Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 89 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 – 2015

Đề tài:

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNH VI
XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trần Huyền Trân

Bộ môn: Luật Tƣ Pháp

MSSV: 5115769
Lớp: Thƣơng mại 1 khóa 37

Cần Thơ, tháng 12 năm 2014


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, những người bạn của
lớp luật Thương mại 1 khóa 37 đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi tìm kiếm, thu thập
tài liệu, thảo luận với tôi về những vấn đề còn vướng mắc trong suốt thời gian làm
luận văn. Tôi rất cám ơn cha mẹ đã không ngại khó khăn để chăm lo cho tôi suốt
những năm tháng đại học, cha mẹ đã tiếp thêm nguồn động lực giúp tôi vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống và học tập. Thứ hai, tôi gửi lời cám ơn đến quý Thầy,
Cô Khoa luật. Các Thầy, Cô đã tận tâm truyền đạt cho tôi những kiến thức và khơi dậy
niềm đam mê học tập của tôi, tạo điều kiện để tôi có thể học tập cũng như hoàn thành
luận văn một cách tôt nhất. Thứ ba, tôi xin cám ơn đến Thầy Nguyễn Phan Khôi, Thầy
đã nhiệt tình hổ trợ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn, để tôi có
thể hoàn thành một cách tốt nhất đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả mọi người, quý Thầy, Cô khoa luật và Thầy
Nguyễn Phan Khôi dồi dào sức khỏe, tràn đầy niềm vui hạnh phúc để thực hiện sứ
mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Đồng thời, đạt
được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
TRẦN HUYỀN TRÂN

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 1

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Cần thơ, ngày…tháng … năm 2014

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 2

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Cần thơ, ngày...tháng…năm 2014

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 3

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Kết cấu đề bài .................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN SỞ TRÍ TUỆ........................................... 4
1.1. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................... 5
1.1.2.1. Về căn cứ phát sinh và xác lập quyền ................................................. 5
1.1.2.2. Về nội dung quyền sở hữu trí tuệ ........................................................ 6
1.1.2.3. Về giới hạn quyền ................................................................................ 6
1.1.2.4. Về các hình thức sở hữu ...................................................................... 7
1.1.3. Phân loại ................................................................................................... 7
1.1.3.1. Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả .......................... 8
1.1.3.2. Quyền sở hữu công nghiệp .................................................................. 8
1.1.3.3. Quyền đối với giống cây trồng ............................................................ 9
1.2. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ..... 9
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 9
1.2.1.1. Khái niệm chung về bồi thường thiệt hại ............................................ 9
1.2.1.2. Khái niệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ ........... 10
1.2.2. Điều kiện làm phát sinh bồi thường thiệt hại........................................ 11

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 4

SVTH: Trần Huyền Trân



Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.2.1 Điều kiện chung .................................................................................. 11
1.2.2.2 Điều kiện đối với quyền sở hữu trí tuệ ............................................... 12
1.3. Nguyên nhân bồi thƣờng thiệt hại .............................................................. 12
1.3.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 12
1.3.2 Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 13
1.4. Ý nghĩa của bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ .... 14
1.4.1. Đối với bên nguyên đơn .......................................................................... 14
1.4.2. Đối với bên bị đơn ................................................................................... 15

CHƢƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ ......................................................................................................................... 17
2.1. Những yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ ............................................................................................ 17
2.1.1. Có thiệt hại thực tế xảy ra ...................................................................... 17
2.1.2. Hành vi trái pháp luật xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ....................... 18
2.1.2.1. Những hành vi xâm phạm quyền tác giả và các quyền liên quan ..... 19
2.1.2.2. Những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ...................... 23
2.1.2.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng ........................... 28
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây thiệt hại và thiệt
hại xảy ra ........................................................................................................... 28
2.1.4. Lỗi của người gây thiệt hại .................................................................... 29
2.1.4.1. Lỗi vô ý .............................................................................................. 30
2.1.4.2. Lỗi cố ý .............................................................................................. 31
2.2. Nguyên tắc xác định thiệt hại ...................................................................... 32
2.2.1. Thiệt hại về mặt vật chất......................................................................... 32
2.2.1.1. Các tổn thất về tài sản ....................................................................... 32
2.2.1.2. Thu nhập, lợi nhuận thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại
........................................................................................................................ 37

2.2.1.3. Tổn thất về cơ hội kinh doanh ........................................................... 39

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 5

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
2.2.1.4. Những chi phí hợp lý để ngăn chặn khắc phục thiệt hại xảy ra và buộc
người xâm phạm phải bồi thường .................................................................. 40
2.2.2. Thiệt hại về tinh thần.............................................................................. 42
2.3. Căn cứ xác định mức bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.......................................................................................................................... 43
2.3.1. Trường hợp nguyên đơn chứng minh được có thiệt hại vật chất xảy ra43
2.3.2. Trường hợp nguyên đơn chứng minh được có thiệt hại về tinh thần xảy
ra ........................................................................................................................ 43
2.3.3. Thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư ............................................. 44
2.3.4. Trường hợp không xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất44
2.4. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại .................................................................. 45
2.4.1. Nguyên tắc thỏa thuận bồi thường thiệt hại ......................................... 45
2.5.2. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ .............................................................. 46
2.5.3. Nguyên tắc bồi thường kịp thời.............................................................. 47
2.5.4. Nguyên tắc giảm trách nhiệm bồi thường ............................................. 48
2.5.5. Nguyên tắc thay đổi mức bồi thường ..................................................... 49
2.6. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ....................................... 50
2.6.1. Đối với cá nhân ....................................................................................... 50
2.6.2. Đối với pháp nhân .................................................................................. 53
2.7. Thời hiệu khởi kiện và thủ tục bồi thƣờng thiệt hại ................................. 54

