TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Niên khóa: 2011 – 2015
ĐỀ TÀI
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hương
Mai Thị Kim Thêu
MSSV: 5115843
Lớp: Luật Tư pháp 1 – K37
Cần Thơ, 12/2014
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài ................................................................Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................Error! Bookmark not defined.
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................Error! Bookmark not defined.
5. Kết cấu luận văn .............................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM ...............................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát về hình phạt ...............................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1.
Khái niệm hình phạt ............................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2.
Đặc điểm của hình phạt .......................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3.
Mục đích của hình phạt .......................................Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa tổng hợp hình phạt .Error! Bookmark not defined.
1.2.1.
Khái niệm tổng hợp hình phạt .............................Error! Bookmark not defined.
1.2.2.
Đặc điểm của tổng hợp hình phạt ........................Error! Bookmark not defined.
1.2.3.
Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt ..........................Error! Bookmark not defined.
1.3. Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt ...........................Error! Bookmark not defined.
1.3.1.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ................Error! Bookmark not defined.
1.3.2.
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa ...............Error! Bookmark not defined.
1.3.3.
Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự ........Error! Bookmark not defined.
1.4. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt ............ Error!
Bookmark not defined.
1.4.1.
Giai đoạn từ năm 1945 cho đến trước khi có Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1985
Error! Bookmark not defined.
1.4.2.
Giai đoạn từ khi có Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 đến trước Bộ luật hình
sự 1999 Error! Bookmark not defined.
1.4.3.
Giai đoạn từ khi có Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đến nay............. Error!
Bookmark not defined.
1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu về chế định tổng hợp hình phạt . Error! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỔNG HỢP HÌNH
PHẠT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ ...............Error! Bookmark not defined.
2.1. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội .Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội ............... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Cách thức tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội . Error! Bookmark
not defined.
2.2. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án Error! Bookmark
not defined.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
2.2.2. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án trong trường hợp cụ thể ... Error! Bookmark
not defined.
2.2.2.1. Trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về một
tội phạm đã thực hiện trước khi có bản án này .................Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Trường hợp một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới ... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.3. Trong trường hợp một người chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật
mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp ......Error! Bookmark not defined.
2.3. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo . Error! Bookmark not
defined.
2.3.1. Khái quát về án treo ...................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1.1. Khái niệm án treo ................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1.2. Các căn cứ cho hưởng án treo .............................Error! Bookmark not defined.
2.3.1.3. Điều kiện của án treo ...........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Quy định cụ thể về tổng hợp hình phạt liên quan đến án treo . Error! Bookmark not
defined.
2.3.2.1. Quy định của pháp luật về tổng hợp hình phạt trong trường hợp người được
hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách ......Error! Bookmark not defined.
2.3.2.2. Quy định của pháp luật về trường hợp người được hưởng án treo bị đưa ra xét xử
về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo ........ Error! Bookmark not
defined.
2.4. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội ........... Error!
Bookmark not defined.
2.4.1. Sơ lược về người chưa thành niên phạm tội .............Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Quy định của pháp luật về tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành phạm
nhiều tội ..............................................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2.1 Quy định của pháp luật về tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm nhiều tội..................................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2.2. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên có nhiều bản án
.........................................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 3. HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỔNG HỢP ...... Error!
Bookmark not defined.
HÌNH PHẠT ..............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Những bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật hình sự về tổng hợp hình
phạt trong trường hợp phạm nhiều tội .................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Những bất cập về tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội ........ Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tổng hợp hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội ....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Những vướng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tổng hợp
hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án ........................Error! Bookmark not defined.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
3.2.1. Những vướng mắc, bất cập về tổng hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản
án.........................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tổng hợp hình phạt trong trường hợp
có nhiều bản án ...................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3. Thực trạng, những vướng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về
tổng hợp hình phạt trong trường hợp có liên quan đến án treo ......... Error! Bookmark not
defined.
3.3.1. Thực trạng và những vướng mắc, bất cập .................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tổng hợp hình phạt trong trường hợp
có liên quan đến án treo ......................................................Error! Bookmark not defined.
3.4. Thực trạng, những vướng mắc bất cập và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về
tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội ............. Error! Bookmark not
defined.
3.4.1. Thực trạng và những vướng mắc, bất cập .................Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tổng hợp hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội ............................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................................Error! Bookmark not defined.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần ba mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một cách sâu sắc và
toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đất nước ta đã có sự chuyển biến với sự
phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, khi xã hội nước ta mang
tính chất của một nền kinh tế thị trường thì bên cạnh những dấu hiệu tích cực mà nó mang
lại cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực trong đời sống xã hội trong đó có tình hình
tội phạm mà biểu hiện là số người phạm tội ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính
chất và mức độ nguy hiểm. Vì vậy, việc đấu tranh phòng, chống tội phạm để bảo vệ lợi
ích và duy trì trật tự xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Việc Bộ
luật hình sự được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho các cơ quan tiến hành tố
tụng xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và không bỏ lọt tội phạm.
Bộ luật hình sự năm 1999 ra đời đã kế thừa và phát triển Bộ luật hình sự năm 1985
– đây là một thành tựu vượt bậc của lịch sử lập pháp hình sự nước ta, kịp thời thực hiện
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn, khắc phục những khuyết
điểm, đi đến hoàn thiện về quyết định hình phạt đặc biệt là về tổng hợp hình phạt. Pháp
luật hình sự do Nhà nước ban hành ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội dưới các góc độ
khác nhau. Bằng việc xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội dưới các góc độ khác nhau
để áp dụng các hình phạt phù hợp. Hình phạt chính là chế tài nghiêm khắc nhất mà người
bị tuyên hình phạt phải gánh chịu những hậu quả bất lợi. Cũng chính vì điều này mà quyết
định hình phạt là hoạt động vô cùng quan trọng của cơ quan xét xử vì nếu quyết định hình
phạt không đúng sẽ là oan người vô tội. Bên cạnh đó, mục đích của hình phạt là giáo dục,
cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội do đó, nếu quyết định hình phạt
sai thì không đạt được mục đích nêu trên mà ngược lại còn mang tính trừng trị. Về
nguyên tắc, mọi tội phạm đều phải bị xét xử và phải chịu hình phạt. người phạm nhiều tội
hoặc có nhiều bản án phải chịu nhiều hình phạt hơn người phạm một tội. Tuy nhiên, thực
tế có nhiều trường hợp không phải một người thực hiện nhiều hành vi phạm tội nào cũng
bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lúc. Chính vì thế, để đánh giá toàn diện và đầy đủ
tính nguy hiểm cho xã hội của tất cả các tội mà người phạm tội đã thực hiện, Tòa án phải
GVHD: Nguyễn Thu Hương
1
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
tổng hợp hình phạt của các tội thành hình phạt chung buộc bị cáo phải chấp hành. Tổng
hợp hình phạt là trường hợp Tòa án không chỉ quyết định hình phạt cho một tội mà phải
quyết định hình phạt chung cho nhiều tội. Do vậy, đây là một chế định đặc biệt quan trọng
trong luật hình sự. Việc nghiên cứu để hoàn thiện chế định này là một nhiệm vụ quan
trọng của khoa học luật hình sự. Bộ luật hình sự hiện hành tuy đã có quy định về chế định
này nhưng xét về nội dung cũng như kỹ thuật lập pháp các quy định đó còn chưa hoàn
thiện, còn một số vướng mắc, bất cập.
