871.410.931 -6.086.000.107 -4.627.450.142 -24,93 31,51
5. Chi phí bán
hàng
101.351.349 200.260.374 100 97,59
6. Chi phí QLDN 3.894.449.950 3.678.772.538 5.412.456.891 -5,54 47,13
7. Lợi nhuận thuần
từ HĐSXKD
330.727.497 798.701.890 813.732.098 141,5 1,9
8. Lợi nhuận khác 32.832.503 25.4474.211 963.164.944 -22,4 3681
9. Tổng lợi nhuận

trước thuế
363.560.000 824.176.101 1.776.897.042 126,7 115,6
10.Lợi nhuận sau thuế 247.220.800 751.806.793 1.496.129.810 200 99
11.Các khoản đã nộp
NSNN và cấp trên
462.000.000 804.829.000 1.311.000.000 74,21 62,9
Thu nhập bình quân
đầu người
1.000.000 1.100.000 1.200.000 10 9,1
Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
những bước phát triển đặc biệt nhất là vào năm 2004. Doanh thu cũng như lợi
nhuận thuần của Công ty không ngừng nâng lên. Doanh nghiệp đã hoàn thành tốt
mọi nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản đóng góp vào Ngân sách Nhà nước ngày
càng tăng. Từ những con số đã đạt được ta có thể thấy rằng, Công ty đã luôn quan
tâm, chú trọng đến các biện pháp nhằm mở rộng thị trường, đa dạng hoá các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, quy mô và hoạt động của Công ty được mở rộng. Hàng
năm luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống của cán bộ, công nhân viên
đã có những thay đổi theo hướng tích cực hơn. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, Công ty đã và đang phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh
ngày càng mạnh mẽ, Công ty cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để phấn đấu tăng lợi nhuận.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, qua hơn 45 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần
LICOGI 13 đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận
những đóng góp đó, Tổng công ty và Bộ xây dựng đã trao tặng cho đơn vị nhiều
bằng khen và huân chuân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể công ty từ
một đội thi công nhỏ trong những năm qua công ty đã phát triển quy mô và công

suất trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô gồm năm chi nhánh và hai
xưởng sản xuất với nhiều đội thi công và ngày càng phát triển để đóng góp và sự
nghiệp chung _ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Theo phương án cổ phần hoá công ty cổ phần LICOGI 13 năm 2005
chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm:
Thứ nhất là thi công nền móng và hạ tầng kỹ thuật các công trình bao
gồm các công việc sau:
+ San nền, đào đắp đất đá
+ Đóng ép cọc, bấc thấm
+ Khoan cọc nhà, cọc cát
+ Lắp đặt đường dây và các trạm biến thế
+Cầu đường giao thông
+ Các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng
+ Cấp và thoát nước
+ Các dịch vụ xử lý nền móng
Thứ hai là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
Thứ ba là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm các loại gạch
block, cầu kiện bê tông đúc sẵn
Thứ tư là kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, khu công nghiệp
Thứ năm là kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư kỹ thuật
Thứ sáu là khảo sát địa hình, địa chất
Thứ bảy là sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị và gia công cơ khí
Trong đó hoạt động kinh doanh chính của công ty là san lấp mặt bằng,
nền móng đúc cọc nhồi cho các loại công trình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, công

ty cũng chuẩn bị đầy đủ cả về nhân lực và vật lực để đáp ứng cho sản xuất và các
yêu cầu của khách hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần LICOGI 13 nói
riêng thì qui trình công nghệ của sản phẩm xây lắp mà công ty sử dụng có vai trò
vô cùng quan trọng. Nó không chỉ quyết định chất lượng và năng suất xây dựng
mà nó còn quyết định cả việc quản lý hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Hiện nay công ty đang thực hiện qui trình sản xuất sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Trên cơ sở các khâu chủ yếu như trên thì tuỳ thuộc vào mỗi công trình thì
từng khâu đó lại được mở rộng ra thành những bước cụ thể.
Quy trình sản xuất sản phẩm này không phức tạp. Tuy nhiên do đặc điểm
riêng có của sản phẩm và giá trị của sản phẩm là rất cao nên để thực hiện được
qui trình này một cách tốt nhất thì công ty phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên
môn cao cả về chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng lẫn chuyên môn trong lĩnh
vực đánh giá tình hình tài chính của dự án. Về phần trang thiết bị cũng như máy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tham gia đấu thầu
Giám sát
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán
Tổ chức thi công xây dựng, san
nền và đúc cọc
Hoàn thiện xây dựng
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
móc phục vụ cho việc sản xuất ra các loại sản phẩm đó đòi hỏi phải mang tính cơ
động rất cao và có thể vận chuyển được một cách dễ dàng. Đây chính là điều
kiện cần thiết để công ty nâng cao được năng suất lao động của mình trong