2.7.1. Thời hiệu khởi kiện................................................................................. 54
2.7.2. Thủ tục bồi thường thiệt hại .................................................................. 54

CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ GÂY RA ......................................................................... 57
3.1. Tình hình chung về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ................................ 57
3.2. Thực trạng áp dụng các quy định bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ qua một số vụ việc cụ thể ..................................... 62
3.2.1. Vụ kiện về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế đầu
tiên tại Việt Nam ............................................................................................... 63
GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 6

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
3.2.2. Vụ kiện bồi thường vì nhái nhãn hiệu bánh tráng “Ba cây tre” ......... 66
3.2.3. Vụ kiện đòi bồi thường do in lậu sách của Công ty Trí Việt ................ 68
3.3. Nguyên nhân dẫn đến các thực trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ .. 70
3.3.1. Nguyên nhân hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tăng70
3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng biện pháp dân sự
trong giải quyết vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ................................ 71
3.4. Đề xuất........................................................................................................... 74
3.4.1. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên đưa ra yêu cầu không đúng
hoặc lạm dụng các thủ tục thực thi quyền ...................................................... 74
3.4.2. Bồi thường chi phí hợp lý để thuê luật sư, người đại diện ................... 74
3.4.3. Về xác định thu nhập, lợi nhuận bị mất do hành vi xâm phạm quyền sở

hữu trí tuệ gây ra .............................................................................................. 75
3.4.4. Sự tham gia của các chuyên gia trong quá trình xác định lợi nhuận của
người gây thiệt hại và thiệt hại của người bị xâm phạm ................................ 76
3.4.5. Về căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại ....................................... 77

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 7

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tri thức đang ngày càng chiếm ưu thế trong xu hướng hội nhập và toàn
cầu hóa. Những sản phẩm trí tuệ được tạo ra từ bộ óc con người đang đem lại những
giá trị mới về tinh thần, về tri thức, cũng như những lợi ích về kinh tế cho toàn xã hội
và trí tuệ là một vấn đề được đề cặp khá nhiều trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia hiện nay. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và công nghệ kỹ thuật số
với những ứng dụng to lớn của nó trong mọi mặt đời sống xã hội khẳng định tài sản trí
tuệ ngày càng đang được đề cao và giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Tài sản trí tuệ
được xem là một tài sản đặc biệt. Nó là tài sản vô hình tồn tại tiềm ẩn trong mỗi con
người chúng ta. Nếu ta biết cách sử dụng, khai thác thì nó trở thành một vũ khí vô
cùng lợi hại cho sự phát triển của bản thân, xã hội đặc biệt đối với kinh tế. Tài sản trí
tuệ là những sản phẩm sáng tạo bởi bộ óc con người bao gồm: phát minh sáng chế, bản
quyền tác giả, bí mật kinh doanh…Đây là loại tài sản đặc biệt so với các loại tài sản

khác và tài sản trí tuệ luôn có nguy cơ bị xâm hại bởi một chủ thể khác. Do tính chất
tài sản trí tuệ gắn liền với bản thân chủ sở hữu nên khi bị xâm phạm thì người bị ảnh
hưởng trực tiếp và nhiều nhất chính là chủ sở hữu. Hiện nay tình trạng xâm phạm ngày
càng trở nên phổ biến với những hành vi và thủ đoạn tinh vi. Đa phần những hành vi
xâm phạm được xử lý bằng biện pháp hành chính và hình sự là chủ yếu. Tuy nhiên,
biện pháp xử lý hành chính và hình sự không thể bù đắp thỏa đáng lại phần bị thiệt hại
của chủ thể bị xâm phạm cũng như quyền và lợi của chủ thể bị xâm phạm chưa được
quan tâm mà chỉ đưa ra những chế tài xử phạt và răn đe những người có hành vi xâm
phạm. Chính vì thế, bồi thường thiệt hại là một trong những biện pháp hữu hiệu và
thiết thực giúp khắc phục nhanh chóng và kịp thời những thiệt hại mà chủ thể xâm
phạm đã gây ra cho chủ thể bị xâm phạm. Tuy nhiên, một số quy định của pháp luật về
bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn nhiều hạn chế. Vì thế, với
những hạn chế về các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này
vào quan hệ bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ chưa thực sự bảo vệ một
cách đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt
hại đặc biệt là khi khởi kiện ra Tòa án. Vì lẽ đó người viết đã chọn đề tài “Bồi thường
thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” để góp một phần nào đó để có
thể bù đắp lại cho chủ thể bị thiệt hại. Để họ có thể an tâm sáng tạo ra những sản phẩm
trí tuệ tốt nhất phục vụ cho xã hội mà không phải luôn trong tình trạng lo lắng mình có
thể bị xâm hại bắt cứ lúc nào. Đồng thời đưa ra những kiến nghị cũng như hướng hoàn