Với những lý do nêu trên, nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện quy định pháp
luật về vấn đề này, người viết chọn đề tài “Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những quy định của luật hình sự Việt Nam về tổng
hợp hình phạt và thực tiễn áp dụng những quy định thì trong luận văn này, người viết
mong muốn đưa ra những vướng mắc, bất cập cùng những ý kiến đề xuất để hoàn thiện
những quy định về pháp luật hình sự trong tổng hợp hình phạt nhằm nâng cao hiệu quả
của hình phạt.
3. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài luận văn này, người viết nghiên cứu dưới góc độ luật hình sự, chủ yếu
trên cơ sở các quy định trong Bộ luật hình sự hiện hành và một số văn bản hướng dẫn có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Người viết sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề “Tổng hợp
hình phạt trong luật hình sự Việt Nam”.
Người viết nghiên cứu cụ thể là Điều 50, Điều 51, khoản 5 Điều 60 và Điều 75 của
Bộ luật hình sự Việt Nam và các văn bản hướng dẫn áp dụng có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của phương pháp luận, việc nghiên cứu đề tài trên các văn bản luật,
sách, báo, các bài nghiên cứu lập pháp, tạp chí, Internet, các nghiên cứu của chuyên gia
trong lĩnh vực Tòa án, Viện kiểm sát… từ đó, tổng hợp thành một nguồn tài liệu phong
phú nhằm cung cấp cho việc nghiên cứu. Trong luận văn này, người viết dựa trên những
GVHD: Nguyễn Thu Hương
2
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
kiến thức đã học, thu thập và tổng hợp tài liệu có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu cùng
kết hợp thực tiễn. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp thu thập tài liệu;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp phân tích;
+ Phương pháp tổng hợp và sáng tạo trong việc nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm ba chương: Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham
khảo.
Chương 1: Những vấn đề chung về tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam.
Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt trong
một số trường hợp cụ thể.
Chương 3: Hoàn thiện quy định pháp luật hình sự về tổng hợp hình phạt.
Đề tài này được thực hiện với nhiều cố gắng của bản thân nhưng do trình độ và
kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót.
Người viết rất mong Thầy Cô và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn hoàn thiện hơn.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
3
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔNG HỢP HÌNH PHẠT
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Hình phạt luôn được con người biết đến như là một trong những công cụ chủ yếu
để đấu tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, việc nhận thức về vấn đề hình phạt mà
đặc biệt là chế định tổng hợp hình phạt trong khoa học luật hình sự cho đến nay vẫn chưa
được xem là đầy đủ và hoàn thiện. Trong khi đó, tổng hợp hình phạt là một chế định pháp
lý bảo đảm tính công bằng xã hội, thể hiện nguyên tắc trừng trị trong chính sách hình sự
của Nhà nước đối với người phạm tội. Người phạm tội nghiêm trọng phải bị xử phạt nặng
hơn người phạm tội ít nghiêm trọng và người phạm nhiều tội phải bị xử phạt nặng hơn
người chỉ phạm một tội. Việc tổng hợp hình phạt ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc
chung của luật hình sự thì còn có các nguyên tắc đặc thù của chế định này: nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổng hợp hình phạt, nguyên tắc nhân đạo trong tổng hợp
hình phạt, nguyên tắc cá thể hóa trong tổng hợp hình phạt. Chính vì thế, việc xem xét về
khái niệm, các nguyên tắc, sự ra đời cũng như ý nghĩa của chế định tổng hợp hình phạt là
một vấn đề cần thiết.
1.1.
Khái quát về hình phạt
1.1.1. Khái niệm hình phạt
Hình phạt chính là hậu quả xấu gây đau đớn, mất mát cho con người mà không ai
trong chúng ta mong muốn sử dụng, hơn thế nữa là sử dụng nó một cách có ý thức và bắt
buộc con người phải gánh chịu nó. Vì thế, để chấp nhận chúng như một công cụ của Nhà
nước, chúng ta cần có những lý lẽ biện minh rằng hình phạt vẫn cần thiết mặc dù bản chất
nó có phần mang lại hậu quả xấu cho xã hội. Nhưng theo nguyên tắc của luật hình sự thì
một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và được Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm thì phải chịu hình phạt.
Trong pháp luật hình sự thực định Việt Nam thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám
đến trước khi pháp điển hóa lần thứ hai (1945 – 1999), thì định nghĩa pháp lý của khái
GVHD: Nguyễn Thu Hương
4
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
niệm hình phạt chưa được ghi nhận về mặt lập pháp. Chỉ có sau khi pháp điển hóa lần thứ
hai, với việc thông qua Bộ hình sự năm 1999 thì định nghĩa pháp lý của khái niệm hình
phạt lần đầu tiên mới được nhà làm luật chính thức ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt
Nam.
Trong lý luận luật hình sự, từ trước đến nay, khoa học luật hình sự của các nước và
của Việt Nam xung quanh khái niệm hình phạt, giữa các nhà hình sự học vẫn còn tồn tại
nhiều ý kiến khác nhau mà vẫn chưa có một quan điểm thống nhất, chẳng hạn:
- Trong khoa học luật hình sự Liên Xô trước đây và hiện nay là Liên Bang Nga có
các quan điểm coi luật hình sự: a) Biện pháp cưỡng chế tòa án do Tòa án nhân danh Nhà
nước áp dụng với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm nhằm mục đích ngăn ngừa
chung và ngăn ngừa riêng; b) Sự trừng trị, tức là gây thiệt hại cho người có tội những sự
đau đớn và những sự tước đoạt do luật định mà người đó phải chịu; c) Một trong những
biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm mà nội dung của nó là kết hợp thuyết phục với
cưỡng chế1.