những năm qua.
Về hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch block, sản xuất
cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm và tấm lợp kim loại màu các loại chỉ là
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ chiếm một phần rất ít trong tổng doanh
thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên không vì
thế mà qui trình công nghệ để sản xuất các phẩm này lại đơn giản. Nó cũng
tươngđối phức tạp và công ty đang có xu hướng mở rộng dầu tư tìm kiếm thị
trường để tăng doanh thu đối với sản phẩm này. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến
qui trình sản xuất sản phẩm chính của công ty là thi công san nền và đúc cọc
mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.
Rõ ràng việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Thể hiện
qua những điểm sau:
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
đặt ra cơ sở cho việc tổ chức hạch chi phí sản xuất kinh doanh theo giai đoạn sản
xuất, bộ phận sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Chính vì đặc điểm công nghệ
như trên mà phương pháp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được áp dụng trong công ty là phương pháp theo công việc. Theo
phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tính dồn và tích luỹ theo
từng công trình, hang mục công trình giúp nhà quản trị biết được giá thành từng
công việc trên cơ sở so sánh các dự toán nhằm kiểm soát kịp thời chi phí, điều
chỉnh quá trình chi phí của doanh nghiệp. Trường hợp một tổ, đội thực hiện
nhiều công trình, hạng mục công trình thì chi phí phát sinh được tập hợp cho
từng tổ, đội sản xuất và chi tiết cho từng công trình.
 Để tiến hành xây dựng các công trình, hang mục công trình thì việc đầu
tiên Công ty phải tiến hành đó là đấu thấu. Công ty sẽ tiến hành đấu thầu với các
doanh nghiệp khác trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước như: Nghị
định số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/3/1999 về quy chế đấu thầu , Nghị định số
14/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu

thầu, quy chế đầu tư và xây dựng cơ bản. Vì vậy để trúng thầu, Công ty phải xây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dựng được giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của của Công ty về
tiến độ thi công, tổ chức quản lý và việc phấn đấu hạ thấp chi phí đảm bảo hoạt
động kinh doanh có lãi. Do đó Công ty luôn phải lập dự toán cho các công trình,
hạng mục công trình và trong quá trình quản lý phải lấy dự toán để so sánh với
thực tế. Trong quá trình thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh
với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự
toán lại trở thành cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định
giá thành quyết toán của công trình và thanh lý hợp đồng đã ký.
 Do tính đơn chiếc nên chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng loại
sản phẩm xây lắp riêng biệt. Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời chịu sự tác
động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Các yếu tố môi trường
thi công ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ thi công, tổ chức quản lý
nguyên vật liệu, máy thi công. Chính vì vậy, Công ty luôn phải tăng cường theo
dõi các chi phí phát sinh để tránh tăng phát sinh các chi phí hao hụt vật tư, chi
phí ngừng sản xuất.
 Do quá trình thi công kéo dài, việc xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành của Công ty không giống như các doanh nghiệp sản xuất khác mà tuỳ thuộc
vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, phương pháp lập dự toán và phương pháp
thanh toán để xác định
Như vậy đặc điểm về sản xuất và quy trình công nghệ là cơ sở khách quan
cho việc tổ chức và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó có
vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính đặc trưng trong công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói
chung, LICOGI 13 nói riêng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo “ Quy chế quản lý
các đơn vị trực thuộc và khoán nội bộ” với quan hệ trực thuộc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Văn phòng Công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Từ văn phòng Công ty, Giám đốc sẽ đưa ra chiến lược chỉ đạo chung cho
các xí nghiệp, các đội thi công, ban điều hành và các xưởng, các bộ phận kinh doanh.
Tuỳ theo quy mô và tính chất các công trình, tuy theo lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, ban điều hành công trình sẽ trực tiếp quản lý điều hành hoặc
giao khoán cho các đội thi công và các xưởng.
Sơ đồ 3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Tại mỗi đội công trình của Công ty lại được tổ chức thành các bộ phận chức
năng khác nhau, đảm bảo hiệu quả sản xuất một cách tối đa.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức các đội thi công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các xí nghiệp
Công ty cổ phần LICOGI 13
Các đội thi
công
Ban điều hành
công trình
Xưởng, bộ phận
kinh doanh
Ban điều hành công trình
Đội xe
cơ giới
Các đội
xây
dựng (1-