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 8

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thiện cho những quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm

quyền sở hữu trí tuệ. Do hành vi xâm phạm diễn ra đối với tất cả các đối tượng trong
hợp đồng và cả ngoài hợp đồng vì thế mà người viết chỉ tập trung nghiên cứu những
hành vi xâm phạm ngoài hợp đồng để có thể phân tích làm rỏ vấn đề một cách tốt nhất
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, mục tiêu mà người viết muốn hướng đến đó là phân tích làm sáng
tỏ chế định của pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ gây ra và việc áp dụng các quy định này vào thực tế. Từ đó, giúp hiểu thêm các
quy định về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra như
yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nguyên tắc xác định thiệt hại, căn cứ
xác định thiệt hại, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại…Bên cạnh đó, qua
việc phân tích các quy định của pháp luật giúp ta thấy được những khuyết điểm, hạn
chế trong các quy định cũng như việc áp dụng chế định này trong thực tiễn. Từ đó, tìm
ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị giúp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể trong quan hệ trong quan hệ bồi thường thiệt hại
do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đây là chính là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình nghiên cứu luận văn mà người viết mong muốn đạt được.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài “Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ”, người viết tập trung nghiên cứu về vấn đề bồi thường
thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Người viết đã nghiên cứu trên ba phương
diện: lý luận, pháp lý và thực tiễn. Trong phần lý luận, người viết đã đưa ra các khái
niệm cơ bản, những cơ sở lý luận làm tiền đề cho đề tài. Tiếp theo, phần pháp lý người
viết tập trung phân tích những quy định pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ yếu dựa vào Bộ luật dân sự năm 2005, Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và một số văn bản hướng dẫn thi
hành của hai văn bản luật này. Cuối cùng, đưa ra thực tiễn áp dụng những chế định về
bồi thường thiệt hại và một số vụ kiện cụ thể về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, qua đó tìm những nguyên nhân cũng như hướng hoàn thiện
cho những chế định bồi thường này.


GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 9

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng phương pháp sưu tầm,
tìm kiếm, phân loại tài liệu, tham khảo các thông tin qua báo đài, Internet, tạp chí để
có tư liệu cho việc nghiên cứu, sau đó đã chọn lọc, sắp xếp, cơ cấu cho phù hợp với
từng chương. Tiếp đó, sử dụng phương pháp phân tích luật viết, sử dụng các phương
pháp so sánh, liệt kê, đối chiếu các quy định pháp luật với nhau. Ngoài ra, người viết
còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, diễn dịch, quy nạp để chứng minh, phân tích
hay giải thích vấn đề để tạo sự dễ dàng cho người đọc tiếp cận luận văn. Các phương
pháp trên được sử dụng đan xen trong luận văn, tùy từng nội dung cụ thể mà có thể áp
dụng những phương pháp khác nhau cho phù hợp với từng vấn đề của luận văn.
5. Kết cấu đề bài
Ngoài lời cám ơn, mục lục, phần mở bài, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
Chƣơng 2: Những quy định chung của pháp luật về bồi thường thiệt hại do
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại do
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi


Trang 10

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO XÂM
PHẠM QUYỀN SỞ TRÍ TUỆ
1.1. Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1. Khái niệm
Sở hữu trí tuệ (hay tài sản trí tuệ) là một khái niệm đề cập đến sự sáng tạo của
tư duy theo nghĩa rộng bao gồm: các phát minh, công trình văn học nghệ thuật, và các
biểu tượng, tên, kiểu dáng, hình ảnh và thiết kế được sử dụng trong thương mại….Do
là những sản phẩm được sáng tạo từ bộ óc con người nên cá nhân sáng tạo được trao
quyền sở hữu nó có thể sử dụng hợp pháp, tùy theo ý muốn của mình mà không sợ
người khác can thiệp.
Sở hữu trí tuệ có nhiều đặc điểm của bất động sản và tài sản cá nhân như bị hạn
chế nhất định về thời gian, hiệu lực hay về lãnh thổ. Ví dụ, sở hữu trí tuệ là một tài sản
có thể được mua, bán, cho phép sử dụng, trao đổi hoặc biếu tặng giống như bất kỳ loại
hình tài sản nào khác. Ngoài ra, chủ sở hữu sở hữu trí tuệ còn có quyền ngăn cấm việc
sử dụng hoặc mua bán trái phép tài sản của họ. Tuy nhiên, sự khác biệt đáng chú ý
nhất giữa sở hữu trí tuệ và các loại sở hữu khác là tính vô hình của nó, tức là sở hữu trí
tuệ không thể xác định được bằng các đặc điểm vật chất của chính nó. Nó phải được
thể hiện bằng một cách thức cụ thể nào đó để có thể bảo vệ được.
Sở hữu trí tuệ là một loại tài sản đặc biệt bởi nó được tạo ra từ trí tuệ, tinh thần
của con người. Tuy nhiên, nó vẫn có đầy đủ quyền nhân thân và quyền tài sản như
những loại tài sản bình thường khác. “Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với

mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác; không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; mọi người
có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác”.1 Còn quyền tài sản là quyền
trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự, kể cả quyền sở hữu
trí tuệ quy định của pháp luật.2 Như thế, tài sản không phải chỉ đơn thuần là thứ đem
lại giá trị vật chất cho chủ sở hữu mà nó còn đem lại những giá trị tinh thần vô giá và
sở hữu trí tuệ cũng thế, không những đem lại những khoản thu nhập từ quyền tài sản
mà nó còn gắn liền và có ý nghĩa quan trọng đối với chủ sở hữu, đặc biệt là tác giả của
1
2

Xem: Điều 26, Bộ Luật dân sự năm 2005.
Xem: Điều 188, Bộ Luật dân sự năm 2005.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 11