- Trong khoa học luật hình sự Việt Nam có một số quan điểm coi hình phạt là: a)
Biện pháp cưỡng chế rất nghiêm khắc của Nhà Nước được quy định trong luật hình sự do
Tòa án áp dụng đối với người phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và mục
đích nhất định với mục đích là cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà Nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân (GS.
TS Đỗ Ngọc Quang); b) Biện pháp cưỡng chế do Tòa án quyết định trong bản án đối với
người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế
các quyền lợi ích do luật quy định đối với người bị kết án (PGS. TS Võ Khánh Vinh); c)
Biện pháp cưỡng chế Nhà nước được luật hình sự quy định và do Tòa án áp dụng có nội
dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội nhằm trừng trị, giáo dục họ,
1
Lê Cảm, Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 7 – 2007 (số 14),
[truy cập ngày 21/10/2014].
GVHD: Nguyễn Thu Hương
5
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
cũng như nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa
tội phạm (PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa và TS. Lê Thị Sơn)2.
Theo các luật gia Việt Nam, hình phạt được xem xét dựa trên hai đặc điểm cơ bản 3.
Hình phạt, trước hết, được xem là sự cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước đối với
người có hành vi phạm tội. Như vậy, nội dung của hình phạt đã được đồng nhất với “biện
pháp cưỡng chế của Nhà nước”. Đặc trưng thứ hai của hình phạt, thể hiện ở góc độ hiệu
lực của hình phạt. Hiệu lực thi hành của hình phạt trước hết ở hiệu lực pháp luật của hình
phạt.
Cho đến trước khi Bộ luật hình sự 1999 ra đời, chưa có một khái niệm mang tính
pháp lý về hình phạt. Khái niệm hình phạt lần đầu tiên được quy định tại Điều 26 Bộ luật
hình sự 1999: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong
Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định”.
1.1.2. Đặc điểm của hình phạt
Từ định nghĩa khoa học nói trên về khái niệm hình phạt cho thấy hình phạt có
những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước.
Trong những ngành luật khác nhau sẽ có các biện pháp cưỡng chế khác nhau do Nhà
nước quy định phù hợp với đối tượng và phương pháp điều chỉnh của ngành luật đó như:
cưỡng chế trong lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính,…. Nhưng trong tất cả các biện
pháp cưỡng chế đó thì cưỡng chế trong lĩnh vực hình sự là nghiêm khắc nhất thể hiện qua
thuật ngữ được gọi là hình phạt 4. Như vậy, hình phạt được Nhà nước sử dụng như là công
cụ hữu hiệu trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, của xã hội và các lợi ích hợp pháp của công dân.
2
Lê Cảm, Hình phạt và hệ thống hình phạt, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 7 – 2007 (số 14),
[truy cập ngày 21/10/2014].
3
Nguyễn Sơn, Tập chí Nhà nước và pháp luật, số 9/2002, tr.43-45.
4
Phạm Văn Beo, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam – quyển 1 – Phần chung, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009,
tr.335.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
6
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ nó có thể tước bỏ hoặc chế những
quyền và lợi ích của người bị kết án như quyền tự do, quyền về tài sản, về chính trị thậm
chí cả quyền sống5.
Thứ hai, hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự. Nhiệm vụ quan trọng nhất
của luật hình sự là đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm mà công cụ để thực hiện
nhiệm vụ này là hình phạt. Như vậy, để tạo cơ sở vững chắc, tránh tùy tiện trong áp dụng,
Điều 26 Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định: “Hình phạt được quy định trong Bộ luật
hình sự…”. Trong mọi trường hợp không được áp dụng hình phạt đối với những hành vi
không được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm và tất nhiên cũng không được áp dụng
một loại hình phạt nào đó nếu hình phạt ấy không được quy định trong hệ thống hình phạt
hoặc không được quy định trong chế tài của điều luật mà hình vi bị xử phạt thỏa mãn.
Đây là đòi hỏi của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Hình phạt trong Bộ luật hình sự Việt Nam được quy định ở cả Phần chung và Phần
các tội phạm cụ thể. Phần chung quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến
hình phạt như mục đích hình phạt (Điều 27), Hệ thống hình phạt (Điều 28), Căn cứ quyết
định hình phạt (Điều 45), Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều
50), Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án (Điều 51),… Phần các tội phạm quy định các
loại hình phạt và mức hình phạt cho từng loại tội phạm cụ thể.
Thứ ba, hình phạt do Tòa án quyết định. Xuất phát từ tính chất nghiêm trọng của
hành vi phạm tội và hậu quả pháp lý của hình phạt, Nhà nước đã trao cho Tòa án toàn
quyền quyết định hình phạt một cách độc lập mà không chịu sự chi phối của bất kỳ cơ
quan nào mà chỉ tuân theo pháp luật. Điều 26 Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định:
“Hình phạt do Tòa án quyết định”.
Hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội thể hiện sự lên án của Nhà nước
đối với người phạm tội và hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế đối với người phạm tội về hành vi phạm tội của họ là một tất yếu khách quan.
5
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Tập 1, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2007,
tr.219.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
7
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Thứ tư, hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội. Theo quy định tại Điều 2 Bộ
luật hình sự năm 1999: “Chỉ người nào phạm một tội được quy định trong Bộ luật hình sự
mới phải chịu trách nhiệm hình sự”, nghĩa là trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh cho một
cá nhân khi họ đã thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy, hình phạt không thể được áp
dụng đối với thành viên trong gia đình cũng như những người thân khác của người phạm
tội, thậm chí trong trường hợp người phạm tội trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Luật
hình sự Việt Nam cũng không cho phép việc chấp hành hình phạt thay cho người phạm
tội cho dù sự chấp hành thay này là hoàn toàn tự nguyện.
1.1.3. Mục đích của hình phạt
Trừng trị người phạm tội là thuộc tính đồng thời cũng là mục đích trước tiên của
hình phạt. Ở nước ta việc quy định và áp dụng hình phạt thể hiện thái độ nghiêm khắc của
Nhà nước đối với người đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khi quyết
định hình phạt Tòa án nhân danh Nhà nước mà tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội (tước tự do thậm chí tước quyền sống của người phạm tội hoặc hạn chế
quyền tự do đi lại, cư trú, kinh doanh,…). Hình phạt đặt ra sẽ trừng trị người có hành vi vi
phạm pháp luật nhằm tạo ra sự công bằng cho cán cân công lý, đồng thời cũng là để đảm
bảo công bằng xã hội. Bên cạnh trừng trị hình phạt còn có mục đích phòng ngừa tội phạm
thông qua giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành một thành viên tốt của xã hội. Và
khái quát vấn đề mục đích của hình phạt Điều 27 Bộ luật hình sự quy định như sau:
“Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người
có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”.