7)
Xưởng
sửa chữa
tài sản cố
định
Xưởng
sản xuất
gạch
BLOCK
Đội
khoan
nhồi cọc
Đội trưởng
Nhân
viên kỹ
thụât
Nhân
viên kinh
tế
Thủ kho Các công
nhân sản
xuất
Bảo vệ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là công ty nhà nước mới được cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức của công
ty đã có những thay đổi để phù hợp với loại hình doanh nghiệp mới chuyển đổi
này. Theo phương án cổ phần hoá năm 2004, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
được tổ chức và điều hành theo cơ cấu trực tuyến chức năng, đây là một cơ cấu
tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành. Sơ đồ bộ máy

tổ chức của công ty như sau:
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty,
quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội
đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đại hội đồng cổ
đông
Giám đốc công
ty
Ban kiểm soát Hội đồng quản
trị
Kế toán trưởng Ban lãnh đạo vể
QLCL
Các giám đốc
công ty
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh tế
kỹ thuật
Phòng
cơ giới
vật tư
Ban quản
lý các dự
án đầu tư

XD
Phòng
tài chính
kế toán
Các chi nhánh
trực thuộc
Xưởng sửa
chữa, đội
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ty, đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng
quản trị điều hành công ty là tổng giám đốc.
 Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và
báo cáo lại ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Số lượng, quyền hạn, trách nhiệm
và lợi ích của ban kiểm soát được quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ của
công ty sau khi cổ phần hoá.
 Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị của công ty về điều hành hoạt
động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công
ty, phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: thị trường, tổ chức nhân sự,
tài chính kế toán, kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế, đầu tư phát triển, giao
khoán nội bộ, an ninh quân sự, ban hành các cơ chế quản lý, công tác đối ngoại.
 Phó giám đốc _ Đại diện lãnh đạo về quản lý chất lượng của công ty:
là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công việc được giao. Đại
diện cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng, duy trì và
cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do giám đốc giao.
 Các phó giám đốc khác bao gồm phó giám đốc điều hành, phó giám
đốc cơ giới, phó giám đốc thi công: là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc
công ty trong lĩnh vực được phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước giám

đốc công ty về công việc được giao. Mỗi phó giám đốc được giám đốc phân
công phụ trách trực tiếp một hoặc một số nhóm công việc nhất định và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về những việc được giao.
 Kế toán trưởng: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài
chính kế toán. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty
và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty.
Các phòng chức năng bao gồm
Phòng Kinh tế – kỹ thuật : có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, kinh tế và kế hoạch. Tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực tổ chức quản lý kinh tế, quản lý thi công các công trình. Thực hiện
các hoạt động tổ chức thi công, quản lý khối lượng, chất lượng, kinh tế, tiến độ
công trình, quản lý công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp. Tham mưu cho giám
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đốc trong công tác tiền lương, thực hiện các công tác nghiệp vụ thoanh toán tiền
lương cho các bộ phận.
Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê theo đúng pháp luật, đáp ứng nhu cầu tài
chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng quy
định của Nhà nước để cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc công ty trong
quá trình chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý các nguồn vốn, cân đối
sử dụng các nguồn vốn hợp lý, hiệu quả trên cơ sở tuân thủ pháp luật, tạo nguồn
tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức khai thác thông tin
kinh tế tài chính, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám đốc trong quá trình ký
kết hợp đồng liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ báo cáo
theo đúng quy định đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực tổ chức nhân sự , xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân viên theo yêu