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
những đối tượng sở hữu trí tuệ. Để có được một sản phẩm trí tuệ hoàn chỉnh như ý
muốn thì những người sáng tạo phải bỏ ra rất nhiều thời gian, tâm huyết và tiền bạc.
Chính vì lẽ đó khi một chủ thể nào có hành vi làm xâm hại đến tài sản sở hữu trí tuệ
thì phải bồi thường cho chủ sở hữu cả thiệt hại về tài sản lẫn thiệt hại về tinh thần vì họ
đã trực tiếp xâm phạm đến quyền tài sản và quyền nhân thân của chủ sở hữu. Chủ thể
gây thiệt hại đã làm mất hoặc giảm sút những giá trị tài sản mà quyền sở hữu trí tuệ
đem lại cũng như đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của người bị xâm

phạm khi những sản phẩm trí tuệ được xem như đứa con tinh thần của chủ thể bị thiệt
hại, đặc biệt là tác giả của các đối tượng sở hữu trí tuệ bị xâm phạm.
Sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ là hai khái niệm luôn song hành, bổ trợ
cho nhau. Quyền sở hữu trí tuệ là tập hợp các quy phạm pháp luật được ban hành
nhằm xác lập, ghi nhận, củng cố và bảo vệ các quan hệ sở hữu trí tuệ trong xã hội.
Chúng bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần
như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa học, sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
Trong công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) ký tại
Stockholm, Thụy Điển, ngày 14-7-1947 thì quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền
liên quan đến các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, các khám phá khoa học,
các kiểu dán công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên và chỉ dẫn
thương mại, bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh cũng như tất cả các quyền
khác bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, khoa hoc, văn học hay
nghệ thuật.
Theo pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể tại Khoản
1, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009): “Quyền sở hữu
trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng”
1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1. Về căn cứ phát sinh và xác lập quyền
Việc phát sinh và xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ dựa trên hai nhóm
căn cứ khác nhau:

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 12


SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Một là, nhóm quyền phát sinh một cách tự nhiên: là quyền được tự động phát
sinh cùng với sự ra đời của tài sản trí tuệ, nếu thỏa mãn một số điều kiện theo quy định
mà không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Các tài sản trí tuệ mà quyền sở hữu được phát sinh một cách tự nhiên bao
gồm: các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình; chương trình phát sóng; tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, quyền
đối với tên thương mại, bí mật kinh doanh và nhãn hiệu nổi tiếng. Khi xảy ra tranh
chấp, chủ sở hữu phải chứng minh quyền của mình. Tốt nhất là các chủ sở hữu nên đi
đăng ký xác lập quyền.
Hai là, nhóm quyền phát sinh trên cơ sở đăng ký: là quyền chỉ được phát sinh
hoặc xác lập khi thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
pháp luật. Đó có thể là văn bằng bảo hộ hay giấy chứng nhận cho chủ thể quyền. Các
tài sản trí tuệ mà quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở đăng ký bao gồm sáng chế,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
và giống cây trồng.
1.1.2.2. Về nội dung quyền sở hữu trí tuệ
Các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt trong quyền sở hữu trí tuệ được
chia thành hai nhóm quyền: quyền tài sản và quyền nhân thân. Giữa quyền tài sản và
quyền nhân thân luôn tồn tại mối quan hệ hữu cơ. Quyền này là tiền đề của quyền kia.
Tuy nhiên, có lẽ quyền chiếm hữu ít được hoặc không được đề cặp đến vì tài sản trí
tuệ có tính vô hình; có chức năng thông tin; chủ thể quyền chỉ được thu lợi ích khi đối
tượng quyền được khai thác, sử dụng và chuyển giao.
Chủ sở hữu có độc quyền sử dụng. Đồng thời cho phép hoặc ngăn cấm tổ chức,
cá nhân khác sử dụng. Hay nói cách khác, các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng phải xin
phép và phải trả thù lao cho chủ sở hữu quyền.
1.1.2.3. Về giới hạn quyền

Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ là có giới hạn về thời gian và không gian mà
quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ:
Thứ nhất, giới hạn thời gian: thời điểm phát sinh quyền sở hữu trí tuệ và thời
hạn mà quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ phải được pháp luật thừa nhận và quy định.
Tuỳ theo đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, loại hình quyền sở hữu trí tuệ, nội dung
quyền sở hữu trí tuệ mà thời điểm phát sinh và thời hạn bảo vệ quyền sở hữu đối với
đối tượng của sở hữu trí tuệ là khác nhau. Ví dụ quyền tác giả đối với một tác phẩm
GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 13

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
nghệ thuật phát sinh ngay khi tác phẩm nghệ thuật được hình thành mà không cần
đăng kí quyền tác giả, còn quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh khi đăng
kí quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
Thứ hai, về giới hạn không gian: Quyền sở hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong
phạm vi một quốc gia. Có nghĩa là nếu bạn có một tài sản trí tuệ và bạn đăng ký bảo
hộ ở quốc gia đó thì trong phạm vi quốc gia đó, không ai được xâm phạm đến quyền
sở hữu trí tuệ của bạn đối với tài sản đó. Tuy nhiên quyền này không hề có giá trị tại
một quốc gia khác, trừ khi các quốc gia này cùng tham gia một Điều ước quốc tế về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đó. Khi đó, phạm vi không gian mà quyền sở hữu đối với
tài sản trí tuệ đó được bảo hộ sẽ được mở rộng ra tất cả các quốc gia thành viên.
1.1.2.4. Về các hình thức sở hữu
Tài sản trí tuệ có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu của tập thể hoặc sở
hữu của cá nhân và trên thực tế, phần lớn các tài sản trí tuệ thuộc sở hữu của cá nhân:
- Tài sản trí tuệ thuộc sở hữu Nhà nước: bao gồm các chỉ dẫn địa lý, tài sản trí