Mục đích giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức
tuân theo pháp luật và ngăn ngừa họ phạm tội mới là mục tiêu mà các cơ quan thi hành
hình phạt phải đạt được. Với bản chất của Nhà nước ta, chúng ta tin tưởng rằng trong mỗi
con người phạm tội vẫn còn một phần tốt nhất định, chứ không phải là người vô dụng. Do
đó, khi thi hành hình phạt, trong công tác giáo dục phạm nhân, chúng ta khơi dậy phần tốt
GVHD: Nguyễn Thu Hương
8
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
trong họ, giúp họ vượt qua những thử thách để trở lại cuộc sống bình thường của xã hội.
Trại giam của Nhà nước ta tuyệt nhiên không phải là nơi đầy ải con người mà là nơi để
giáo dục người phạm tội. Hình phạt sẽ không đạt được mục đích giáo dục nếu sau khi
chấp hành hình phạt mà người phạm tội không có biểu hiện tiến bộ, tiếp tục có những
hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Bên cạnh đó, việc Nhà nước quy định hình phạt trong Bộ luật hình sự và đặc biệt
khi áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, trong từng trường hợp cụ thể không chỉ tác
động trực tiếp đến chính bản thân người phạm tội mà còn tác động đến tâm lý các thành
viên khác trong xã hội. Đối với những người không vững vàng, gặp hoàn cảnh khách
quan thuận lợi dễ đi vào con đường phạm tội. Việc quy định này sẽ có tính răn đe, nhắc
nhở họ từ bỏ ý định phạm tội và tuân thủ pháp luật. Đồng thời, đối với các thành viên
khác trong xã hội, hình phạt có mục đích giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật cho họ,
động viên, khuyến khích đông đảo quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào cuộc đấu
tranh ngăn ngừa và chống tội tội phạm.
1.2.
Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa tổng hợp hình phạt
1.2.1. Khái niệm tổng hợp hình phạt
Theo nguyên tắc của luật hình sự thì một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội và được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì phải chịu hình phạt. Trường hợp
người phạm nhiều tội sẽ bị tuyên nhiều hình phạt.
Như vậy, về mặt lý luận cũng như thực tiễn xét xử cho thấy, không phải người
phạm nhiều tội nào cũng bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lúc. Có trường hợp một
người thực hiện nhiều hành vi phạm tội bị phát hiện và đưa ra xét xử cùng một lần và bị
Tòa án tuyên nhiều hình phạt (trường hợp phạm nhiều tội). Bên cạnh đó, cũng có trường
hợp bị cáo đang chấp hành một bản án lại bị đem ra xét xử về một tội mà người đó đã
phạm trước hoặc sau khi có bản án đang chấp hành (trường hợp có nhiều bản án). Trong
các trường hợp nêu trên, người bị kết án sẽ phải chịu nhiều hình phạt tương xứng với các
hành vi phạm tội của họ. Song, hệ thống hình phạt cũng rất đa dạng nên có loại hình phạt
có thể quy về cùng loại nhưng cũng có trường hợp bị cáo phải chấp hành đồng thời các
GVHD: Nguyễn Thu Hương
9
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
hình phạt. Chính vì vậy, đánh giá toàn diện về nhân thân người phạm tội, tính chất nguy
hiểm của hành vi phạm tội cũng như thể hiện đầy đủ nhất thái độ của Nhà nước đối với
họ, khi xét xử Tòa án phải tổng hợp tất cả các hình phạt đã tuyên thành hình phạt chung.
Mặc khác, việc tổng hợp hình phạt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thi hành án
khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Tổng hợp hình phạt là trường hợp Tòa án
xác định hình phạt chung cho người bị tuyên nhiều hình phạt”.
Theo đó người viết nhận thấy có bốn trường hợp khi xét xử Tòa án phải tổng hợp
hình phạt, đó là: Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 50); Tổng
hợp hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án (Điều 51); Tổng hợp hình phạt trong
trường hợp có liên quan đến án treo (Khoản 5, điều 60) và Tổng hợp hình phạt đối với
người chưa thành niên phạm nhiều tội (Điều 75).
1.2.2. Đặc điểm của tổng hợp hình phạt
Từ khái niệm nêu trên có thể thấy tổng hợp hình phạt có những đặc điểm cơ bản
như sau:
Một là, tổng hợp hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước.
Pháp luật là những quy tắc do con người đặt ra trong quá trình phát triển của con người
được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế, mọi người phải tuân
theo. Tội phạm là hành vi nguy hiểm nhất trong số các hành vi nguy hiểm do con người
thực hiện. Theo nguyên tắc hậu quả pháp lý, các biện pháp cưỡng chế phải tương xứng
với hành vi nguy hiểm. Tính nghiêm khắc trong tổng hợp hình phạt thể hiện ở chỗ: Người
thực hiện nhiều hành vi có tính chất nguy hiểm thì sẽ chịu hậu quả pháp lý càng nghiêm
khắc. Ví dụ: Một người phạm tội bị Tòa án tuyên phạt và cho hưởng án treo nhưng trong
thời gian thử thách lại phạm tội mới thì sẽ phải chịu mức án được tổng hợp của bản án
trước và bản án sau. Ngoài ra, nó có thể tước bỏ quyền tự do, quyền chính trị, quyền sở
hữu, thậm chí là quyền được sống.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
10
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Hai là, việc tổng hợp hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự. Nhiệm vụ
quan trọng nhất của luật hình sự là đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm mà công cụ
để thực hiện nhiệm vụ này là hình phạt. Vì vậy, hình phạt nói chung và tổng hợp hình
phạt nói riêng là một trong những chế định quan trọng nhất của luật hình sự. Chính vì thế,
để tạo cơ sở vững chắc, tránh sự tùy tiện trong áp dụng thì việc tổng hợp hình phạt đã
được quy định trong Bộ luật hình sự tại các Điều 50, Điều 51, khoản 5 Điều 60 và Điều
75 của Bộ luật này.