cầu nhiệm vụ, xây dựng quy chế quản lý nội bộ. Tổ chức thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ, tổ chức nhân sự, hành chính quản trị theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty. Có nhiệm vụ xác định nhu
cầu nhân lực, tiến hành tuyển chọn, tuyển dụng, sắp xếp trình giám đốc quyết
định. Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm, tổ chức thực hiện các chính sách,
chế độ nhà nước quy định về lao động, bảo hiểm, phúc lợi. Thực hiện các nhiệm
vụ về văn thư lưu trữ, chế độ bảo mật, quản lý và bổ sung theo dõi hồ sơ cán bộ,
công nhân viên. Theo dõi sức khoẻ và tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, công
nhân viên
Phòng cơ giới vật tư: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về
công tác quản lý kỹ thuật đối với toàn bộ thiết bị xe máy và vật tư. Trong đó, bộ
phận cơ giới có nhiệm vụ quản lý và thực hiện quản lý toàn bộ xe máy, thiết bị
hiện có của công ty về hồ sơ, tình hình kỹ thuật, tình hình sử dụng, khai thác
đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các dự toán đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị mới theo quy định của giám đốc.Lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện bảo dưỡng định kỳ, đại tu máy móc thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, thiết kế thực hiện các
sáng kiến, đề tài khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất. Tổ chức công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân. Bộ phần vật tư có nhiệm vụ khai thác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo kế hoạch và nhiệm vụ của giám đốc giao. Đáp ứng kịp thời yêu cầu sản
xuất kinh doanh, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng chủng loại, giá cả hợp lý và
thủ tục pháp lý. Tổ chức kho tàng hợp lý, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản bảo dưỡng
vật tư theo yêu cầu kỹ thuật, cấp phát vật tư kịp thời, chính xác cho các nhu cầu
sử dụng. Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng vật tư, nguyên vật liệu.
 Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng: có nhiệm vụ tổ chức các
dự án đầu tư từ khâu tìm kiếm cơ hội đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
kết thúc đầu tư, ngiệm thu thanh toán đưa công trình vào khai thác sử dụng và
kinh doanh. Trình lãnh đạo Công ty để duyệt hoặc Công ty tiếp trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được giao của Công ty.
Bên dưới các phòng ban là các Ban điều hành công trình.
Dưới văn phòng công ty là các chi nhánh, các xưởng sửa chữa và các tổ,
đội
Công ty có các chi nhánh sau:
Chi nhánh sản xuất vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
các vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông (sản xuất gạch Block, gạch tự chin, sản
xuất cống bê tông cốt thép). Nghiên cứu các sản phẩm mới về sản xuất vật liệu.
Sản xuất vật liệu xây dựng và thi công các công trình đảm bảo các yêu cầu của
thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ
Chi nhánh nền móng: xử lý móng các công trình bằng cơ giới, khảo sát
địa hình, địa chất và nền móng công trình, thí nghiệm đất, đá, nền móng, cấu kết,
cấu kiện công trình. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao
động
Chi nhánh kinh doanh dịch vụ: kinh doanh (mua bán, cho thuê) máy móc,
thiết bị thi công. Kinh doanh vật tư kỹ thuật và vật liệu xây dựng. Đại lý tiêu thụ
các sản phẩm vật liệu xây dựng và phụ tùng thay thế.
Chi nhánh cơ giới hạ tầng: thi công san lấp bằng cơ giới (san lấp mặt
bằng, nổ mìn, phá đá, xử lý nền móng. Thi công xây lắp hạ tầng kỹ thuật các loại
công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, thuỷ lợi, giao thông, khu đô thị,
khu công nghiệp. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến bộ, an toàn lao
động.
Chi nhánh xây dựng: xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, công cộng, giao thông, thuỷ lợi. Thi công công trình đảm bảo chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các xưởng gồm:
Xưởng sửa chữa cơ khí: thực hiện toàn bộ việc sửa chữa, bảo dưỡng, đại
tu cho toàn bộ xe máy, thiết bị của công ty đáp ứng yêu cầu. Thực hiện gia công