tuệ được tạo ra trên cơ sở sử dụng kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất và kỹ thuật của
Nhà nước và các tài sản trí tuệ mà Nhà nước có được từ hợp đồng nhận chuyển
nhượng quyền sở hữu, nhận góp vốn...
- Tài sản trí tuệ thuộc sở hữu của tập thể: bao gồm tài sản trí tuệ được tạo ra
trên cơ sở sử dụng kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất và kỹ thuật của tập thể.
- Tài sản trí tuệ thuộc sở hữu của cá nhân: bao gồm các tài sản trí tuệ được tạo
ra trên cơ sở sử dụng kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất và kỹ thuật của cá nhân và
các tài sản trí tuệ mà cá nhân có được trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sở hữu
theo hợp đồng, được thừa kế…
1.1.3. Phân loại
Luật Việt Nam cũng như luật các nước khác trên thế giới không có định nghĩa
trực tiếp như thế nào là sở hữu trí tuệ mà chỉ có định nghĩa gián tiếp thông qua phân
loại sở hữu trí tuệ thành quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở
hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 14

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.1.3.1. Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu”.3 Đối với quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền
sử dụng và khai thác tác phẩm. Mọi hành vi sao chép, trích dịch, công bố nhằm mục
đích kinh doanh mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả đều bị coi là
xâm phạm quyền tác giả. Sao băng đĩa lậu, sao chép phần mềm vi tính, in lậu sách
giáo khoa bán ra thị trường... cũng là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Trong một số

trường hợp, pháp luật cho phép chúng ta sao chép, trích đoạn một phần của tác phẩm
(người ta gọi là sử dụng hạn chế). Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm
được sáng tạo dưới hình thức nhất định. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm không bắt buộc
phải đăng ký quyền tác giả tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tác phẩm dù có đăng
ký hay không đăng ký quyền tác giả đều được hưởng sự bảo hộ như nhau từ phía Nhà
nước. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lại cần thiết và rất có ý nghĩa trong việc
chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp xảy ra.
“Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tin mang chương trình được mã hóa”.4 Đó là quyền của nghệ sỹ biểu
diễn đối với cuộc biểu diễn của họ, quyền của nhà sản xuất đối với bản ghi âm của họ,
quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Các quyền của
những chủ thể này gọi là quyền liên quan, bởi lẽ các quyền này nảy sinh và có liên
quan trực tiếp đến quyền tác giả
1.1.3.2. Quyền sở hữu công nghiệp
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lí, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh”.5 Quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ quyền sử
dụng độc quyền vì mục đích kinh tế và quyền định đoạt của các chủ sở hữu các đối
tượng sở hữu công nghiệp. Luật về sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung ý tưởng sáng
tạo và uy tín kinh doanh. Sở hữu công nghiệp không phải là một loại sở hữu có liên
quan tới tài sản hữu hình dùng trong công nghiệp mà là sở hữu đối với tài sản vô hình
như sáng chế, giải pháp hữu ích... Kể cả những đối tượng mà chúng ta có thể tưởng là
tài sản hữu hình như kiểu dáng công nghiệp hay nhãn hiệu hàng hóa cũng không phải
3

Xem: Khoản 2, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Xem: Khoản 3, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
5

Xem: Khoản 4, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
4

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 15

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là tài sản hữu hình. Cái mà pháp luật hướng tới bảo vệ trong quan hệ pháp luật dân sự
về sở hữu công nghiệp là những đối tượng vô hình đứng đằng sau kiểu dáng hay nhãn
hiệu, là thành quả lao động sáng tạo hay uy tín kinh doanh của chủ sở hữu đối tượng
đó.
1.1.3.3. Quyền đối với giống cây trồng
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật
thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết
được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen
quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện
của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được. “Quyền đối với giống cây trồng
là quyền của tổ chức,cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu”.6 Đối tượng được bảo hộ đối với
giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống. Cái mà pháp luật hướng tới
bảo vệ đối với giống cây trồng chính là tính mới, tính ổn định, đồng nhất và khả năng
phân biệt với các giống cây trồng khác. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo thủ tục đăng ký được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.
1.2. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm chung về bồi thường thiệt hại
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một chế định ra đời từ rất sớm và đóng vai
trò quan trọng trong pháp luật dân sự các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho những người bị thiệt hại từ hành vi vi
phạm nghĩa vụ của chủ thể khác. Ở các nước khác nhau thì vấn đề trách nhiệm bồi
thường thiệt hại được quy định khác nhau về hình thức bồi thường và cách xác định
thiệt hại. Tuy nhiên, tất cả đều hướng tới một nguyên tắc thống nhất: “Người gây thiệt
hại phải bồi thường thiệt hại”.7
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trách nhiệm bồi thường
thiệt hại được Bộ luật Dân sự 2005 quy định tại Điều 307 về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại nói chung và chương XXI về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng. Tuy nhiên, trong cả hai phần này đều không nêu rõ khái niệm trách nhiệm bồi
6

Xem: Khoản 5, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Xem: Trương Hồng Quang – Một số vấn đề về chế định Bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp.
7