Ba là, hình phạt được tổng hợp nhân danh Nhà nước để thực hiện. Xuất phát từ
tính chất nghiêm trọng của những hành vi phạm tội của người phạm tội, Nhà nước đã trao
cho Tòa án toàn quyền quyết định tổng hợp hình phạt một cách độc lập mà không chịu sự
chi phối của bất kỳ cơ quan nào mà chỉ tuân theo pháp luật. Việc tổng hợp hình phạt được
áp dụng đối với người phạm tội thể hiện sự lên án của Nhà nước đối với người phạm tội
và những hành vi phạm tội mà họ thực hiện. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với
người phạm tội về những hành vi phạm tội của họ là một tất yếu khách quan.
Bốn là, việc áp dụng tổng hợp hình phạt khi người phạm tội phạm từ hai tội trở lên.
Hình phạt có tính chất là một biện pháp trách nhiệm, hậu quả pháp lý của việc thực hiện
hành vi phạm tội. Theo nguyên tắc của luật hình sự thì một người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội và được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì phải chịu hình phạt.
Trường hợp một người phạm nhiều tội sẽ bị tuyên nhiều hình phạt và tổng hợp hình phạt
chung để thực hiện6.
1.2.3. Ý nghĩa của tổng hợp hình phạt
Tất cả mọi hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được một mục đích nhất
định. Việc quy định và áp dụng trong tổng hợp hình phạt đối với người phạm tội cũng thế.
Mục đích, ý nghĩa của tổng hợp hình phạt là kết quả thực tế cuối cùng mà Nhà nước
mong muốn khi quy định trách nhiệm hình sự và áp dụng tổng hợp hình phạt đối với cá
nhân người phạm tội. Như vậy, tổng hợp hình phạt là một chế định pháp lý đảm bảo tính
6
Hình phạt tiền và trục xuất không tổng hợp với các hình phạt khác (theo Điểm đ, e khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình
sự).
GVHD: Nguyễn Thu Hương
11
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
công bằng xã hội trong chính sách hình sự của Nhà nước đối với người phạm tội. Chính
vì thế, việc xây dựng và áp dụng đúng những quy định về tổng hợp hình phạt sẽ có ý
nghĩa rất lớn trong đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần giữ gìn trật tự xã hội.
Cụ thể việc quy định và áp dụng chế định tổng hợp hình phạt có các ý nghĩa như
sau:
Thứ nhất, tổng hợp hình phạt đúng sẽ góp phần đạt được mục đích và nâng cao
hiệu quả của hình phạt. Khi tổng hợp hình phạt, Tòa án sẽ tuyên một hình phạt chung cho
bị cáo. Hình phạt chung sẽ được tuyên dựa trên cơ sở tổng hợp hình phạt của từng tội và
trong giới hạn luật quy định đối với từng loại hình phạt. Như vậy, có thể thấy hình phạt
chung chính là sự đánh giá đầy đủ và toàn diện nhất của Nhà nước đối với tất cả các tội
mà bị cáo đã thực hiện, do đó phải tương xứng với toàn bộ các tội mà bị cáo đã phạm.
Song, nếu hình phạt chung mà được tổng hợp không đúng sẽ mất tác dụng của hoạt động
quyết định hình phạt đối với từng tội và sẽ dẫn đến mục đích của hình phạt không đạt
được. Do vậy, việc tổng hợp hình phạt một cách chính xác có trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả của việc áp dụng hình phạt.
Thứ hai, tổng hợp hình phạt đúng sẽ góp phần củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để tổng hợp hình phạt đúng thì trước tiên Tòa án phải quyết định hình phạt đúng, phải
nhận thức đúng và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, hình
phạt tổng hợp phải có tính thuyết phục, nghĩa là nó phải tương xứng với các hành vi phạm
tội thì khi đó người bị kết án sẽ tự giác chấp hành hình phạt. Điều quan trọng là một hình
phạt tổng hợp thỏa đáng sẽ có tác dụng rất lớn trong mục đích phòng ngừa chung của luật
hình sự. Khi đó, mọi người hiểu rằng, tổng hợp hình phạt chính là hậu quả mà kẻ phạm
tội sẽ phải gánh chịu khi thực hiện những hành vi phạm tội. Và, nếu bất kỳ ai thực hiện
những hành vi phạm tội cũng sẽ gánh lấy hậu quả như thế.
Thứ ba, việc tổng hợp hình phạt đúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơ quan
thi hành án thực thi nhiệm vụ, góp phần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
12
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Thứ tư, việc tổng hợp hình phạt đúng còn là sự bảo đảm nguyên tắc công bằng
trong luật hình sự nói riêng và công bằng xã hội nói chung. Sự công bằng này được thể
hiện khi một người thực hiện nhiều tội phạm thì phải chịu nhiều hình phạt tương xứng. Và
công bằng trong xã hội chính là việc người phạm tội đương nhiên phải bị trừng trị, người
phạm nhiều tội thì phải bị trừng trị nhiều hơn người phạm một tội. Khi đứng trên phương
diện công lý, không thể có hành vi phạm tội, gây thiệt hại cho xã hội mà không bị trừng
trị. Mục đích trừng trị trong tổng hợp hình phạt sẽ tạo nên sự cân bằng của cán cân công
lý. Công lý được bảo đảm thì ai trong chúng ta cũng mong muốn điều đó, và tính trừng trị
trong tổng hợp hình phạt đã chuyển tải được ý chí đó của con người.
Như vậy, việc quy định về tổng hợp hình phạt không chỉ có ý nghĩa trong việc
trừng trị người phạm tội; cải tạo người phạm tội và giáo dục những người khác có ý thức
tuân theo pháp luật; phòng ngừa tội phạm trong đó bao gồm cả việc bảo vệ xã hội và răn
đe để người phạm tội và những người khác không dám nghĩ đến việc phạm tội.
1.3.
Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt
Tất cả các hoạt động trong quá trình tố tụng hình sự cuối cùng chỉ nhằm mục đích
áp dụng hình phạt tương xứng với tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và việc
tổng hợp hình phạt cũng không nằm ngoài mục đích đó. Việc tổng hợp hình phạt đúng
pháp luật, công bằng và hợp lý là tiền đề và điều kiện để đạt mục đích hình phạt. Để đạt
được điều đó, Tòa án phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định – nguyên tắc tổng hợp
hình phạt.