chế biến các sản phẩm cơ khí phục vụ cho công việc của công ty.
Xưởng sản xuất gạch block : sản xuất và kinh doanh gạch block
Tiếp đó là các đội sản xuất: đội xe cơ giới, đội cọc khoan nhồi, các đội
xây dựng (từ đội 1 đền đội 7)
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh như trên, công tác hạch toán
kế toán tại công ty giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của phòng kế
toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin
kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy
định của bộ tài chính. Đồng thời phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Từ đó,
tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp vớí
đường lối pháp triển của Công ty.
Xuất pháp từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của
Công ty cổ phần LICOGI 13 được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các
đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch
toán làm nhiệm vụ thu thập và xử lý các chứng từ ban đầu. Dựa trên quy mô sản
xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và
trình độ cán bộ phòng kế toán tài vụ được biên chế 7 người và được tổ chức theo
các phần hành như sau:
Đứng đầu là kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn
Công ty, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các khoản thu - chi tài chính; các nghĩa
vụ thu nộp thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính
kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
Tổng hợp đánh giá tình hình quản lý – thực hiện các nhiệm vụ theo các chỉ tiêu
kinh tế về sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tài chính, phương án quản lý

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài chính để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây
dựng các quy chế, quy định quản lý nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế
toán tài chính đảm bảo đúng pháp luật.
Tiếp theo là các phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ:
Phó phòng kế toán thứ nhất đồng thời là kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm lập các lệnh thu, chi trình Giám đốc Công ty và kế
toán trưởng phê duyệt. Cập nhật hàng ngày bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0
các chứng từ đã được phê duyệt của Giám đốc và kế toán trưởng do các nhân
viên kế toán khác chuyển sang. Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết của các kế toán khác chuyển sang. Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, định kỳ lập Báo cáo tài chính.
Phó phòng kế toán thứ hai đồng thời là kế toán thanh toán. Kế toán
thanh toán quản lý doanh thu và thu hồi công nợ. Kế toán thanh toán có nhiệm
vụ tập hợp doanh thu theo từng công trình và theo dõi các khoản phải thu, phải
trả với khách hàng và nhà cung cấp, thu hồi công nợ
Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ viết các phiếu thu, chi tiền mặt, đồng
thời dựa trên các chứng từ do thủ quỹ cung cấp, kế toán sẽ nhập chứng từ vào
máy theo dõi số dư tài khoản 111 trên các báo cáo tài chính.
Kế toán tài sản cố định, vật tư: Dựa trên các chứng từ tăng giảm tài
sản cố định kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán, tính khấu hao tài sản cố định
hàng tháng. Ngoài ra, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên
sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ vật tư do phòng vật tư cung cấp.
Kế toán ngân hàng: Ghi chép các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng
để giải quyết các nghiệp vụ của công ty với ngân hàng như: vay vốn, rút tiền
mặt, quản lý tiền gửi.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tập hợp
chứng từ tiền lương từ các bộ phận, phòng ban. Từ dó phản ánh chính xác thời

gian và kết quả lao động của cán bộ, công nhân viên đảm bảo đúng chế độ pháp
luật hiện hành. Định kỳ tiến hành phản ánh tình hình lao động, quản lý và chi
tiêu quỹ lương, tính các khoản trích theo lương và phản ánh vào sổ sách. Đồng
thời kiêm thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối
chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán
4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Trước đây Công ty LICOGI 13 là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Vì vậy chế độ kế toán gồm
hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán được áp dụng theo
Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính,
Quyết định 167/2000/QĐ_BTC và bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT _ BTC.
Sau khi thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán này.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý
Đơn vị tiền tệ hạch toán : VNĐ- Việt Nam đồng
Phương pháp xác định giá nhập NVL, CCDC, TSCĐ theo giá thực tế.
Phương pháp xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất
trước
Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, dựa trên cơ sở tỉ lệ khấu hao theo khung quy định của Bộ tài chính tại
Quyết định 206
 Hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp
quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm
hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
ngân hàng
Kế toán tài sản
cố định_ vật tư
Kế toán tiền
lương_thủ quỹ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Mặc dù là công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng nhưng Công ty không mở theo quyết định 1864/QĐ_BTC.
Chính vì thế công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào tài khoản cấp hai của tài khoản
627, 621, 622.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể và thực hiện công tác hạch
toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để theo dõi. Như vậy,
Công ty đã có sự vận dụng hết sức linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý của
mình.
 Hình thức sổ kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay,
Công ty đang áp dụng hình thức "Nhật ký chung" và được thực hiện trên máy
vi tính bằng phần mềm IEAS 2.0. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn cứ
vào tình hình cụ thể của công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy bằng
phần mềm do công ty thuê viết đã đắp ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán
trong công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả năng của
mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính