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 16

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thường thiệt hại mà chỉ nêu lên căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường,
năng lực chịu trách nhiệm, thời hạn hưởng bồi thường, phân loại trách nhiệm bồi
thường…
Tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lý chúng ta thấy rằng, mỗi người sống

trong xã hội đều phải tôn trọng quy tắc chung của xã hội, không thể vì lợi ích của mình
mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Khi một người vi phạm
nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác thì chính người đó phải chịu bất
lợi do hành vi của mình gây ra. Sự gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp tổn
thất cho người khác được hiểu là bồi thường thiệt hại.
Bồi thường thiệt hại là một loại quan hệ dân sự trong đó người xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác mà gây ra thiệt hại phải bồi thường những thiệt hại do mình gây
ra. Do đó nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của trách nhiệm dân sự nói chung.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng là một loại trách nhiệm tài sản. Đó là
trách nhiệm tài sản nhằm khôi phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng. Tuy nhiên, việc khôi phục tình trạng tài sản bằng
biện pháp bồi thường thiệt hại của người gây ra thiệt hại không phải bao giờ cũng đem
lại hậu quả như mong muốn. Vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau, người gây ra thiệt
hại không thể bồi thường và người bị thiệt hại không thể “phục hồi lại tình trạng tài
sản ban đầu” như trước khi bị thiệt hại. Bởi vậy, cần có các cơ chế và các hình thức
khác để khắc phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại.
Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm
Dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại
cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.
1.2.1.2. Khái niệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 19/11/2005 và Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ban hành ngày 19/6/2009. Đây là một bước tiến dài trong việc bảo
đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, đánh dấu một mốc quan trọng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Có thể nói, với việc thông qua một
đạo luật thống nhất về sở hữu trí tuệ, hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt
Nam đã xích lại gần hơn với thế giới. Một trong những nội dung quan trọng của việc
thực thi quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ là vấn đề bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ. Đặc biệt, việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 17

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
quyền của Toà án, trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Luật Sở hữu trí tuệ đã đề cao khía cạnh dân
sự của quyền sở hữu trí tuệ thông qua các quy định về xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự mà một trong các biện pháp đó là bồi
thường thiệt hại.
Có thể nhận thấy trong thời gian vừa qua, sở hữu trí tuệ là một trong những
lĩnh vực có nhiều hành vi xâm phạm và gây ra nhiều thiệt hại cho các chủ thể có liên
quan cũng như xã hội nói chung. Điều này xuất phát từ những đặc điểm đặc thù của sở
hữu trí tuệ: là một loại tài sản vô hình, có tính chia sẽ và tính xã hội cao... nên rất dễ bị
xâm phạm dẫn đến khả năng mất quyền trên thực tế. Do đó, chế định bồi thường thiệt
hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của pháp
luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, chế định bồi thường thiệt hại với những quy
định nhằm khắc phục thiệt hại, bồi thường cho những tổn thất do chủ thể xâm phạm
gây ra càng nghiêm khắc, đầy đủ thì càng thể hiện mức độ cam kết bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ của một quốc gia.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quan niệm pháp lý của Việt
Nam và hầu hết các nước trên thế giới đều được hiểu là hình thức trách nhiệm dân sự
mang tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại
nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại. Hơn nữa, bồi
thường thiệt hại là một biện pháp dân sự quan trọng và hữu hiệu được áp dụng để xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” cũng được hiểu là hình thức trách nhiệm dân

sự mang tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí
tuệ gây thiệt hại nhằm bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt
hại.
1.2.2. Điều kiện làm phát sinh bồi thường thiệt hại
1.2.2.1 Điều kiện chung
Bồi thường thiệt hại được đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự và đã
gây ra thiệt hại. Nhưng không phải trong trường hợp nào người gây thiệt hại cũng phải
bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Do đó việc xác định những yếu tố, cơ sở
làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là rất quan trọng nhằm xác định trách
nhiệm bồi thường, người phải bồi thường, người được bồi thường và mức bồi thường.
Là một loại trách nhiệm pháp lí, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi thỏa
mãn các điều kiện nhất định đó là: có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật gây

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 18

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật gây thiệt hại với thiệt hại
xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt buộc). Và các điều
kiện này được xem xét trong mối quan hệ biện chứng, thống nhất và đầy đủ. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể phát
sinh khi không có đủ các điều kiện trên.
1.2.2.2 Điều kiện đối với quyền sở hữu trí tuệ
Luật Dân sự là luật chung và Luật Sở hữu trí tuệ là Luật chuyên ngành và là bộ
phận của Luật Dân sự. Mối quan hệ giữa các quy phạm của Luật Dân sự và Luật Sở
hữu trí tuệ là mối quan hệ giữa quy phạm chung và quy phạm chuyên ngành. Nên khi

giải quyết chế độ bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật Việt Nam, chúng ta cũng cần phải xem xét đủ tất cả các điều kiện đó là: có
thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi trái pháp luật gây thiệt hại với thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại.
Tuy nhiên phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại cũng như của
người gây thiệt hại, tránh tình trạng buộc bồi thường thiệt hại thiếu căn cứ, thiếu chính
xác và bất bình đẳng. Nhưng trong một số trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ
bốn yếu tố mới làm phát sinh bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ gây ra.
1.3. Nguyên nhân bồi thƣờng thiệt hại
1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình: tài sản trí tuệ không có bản chất vật lý và
chúng tồn tại dưới dạng các thông tin, tri thức chứa đựng sự hiểu biết về tự nhiên, xã
hội và con người, do đó, tài sản trí tuệ có khả năng lan truyền và nhiều người có thể
cùng độc lập chiếm giữ và sử dụng cùng một lúc. Vì thế chúng dễ bị sao chép và bắt
chước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế mới, sự giàu có dựa vào chiếm hữu tài sản vật
chất đã dần được thay thế bằng việc nắm giữ các tri thức - nguồn của cải vô cùng to
lớn trong xã hội. Từ đó, tài sản trí tuệ trở thành một trong những yếu tố cạnh tranh
quan trọng nhất và là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp và của toàn bộ
nền kinh tế: tỷ trọng giá trị của tài sản trí tuệ trong tổng số giá trị tài sản của doanh
nghiệp và trong nền kinh tế ngày càng cao. Chính những đặc điểm và lợi ích mà tài sản
trí tuệ đem lại nên nhiều người muốn chiếm hữu, muốn sử dụng, muốn những tài sản
đó thuộc về mình và của riêng mình. Từ đó dẫn đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ diễn ra ngày càng nhiều. Có nhiều biện pháp như hành chính, hình sự, dân sự
được đưa ra để giải quyết. Tuy nhiên có thể nói biện pháp dân sự bồi thường thiệt hại