1.3.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế là một nguyên tắc hết sức quan trọng và cơ bản của quá trình
xây dựng và đổi mới pháp luật ở Việt Nam. Trong lĩnh vực hình sự, nguyên tắc pháp chế
được coi là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt toàn bộ các hoạt động xây dựng và áp dụng
pháp luật hình sự.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, triệt để và chính xác của tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi công dân
GVHD: Nguyễn Thu Hương
13
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
trong hoạt động của mình. Trong luật hình sự nói chung và trong tổng hợp hình phạt nói
riêng việc tuân thủ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Bởi vì, chỉ khi nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được tuân thủ một cách triệt để thì
các nguyên tắc khác mới được đảm bảo. Song, nếu không hiểu đúng nội dung của nguyên
tắc này sẽ dễ dẫn đến máy móc, cứng nhắc khi áp dụng các quy định pháp luật vào giải
quyết các vụ án cụ thể.
Tư tưởng chủ đạo của nguyên tắc này đòi hỏi khi tổng hợp hình phạt đối với người
bị kết án thì Tòa án phải tuân thủ triệt để các quy định của luật hình sự. Chỉ có thể áp
dụng việc tổng hợp hình phạt đối với tất cả những hành vi phạm tội của một cá nhân
phạm tội theo quy định trong luật hình sự. Việc pháp luật hình sự nước ta bỏ “nguyên tắc
tương tự” là một việc làm có ý nghĩa chính trị vô cũng to lớn. Nó củng cố và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, là cơ sở pháp lý vững chắc của việc tổng hợp hình phạt.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ:
Trong luật hình sự, nội dung nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổng hợp
hình phạt thể hiện qua việc nhà làm luật đã quy định rõ giới hạn của hình phạt chung đối
với từng loại hình phạt. Cụ thể: theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 50 Bộ luật hình
sự hiện hành quy định: “… Hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình
phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn”. Bên cạnh
đó, ở khoản 2 Điều 50, Điều 74 cũng có quy định tương tự như vậy. Nội dung nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa còn thể hiện ở chỗ luật đã có quy định nhằm bảo đảm cho hiệu
lực của bản án và tính nghiêm chỉnh của pháp luật. Đó là quy định tại khoản 3, Điều 51:
“Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án có hiệu lực pháp luật mà các
hình phạt của bản án chưa được tổng hợp thì Chánh án Tòa án ra quyết định tổng hợp
của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”. Nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tổng hợp hình phạt còn được thể hiện qua các quy định thể hiện thái
độ nghiêm khắc của Nhà nước đối với những kẻ phạm tội không biết ăn năn, hối cải và
coi thường pháp luật. Đó là theo quy định tại khoản 5, Điều 60: “Đối với những người
được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc phải chấp
GVHD: Nguyễn Thu Hương
14
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định
tại Điều 51 bộ luật này”. Hoặc theo quy định về tổng hợp hình phạt tại khoản 2, Điều 51
đối với một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới thì hình phạt
chung thực tế có thể rất nghiêm khắc đối với họ.
Trong áp dụng luật hình sự, nội dung nguyên tắc pháp chế xã hội trong tổng hợp
hình phạt được thể hiện như sau:
Thứ nhất, khi tổng hợp hình phạt Tòa án phải áp dụng đúng các quy định về tổng
hợp hình phạt trong luật hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. Điều
quan trọng là nguyên tắc này đòi hỏi sự chính xác và thống nhất trong việc áp dụng luật
hình sự, trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và của
bản thân người phạm tội. Điều đó có nghĩa là trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam, pháp
luật hình sự phải được áp dụng như nhau, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, thành phần
xã hội,… của người phạm tội.
Thứ hai, khi tổng hợp hình phạt Tòa án phải nêu rõ các căn cứ pháp lý được ghi
trong bản án, nghĩa là Tòa án phải ghi rõ điều, khoản, điểm đã được áp dụng. Đây là công
việc hết sức quan trọng của Tòa án khi tuyên án vì nó làm cho bản án mang tính hợp pháp
và có sức thuyết phục hơn. Mặc khác, nó còn là cơ sở để Tòa án cấp trên giám sát, kiểm
tra việc xét xử của Tòa án cấp dưới, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót của Tòa
án cấp dưới.
Thứ ba, khi tổng hợp hình phạt Tòa án phải tuân thủ cách thức tổng hợp hình phạt
nghĩa là Tòa án phải trên cơ sở hình phạt riêng đối với từng tội, từng bản án rồi mới tổng
hợp thành hình phạt chung. Điều này rất quan trọng, bởi vì hình phạt chung là sự phản
ánh đầy đủ và toàn diện nhất những đánh giá của Tòa án đối với các tội mà bị cáo đã thực
hiện; do đó, nó phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tất cả
các tội đó. Nếu hình phạt chung được tổng hợp không đúng sẽ làm mất tác dụng của hoạt
động tổng hợp hình phạt và từ đó làm cho mục đích tổng hợp hình phạt không đạt được.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
15
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
1.3.2. Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
Nhân đạo là đạo làm người. Đạo làm người thể hiện ở lòng thương yêu, với ý thức
tôn trọng các giá trị danh dự, nhân phẩm của con người, không làm đau đớn con người.
Nhân đạo cũng là một truyền thống quý báo của dân tộc ta. Tư tưởng nhân đạo luôn thể
hiện rõ nét trong đường lối chính sách của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Pháp luật hình sự Việt Nam phản ánh ý thức pháp luật các quan niệm đạo đức của dân tộc
ta, có mục đích, nội dung nhân đạo sâu sắc và được bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp rất nhân đạo. Trong quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hình sự nước ta
thì nguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc xuyên suốt luật hình sự.
Nguyên tắc này đòi hỏi Tòa án khi quyết định hình phạt phải luôn có ý thức áp
dụng một hình phạt theo hướng có lợi cho bị cáo mà không trái với pháp luật. Tòa án cần
có thái độ đúng đắn khi căn nhắc lợi ích của xã hội, Nhà nước và người phạm tội trong
một tổng thể thống nhất, hài hòa và hợp lý.
Nguyên tắc nhân đạo thể hiện thái độ của Nhà nước tập trung ở mục đích của hình
phạt là nhằm cải tạo, giáo dục và phòng ngừa tội phạm chứ không nhằm mục đích trừng
trị. Chính vì thế, việc xem xét đến nhân thân của bị cáo khi tổng hợp hình phạt là một vấn
đề hết sức quan trọng mà Tòa án phải quan tâm.
Mặc khác, cũng cần có thái độ nghiêm khắc với những tội phạm có tính nguy hiểm
cho xã hội cao vì nó không mâu thuẫn với nguyên tắc nhân đạo. Bởi lẽ, trong trường hợp
này thì nguyên tắc nhân đạo yêu cầu phải chọn một biện pháp nghiêm khắc thích hợp,
tuân theo một nguyên lý cơ bản là người phạm tội cũng là con người và bất cứ người nào
lầm đường, lạc lối đều có thể được cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội.