là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được
phân loại để nhập chứng từ vào máy. Sau khi nhập chứng từ vào máy phần mềm
kế toán trên máy tính sẽ xử lý để chạy lên nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và
báo cáo kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện
theo sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được
thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc các kế toán viên thuộc mỗi phần
hành sẽ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và các bảng kê của những phần hành
mà mình đảm nhiệm. Sau đó, các kế toán viên này sẽ tập hợp các bộ chứng từ và
chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập chứng từ vào
máy để lên Nhật ký chung. Sau khi các chứng từ đã được vào Nhật ký chung
phần mềm kế toán IEAS 2.0 sẽ xử lý để chạy số liệu lên các Sổ cái liên quan. Từ
đó sẽ tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng và cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào Sổ cái các tài
khoản tiến hành chạy chương trình máy tính để lên Bảng cân đối số phát sinh.
Cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng
hợp sẽ lên Hệ thống Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chứng từ gốc Nhập chứng từ
vào máy
Chứng từ trên
máy
Xử lý của phần
mềm IEAS 2.0
Nhật ký chung

Sổ cái các tài
khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết các
tài khoản
Hệ thống báo cáo
tài chính
Sổ chi tiết tổng hợp
các tài khoản

:Ghi hàng ngày
:Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với Công ty. Đây là hình thức ghi sổ
đơn giản và đặc biệt rất thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy. Mặt khác, Công
ty áp dụng hình thức này vì Công ty phải theo dõi nhiều công trình cùng một lúc
và dễ cho Công ty quản lý các đơn vị thành viên.
 Hệ thống chứng từ sử dụng
Về hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty hiện nay thì Công ty đã
đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.
Chứng từ các phần hành chủ yếu
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo
có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
Tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Tài sản cố định: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, biên bản giao
nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, nhật trình chạy máy…
Vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu

sử dụng vật tư, phiếu xuất điều chuyển kho, hoá đơn bán hàng…
Thành phẩm, tiêu thụ: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng, hoá đơn
giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn
thành…
Chi phí, giá thành: Các bảng phân bổ, chứng từ dịch vụ mua ngoài…
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành về chứng từ. Các chứng kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với
tình hình thực tế phát sinh. Những chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính thì
về biểu mẫu không có gì khác so với quy định. Còn dựa vào đặc điểm cũng như
ngành nghề kinh doanh của mình mà Công ty thiết kế cho mình một chứng từ
không bắt buộc.
 Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của các chi nhánh và của văn phòng Công ty
là đồng nhất với nhau và theo quy định của Bộ tài chính ban hành. Theo quyết
định số 167/2000/QĐ- BTC và sửa đổi theo thông tư số 89/2002/TT-BTC, các
báo cáo của Công ty được lập bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04-DN
Ngoài ra, trong Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo để giúp cho
việc hạch toán được dễ dàng hơn và theo dõi được toàn bộ tình hình của toàn
Công ty. Các báo cáo này bao gồm
 Bảng cân đối số phát sinh
 Bảng cân đối tài khoản
 Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định, tài sản lưu động
 Bảng kê chi tiết tài khoản công nợ phải thu phải trả kèm theo biên bản đối
chiếu công nợ