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 19


SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
được áp dụng một cách phổ biến. Bồi thường thiệt hại giúp bù lại một phần nào tổn
thất cho bên bị hại. Và đây là biện pháp mà các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về
mức bồi thường, hình thức bồi thường, thời gian bồi thường…. Đây là biện pháp hữu
hiệu nhất để khắc phục nhanh chóng thiệt hại gây ra. Từ đó cho ta thấy nguyên nhân
chính dẫn đến bồi thường đó là ý thức của con người. Nếu họ nhận thức được hành vi
của mình là sai trái, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác và chính
họ phải gánh lấy hậu quả mà mình gây ra. Thì khi đó họ sẽ cân nhắc lại có nên thực
hiện hành vi đó hay không.
1.3.2 Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh nguyên nhân chủ quan từ ý muốn của người gây thiệt hại đến quyền
sở hữu trí tuệ thì vẫn tồn tại một số nguyên nhân tác động từ bên ngoài vào dẫn đến
thiệt hại xảy ra. Bao gồm các nguyên nhân: lỗi của người bị thiệt hại, do người thứ ba
gây ra hay do sự kiện bất khả kháng. Để được chấp nhận là nguyên nhân của thiệt hại,
những sự kiện này phải hoàn toàn không thể tiên đoán và không thể cưỡng lại. Hơn
nữa, những sự kiện này phải là những sự kiện ngăn cản người có nghĩa vụ thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục hậu quả thực tế xảy ra cho chủ thể quyền,
không phải sự trừng phạt, cho nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể thực hiện
bởi người khác, không nhất thiết phải là người gây ra thiệt hại thực hiện nghĩa vụ bồi
thường. “Khi người bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại
chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi
thường”.8 Như vậy trong trường hợp này người gây thiệt hại chỉ bồi thường tương ứng
với mức độ lỗi của mình gây ra. Đó có thể là lỗi vô ý vì qua cẩu thả hay vô ý vì quá tự
tin. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn là do lỗi của người bị
thiệt hại thì cho dù lỗi đó là vô ý hay cố ý, ở mức độ này hay mức độ khác thì người

gây thiệt hại không có trách nhiệm bồi thường.
“Sự kiện bất khả kháng” là một thuật ngữ pháp lý để chỉ những việc xảy ra
ngoài tầm kiểm soát và khả năng khắc phục của con người. Theo điều 161 Bộ luật dân
sự 2005 “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép”. Do đó trong trường hợp này thì phần lỗi thuộc nghĩa vụ
bên nào thì bên đó sẽ chịu trách nhiệm.
8

Xem: Điều 617, Bộ luật dân sự năm 2005.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 20

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Như vậy, khi nguyên nhân khách quan được Toà án chấp nhận thì nó miễn hoàn
toàn hay một phần trách nhiệm của bị đơn tuỳ theo việc bị đơn có một phần lỗi hay
không đối với thiệt hại đã gây ra.
1.4. Ý nghĩa của bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.4.1. Đối với bên nguyên đơn
Là một loại trách nhiệm pháp lý, được áp dụng khi thỏa mãn những điều kiện
do pháp luật qui định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ có ý nghĩa pháp lý và ý nghĩa xã hội sâu sắc. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là chế định góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể. Trong các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ sở hữu trí
tuệ nói riêng, chủ thể tham gia nhằm thỏa mãn những lợi ích vật chất hoặc tinh thần

của mình. Để xã hội ngày càng phát triển, các chủ thể phải tham gia nhiều quan hệ xã
hội khác nhau và trong các quan hệ xã hội mà chủ thể tham gia thì lợi ích luôn là tâm
điểm để chủ thể hướng tới. Hiến pháp và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý sau
Hiến pháp luôn ghi nhận và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Đó có thể
là lợi ích vật chất, thể hiện ở quyền sở hữu tài sản, nhưng cũng có thể là lợi ích tinh
thần, thể hiện ở các quyền nhân thân được pháp luật bảo vệ. Bằng việc qui định căn cứ
phát sinh, nguyên tắc bồi thường... thì chế định bồi thường thiệt hại đối với hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể trong các quan hệ xã hội khác nhau. Đặc biệt là đối với
bên nguyên đơn (hay còn gọi là bên bị thiệt hại). “Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại”.9
Do đặc tính đặc biệt của sở hữu trí tuệ là loại tài sản vô hình, có tính chia sẻ
cao nên hiện nay những hành vi xâm phạm diễn ra ngày càng nhiều làm ảnh hưởng rất
lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tác giả, chủ sở hữu. Bồi thường thiệt hại là
một chế định quan trọng trong Luật sở hữu trí tuệ; là cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng cho các chủ thể khi bị xâm phạm. Chế định bồi thường thiệt hại nhằm khắc
phục một phần hoặc toàn bộ thiệt hại mà người bị thiệt hại bị tổn thất. Đó có thể là
thiệt hại về vật chất hay thiệt hại về tinh thần. Nếu thiếu đi nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại thì nhà nước không thể bảo vệ một cách chính đáng độ an toàn pháp lý để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các tác giả và các chủ sở hữu khi tham gia vào các quan
hệ sở hữu trí tuệ. Từ đó tạo niềm tin vững chắc giúp cho các tác giả cũng như tổ chức,
cá nhân an tâm sáng tạo, phát minh, sáng chế ra những sảm phẩm trí tuệ mà không sợ
9