Nội dung của nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong tổng hợp hình phạt:
Trong luật hình sự, nội dung nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong tổng hợp
hình phạt được thể hiện qua các quy định về giới hạn mức cao nhất đối với từng loại hình
phạt khi tổng hợp hình phạt và các quy định đối với người chưa thành niên phạm tội. Cụ
thể như sau:
GVHD: Nguyễn Thu Hương
16
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự hiện hành thì: “Nếu các hình
phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình
phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được quá ba năm
đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn”.
Như vậy, có thể thấy việc quy định giới hạn cao nhất của hình phạt chung cũng thể hiện
tinh thần nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước. Nếu như không có quy định
này thì người phạm tội có thể sẽ phải chịu một mức hình phạt tổng hợp chung cao hơn ba
mươi năm. Khi đó, hình phạt sẽ mang tính trừng trị nhiều hơn và sẽ trái với nguyên tắc
nhân đạo.
Mặc khác, nguyên tắc nhân đạo xã hội trong tổng hợp hình phạt còn được thể hiện
trong quy định tại khoản 5, Điều 69 Bộ luật hình sự hiện hành: “Không xử phạt tù chung
thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạt tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa
án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối
với người đã thành niên phạm tội tương ứng”. Bên cạnh đó, Điều 74 luật cũng quy định
rõ giới hạn mức phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên. Đây rõ ràng là những
quy định có lợi cho người chưa thành niên phạm tội. Nó không chỉ thể hiện rõ chính sách
nhân đạo của Nhà nước ta mà còn mang tính giáo dục đối với loại chủ thể đặc biệt này trở
về tái hòa nhập cộng đồng và trở thành người có ích cho xã hội.
Trong áp dụng luật hình sự, đối với nội dung nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa
cần chú ý:
Thứ nhất, Tòa án khi xét xử phải xem xét đến nhân thân của người phạm tội bao
gồm: phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, bị cáo là thương binh,…. Chính những đặc
điểm này sẽ phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục cũng như hoàn cảnh đặc biệt của người
phạm tội. Tinh thần nhân đạo trong tổng hợp hình phạt chung phải được thể hiện ngay
trong quyết định đối với từng tội riêng. Có thể thấy, nếu một hình phạt chung được tuyên
tương xứng với các tội mà bị cáo đã thực hiện và nhân đạo với những đặc điểm nhân thân
tốt của họ thì chắc chắn họ sẽ cải tạo tốt để trở về là một người công dân có ích cho xã
hội.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
17
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Thứ hai, trong quá trình tổng hợp hình phạt, Tòa án phải luôn đặt mục đích giáo
dục, cải tạo người phạm tội trở thành công dân tốt là mục đích quan trọng hàng đầu. Bởi
vì, nếu chỉ nghiêng về mục đích trừng trị thì có thể người phạm tội sẽ thấy quá nghiêm
khắc không tương xứng với hành vi phạm tội của mình và có thể dẫn đến tâm lý tiêu cực,
chống đối pháp luật hoặc không chịu cải tạo theo quy định. Chính vì thế, trong quá trình
xem xét nếu có nhân thân tốt cũng như các tình tiết giảm nhẹ thì Tòa án nên tuyên mức
hình phạt thích hợp để đảm bảo việc thực thi pháp luật và sự khoan hồng của pháp luật
đối với người phạm tội.
Thứ ba, đối với trường hợp người chưa thành niên phạm tội thì khi xét xử, Tòa án
phải xem xét đến tâm sinh lý, các nguyên nhân cũng như điều kiện phạm tội của họ vì bản
thân người chưa thành niên là người chưa hoàn thiện về thể chất và nhận thức nên sẽ dễ bị
kích động, bị dụ dỗ và lôi kéo nên dẫn đến những hành vi phạm tội. Do đó, để có cái nhìn
khoan dung hơn cũng như việc tuyên án về hình phạt đối với họ thực sự mang tính giáo
dục thì Tòa án cần xem xét đến các yếu tố đã tác động đến hành vi của bị cáo là người
chưa thành niên.
1.3.3. Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự
Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt là biểu hiện cụ thể của nguyên tắc phân hóa trách
nhiệm hình sự. Tư tưởng cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ, Tòa án dựa vào ý
thức pháp luật của mình, dựa trên cơ sở những quy định của luật hình sự, những tình tiết
khác nhau của vụ án để quyết định một hình phạt bảo đảm sự tương xứng với tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Trong tổng hợp hình phạt, hình phạt chung được tuyên trên cơ sở từng hình phạt
riêng đối với từng tội đó, nội dung nguyên tắc cá thể hóa trong tổng hợp hình phạt trước
hết phải tuân theo nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong hoạt động quyết định hình phạt,
sau đó là những nội dung riêng của tổng hợp hình phạt.
Trong luật hình sự Việt Nam, nội dung của nguyên tắc cá thể hóa trong quyết định
hình phạt cũng như tổng hợp hình phạt được thể hiện trong luật hình sự và cả trong áp
dụng luật hình sự. Cá thể hóa trong luật hình sự quy định cho mọi trường hợp phạm tội,
GVHD: Nguyễn Thu Hương
18
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
còn cá thể hóa trong áp dụng luật hình sự thì áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể, từng
vụ án cụ thể.
Trong luật hình sự, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết định hình phạt
được thể hiện ở cả các quy phạm Phần chung và Phần các tội phạm.
Hầu hết các quy định về hình phạt của Phần chung Bộ luật hình sự thể hiện rõ tư
tưởng của nguyên tắc này. Chẳng hạn, quy định điều kiên áp dụng các loại hình phạt,
quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, phạm nhiều tội và có nhiều bản án.