Với báo cáo tài chính quý thời gian gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
kết thúc quý. Báo cáo tài chính năm có thời gian gửi chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính. Công ty sẽ nộp cho cơ quan Tài chính, cơ quan
thống kê, Cục Thuế Hà Nội, Ngân hàng, Phòng đăng ký kinh doanh quận Thanh
Xuân, Ban giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cơ giới và xây lắp 13.
1 Đặc điểm chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phi sản xuất trong
Công ty
Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần LICOGI 13 tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường với mục tiêu thu được lợi
nhuận tối đa. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì Công ty phải bằng mọi
cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí. Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí thì biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí dựa trên
những tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Công ty. Trên
yêu cầu đó kế toán tại Công ty đã phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong
giá thành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Điểm khác biệt của Công ty so với các doanh nghiệp xây lắp khác trong
việc hạch toán chi phí sản xuất là Công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán
chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào các tài khoản

621, 622, 627.
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ,
chính xác và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá
thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan
trọng là phải xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh,
trình độ cũng như yêu cầu về quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng trong mọi doanh nghiệp.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp là những công
trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn phức tạp mang tính
đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản
trị chi phí và công tác kế toán chi phí đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty là từng công trình, hạng mục công trình.
Cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, các đặc thù của sản
phẩm xây lắp và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí thì phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất là trực tiếp cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Theo phương pháp này, từ chứng từ gốc kế toán đội tập hợp các chi phí
liên quan theo khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung. Những chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào thì
kế toán tiến hành tập hợp riêng cho công trình đó, những chi phí liên quan đến
nhiều công trình kế toán tiến hành tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình
theo tiêu thức thích hợp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu công trình hoàn thành bàn giao trong quý thì thời điểm kế toán tiến
hành tập hợp chi phí là thời điểm bàn giao. Còn nếu cuối quý mà công trình vẫn

chưa hoàn thành bàn giao thì kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất vào
cuối mỗi quý làm cơ sở đánh giá sản phẩm dở dang.
3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty LICOGI 13.
Khi trúng thầu, dựa trên năng lực sản xuất của mình mà Công ty có thể
thực hiện thi công toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, với
những công trình có giá dự toán lớn, thời gian thi công ngắn để đảm bảo chất
lượng công trình và tiến độ thi công, Công ty có thể tiếp tục đưa ra đấu thầu một
phần giai đoạn công việc trong công trình, hạng mục công trình.
Những chi phí liên quan trực tiếp đến phần công trình, hạng mục công
trình mà Công ty thi công được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622,
627. Sổ chi tiết các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến
nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có
liên quan, đến cuối kỳ hạch toán, kế toán sẽ tiến hành phân bổ. Công ty không sử
dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này
được hạch toán vào các TK 621, 622, 627 theo các nội dung tương ứng.
Cuối kỳ kết chuyển các tài khoản này sang TK 154 là cơ sở tính giá thành
khi công trình hoàn thành. Để tính giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công
trình Công ty tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 dựa trên
doanh thu của từng công trình, hạng mục công trình đó.
Hàng năm, Công ty cổ phần LICOGI 13 tiến hành thi công rất nhiều công
trình. Tuy nhiên, để làm rõ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty em xin lấy ví dụ cụ thể số liệu của Công trình Lán Bè,
Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh để minh họa. Bên cạnh đó, để minh họa
cho quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại các công trình gần kho Công ty em
xin lấy thêm số liệu của Công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia. Công trình
Lán Bè_ Quảng Ninh được thi công theo hợp đồng xây dựng Số 342/CTY-
HĐGK ngày 05/01/2003, được chính thức thi công từ ngày 12/02/2003. Công
trình được hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư vào cuối quý IV năm 2005.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên

máy bằng phần mềm IEAS 2.0 theo quy trình sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảng phân bổ tiền lương, NVL, CCDC, khấu hao
TSCĐ.
- Phiếu nhập kho, xuất kho và các bảng kê xuất.
- Các chứng từ mua ngoài, hoá đơn GTGT…
Nhập chứng từ
vào máy
Chứng từ trên
máy
Xử lý của phần
mềm IEAS 2.0
Nhật ký chung
Sổ chi tiết các
TK 621, 622,
627, 154
Sổ chi tiết tổng
hợp các TK 621,
622, 627, 154
Sổ cái các TK
621,622,627,154
Bảng cân đối số
phát sinh
Hệ thống báo cáo tài chính,
báo cáo chi phí, giá thành, báo
cáo quản trị…

:Ghi hàng ngày

:Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trên máy tính

×