Xem: Khoản 1, điều 52, Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 21


SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
bị xâm phạm. Bằng chính những sản phẩm sáng tạo ấy đã góp phần không nhỏ trong
việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật và góp phần tạo nên một xã
hội ngày càng văn minh và tiên tiến.
1.4.2. Đối với bên bị đơn
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là chế định
góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc chung của pháp luật là một người
phải chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả do hành vi đó mang lại. “Người nào do
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài
sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.10 Bằng việc buộc
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây
ra cho người bị thiệt hại, chế định định này đã góp phần bảo đảm công bằng xã hội.
Đây cũng là nguyên tắc, là mục tiêu mà pháp luật đặt ra. Theo chế định này, ai gây
thiệt hại thì người ấy phải bồi thường, tuy nhiên sẽ có những trường hợp riêng biệt của
trách nhiệm bồi thường thiệt hại như nguyên tắc giảm mức bồi thường, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, bồi thường thiệt hại
trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi...
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là chế định
góp phần răn đe, giáo dục, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, gây
thiệt hại trái pháp luật nói riêng. Ngoài mục đích buộc bên vi phạm (hay còn gọi là bị
đơn dân sự) phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra thì chế định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại còn thể hiện ý nghĩa nhân đạo, ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Giúp người gây thiệt hại có thể nhìn thấy hậu quả mà mình gây ra từ đó kịp thời sửa
chữa và khắc phục cho người bị hại, giúp cho họ ý thức được tầm quan trọng của việc
sáng tạo ra một sản phẩm trí tuệ là cả một quá trình khó khăn vì thế nên trân trọng bảo
vệ và chỉ sử dụng khi được sự cho phép của tác giả và chủ sở hữu. “Tổ chức, cá nhân

có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính
chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình
sự”.11 Ngoài người vi phạm, những người khác cũng sẽ thấy rằng nếu mình có hành vi
gây thiệt hại thì cũng sẽ chịu sự xử lý của pháp luật. Chế định bồi thường thiệt hại khi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có ý nghĩa trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thông qua những biện pháp chế tài nghiêm khắc. Ngoài ra, ý thức pháp luật của
người dân cũng ngày một được nâng cao hơn. Người dân sẽ thấy được tầm quan trọng
10
11

Xem: Khoản 1, điều 604, Bộ luật dân sự năm 2005.
Xem: Khoản 1, điều 199, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 22

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
của những sản phẩm trí tuệ trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Từ đó giúp
cho những người dân khi sáng tạo ra một sản phẩm trí tuệ thì họ sẽ có ý thức tự bảo vệ
thành quả của mình bằng cách đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng kí
cho những sản phẩm của mình nhằm hạn chế tình trạng bị xâm hại. Có lẽ bồi thường
thiệt hại là một biện pháp ra đời từ rất lâu nên nó dễ dàng tiếp cận hơn với người dân.
Nếu mình gây thiệt hại cho người khác thì mình phải có nghĩa vụ khắc phục thiệt hại.
Từ đó giúp cho việc tuyên truyền pháp luật trở nên dễ dàng hơn nhất là đối với lĩnh
vực Sở hữu Trí tuệ còn tương đối khá mới mẽ.


GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 23

SVTH: Trần Huyền Trân


Đề tài: Bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

CHƢƠNG 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI DO XÂM PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Trong cuộc sống hiện nay hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng
nhiều và trở nên phức tạp. Những hành vi này xâm phạm đến quyền nhân thân và
quyền tài sản của các chủ thể quyền. Để khắc phục cũng như bù đắp những quyền và
lợi ích bị xâm phạm của các chủ thể quyền Nhà nước đã thể chế những quy định pháp
luật trong BLDS năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
nhằm khắc phục thiệt hại cho chủ thể quyền khi lợi ích bị xâm phạm. Những quy định
đó bao gồm: các yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại; nguyên tắc xác
định thiệt hại; căn cứ xác định mức bồi thường; phương pháp xác định thiệt hại;
nguyên tắc bồi thường; năng lực chịu trách nhiệm bồi thường; thời hiệu và thủ tục bồi
thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.1. Bốn yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ
2.1.1. Có thiệt hại thực tế xảy ra
Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất hoặc tinh thần
được pháp luật bảo vệ. Thiệt hại là điều kiện bắt buộc trong trách nhiệm bồi thường
thiệt hại dân sự nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong pháp luật sở hữu
trí tuệ nói riêng. Bởi vì mục đích của bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp, khắc phục

những tổn thất đã xãy ra cho người bị thiệt hại. Do đó nếu không có thiệt hại thì cũng
không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho dù có đầy đủ các điều kiện khác.
Các thiệt hại phải thực tế và xác định được. theo pháp luật Viêt Nam thiệt hại được
được xem là thiệt hại thực tế khi đủ các căn cứ: lợi ích vật chất hoặc lợi ích tin thần có
thực và thuộc về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; người bị thiệt hại có khả năng đạt được
lợi ích vật chất hoặc tinh thần đó; có sự giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại
sau khi hành vi xâm phạm xảy ra trước đó. Người bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ phải chứng mình có thiệt hại xảy ra khi yêu cầu người gây thiệt
hại bồi thường trừ trường hợp thiệt hại đó rõ ràng.

GVHD: Ths. Nguyễn Phan Khôi

Trang 24

SVTH: Trần Huyền Trân


×