Ở Phần các tội phạm, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong quyết định hình phạt
được thể hiện ở chỗ các chế tài quy định cho các tội phạm cụ thể chủ yếu là chế tài tùy
nghi lựa chọn. Các tội phạm cụ thể đều có các khung hình phạt với mức hình phạt nặng
nhẹ khác nhau. Chính vì thế, tùy từng trường hợp cụ thể, Tòa án quyết định hình phạt phù
hợp với tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Đối với các quy định về tổng hợp hình phạt trong luật hình sự, nội dung nguyên tắc
cá thể hóa được thể hiện qua quy định về cách thức tổng hợp hình phạt. Theo đó, khi tổng
hợp các hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, Tòa án phải quyết định hình phạt với
từng tội sau đó mới tổng hợp thành bản án chung. Trong trường hợp tổng hợp hình phạt
của nhiều bản án, Tòa án quyết định hình phạt cho tội đang xét xử, sau đó tổng hợp với
bản án trước thành hình phạt chung buộc bị cáo phải chấp hành. Đối với trường hợp tổng
hợp hình phạt liên quan đến án treo, đã có hướng xử lý giữa trường hợp người được
hưởng án treo lại phạm tội mới trong thời gian thử thách và trường hợp người được hưởng
án treo đang chấp hành thời gian thử thách lại bị xét xử về tội đã thực hiện trước khi có
bản án cho hưởng án treo. Đối với tổng hợp hình phạt trong trường hợp người chưa thành
niên phạm tội, luật cũng đã có quy định riêng về cách thức tổng hợp đối với người phạm
nhiều tội, có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi 18 tuổi.
Trong áp dụng luật hình sự, để tổng hợp được hình phạt Tòa án phải dựa trên cơ sở
quyết định hình phạt với từng tội cụ thể, từng bản án nên nguyên tắc cá thể hóa hình phạt
trong tổng hợp hình phạt thể hiện trước hết qua việc quyết định hình phạt đối với từng
trường hợp cụ thể. Theo đó, nguyên tắc này thể hiện ở chỗ:
GVHD: Nguyễn Thu Hương
19
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
Thứ nhất, trong trường hợp cụ thể hình phạt đã tuyên phải tương xứng với tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Khi quyết định hình phạt Tòa
án phải cân nhắc, xem xét tất cả các tình tiết có trong vụ án để đánh giá chính xác tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Bên cạnh đó, Tòa án cũng cần
xem xét đến các yếu tố như khách thể; công cụ, phương tiện phạm tội; hoàn cảnh, mục
đích phạm tội,….để có thể đưa ra quyết định hình phạt phù hợp đối với người phạm tội.
Thứ hai, nội dung của nguyên tắc cá thể hóa hình phạt cần được thể hiện ở chỗ khi
quyết định hình phạt, Tòa án phải xem xét những đặc điểm thuộc về nhân thân người
phạm tội về: trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình và chú ý xem xét những
tình tiết có ý nghĩa đối với việc quyết định hình phạt.
Thứ ba, nội dung nguyên tắc cá thể hóa hình phạt còn yêu cầu khi quyết định hình
phạt, Tòa án phải xem xét đến các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
bị cáo vì đây là cơ sở để đánh giá mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội.
Bên cạnh đó, một số quan điểm còn cho rằng, ngoài ba nguyên tắc đã nghiên cứu
còn một nguyên tắc mà Tòa án phải tuân thủ khi quyết định hình phạt là nguyên tắc công
bằng7. Theo nghĩa chung công bằng được hiểu là: “theo đúng lẽ phải, không thiên vị”. Ở
nước ta, công bằng đã trở thành một đạo lý tốt đẹp trong đời sống của nhân dân. Tư tưởng
công bằng luôn được thể hiện trong đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Thực ra, nếu Tòa án thấm nhuần ý thức pháp luật, tư tưởng nhân đạo và cá thể hóa
hình phạt thì tất sẽ quyết định một hình phạt công bằng. Bởi vì, suy cho cùng tư tưởng
công bằng cũng không nằm ngoài sự đòi hỏi có được một hình phạt đúng pháp luật, tương
xứng với tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, phản ánh đúng dư luận xã hội
và có sức thuyết phục cao.
Như vậy, tổng hợp hình phạt là một trường hợp đặc biệt của hoạt động quyết định
hình phạt nên các nguyên tắc tổng hợp hình phạt có quan hệ chặt chẽ với các nguyên tắc
7
Võ Khánh Vinh, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005; Đinh Văn
Quế, Tội phạm và Hình phạt trong luật Hình sự Việt Nam, Nxb. Đà Nẵng, 2001.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
20
SVTH: Mai Thị Kim Thêu
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong luật hình sự Việt Nam
quyết định hình phạt và có quan hệ biện chứng với các nguyên tắc chung của luật hình sự.
Các nguyên tắc tổng hợp hình phạt không chỉ có ý nghĩa lớn trong việc tổng hợp hình
phạt nói riêng mà nó cùng với các nguyên tắc của luật hình sự nói chung sẽ góp phần vào
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
1.4.
Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tổng hợp hình phạt
Tổng hợp hình phạt là một chế định pháp luật hình sự ra đời từ rất sớm trong lịch
sử lập pháp luật hình sự Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, pháp luật hình sự
cũng có những thay đổi, bổ sung để kịp thời điều chỉnh những quan hệ xã hội mới. Trong
bối cảnh đó, để đáp ứng đòi hỏi của xã hội, chế định tổng hợp hình phạt đã ngày càng
được hoàn thiện hơn.
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 cho đến trước khi có Bộ luật hình sự Việt Nam
năm 1985
Trong giai đoạn này, nhìn chung chế định tổng hợp hình phạt chưa được quy định
trong các văn bản pháp luật mà mới chỉ được đề cập đến trong các văn bản báo cáo tổng
kết công tác của ngành Tòa án và các công văn của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
các Tòa án địa phương về việc xét xử. Các trường hợp tổng hợp cụ thể như sau:
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, trong giai đoạn này pháp luật
hình sự nước ta chưa có quy định cụ thể về tổng hợp hình phạt đối với trường hợp phạm
nhiều tội. Chính vì thế, vào những thời điểm khác nhau thì việc tổng hợp hình phạt được
các Tòa án thực hiện với nhiều cách thức không thống nhất. Cụ thể như sau: Trước năm
1964, việc quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm nhiều tội thì mặc dù Tòa án đã
phân tích, nhận định trong bản án là phạm nhiều tội, tuy nhiên không tuyên án cho từng
tội rồi tổng hợp lại thành hình phạt chung mà lại tuyên hình phạt chung cho tất cả các tội.
Bên cạnh đó, cũng có Tòa án quyết định hình phạt cụ thể cho mỗi tội rồi tổng hợp thành
hình phạt chung buộc bị cáo phải chấp hành. Việc quyết định hình phạt chung cho các tội
cũng được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như thu hút hình phạt nhẹ vào hình phạt
nặng hoặc cộng tất cả các hình phạt đã tuyên cho từng tội lại, hoặc cộng thêm vào hình
phạt nặng nhất một phần của các hình phạt đã tuyên.
GVHD: Nguyễn Thu Hương
21
SVTH: Mai Thị Kim Thêu