TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011- 2015)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Nam Phương
Võ Huê Kỳ
Bộ môn: Luật Hành chính
MSSV: 5115807
Lớp: Luật Hành chính – K37
Cần Thơ, tháng 11 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
TAND: Tòa án nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, UBND huyện là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong nhiều ngành, lĩnh vực khác
nhau như: kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh…trên địa bàn huyện. Uỷ
ban nhân dân huyện trong những năm vừa qua đã có nhiều đổi mới để từng bước hoàn thiện
về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của để phù hợp với tình hình mới. Trong tổ chức
và hoạt động của UBND huyện đã đạt được được sự ổn định, nhưng vẫn còn một số hạn chế
cần khắc phục.
Hơn 10 năm thực hiện theo Luật tổ chức HĐND và UBND 2003 và dưới sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng và HĐND, UBND huyện đã kiện toàn về tổ chức, từng bước đổi mới
phương thức hoạt động, để khẳng định vị trí vai trò là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, cùng với sự diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới. Với việc, Việt
Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) với nhiều thành phần
kinh tế đa dạng và xu thế mở cửa hội nhập. Chính vì vậy, các cơ quan hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương cần có những giải pháp để hoàn thiện tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế. Đây là vấn đề khá phức tạp cần có sự
đầu tư nghiên cứu trên nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, trong đó việc giải quyết về mặt lý
luận góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những giải pháp để kiện toàn hơn
về mặt tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động UBND huyện nói chung và Uỷ ban nhân dân
huyện Cờ Đỏ nói riêng.
Riêng đối với UBND huyện Cờ Đỏ ngoài những kết quả đạt được của mình của mình,
thì còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như: hoạt động của các thành viên UBND, hoạt
động các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, về tổ chức biên chế, chế độ ưu
đãi, trình độ chuyên môn…với những tồn tại trong hoạt động của UBND huyện Cờ Đỏ là
một trong những nguyên nhân làm cho huyện Cờ Đỏ gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội.
Qua việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND huyện đã phát hiện ra những
tồn tại, bất cập để người viết đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động và hoàn thiện hơn về mặt tổ chức của UBND huyện là hết sức cần thiết nhằm góp phần
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân. Xuất phát từ lý do trên, người viết đã chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Uỷ
ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Người viết tập trung phân tích những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, để tìm ra những tồn tại, bất cập trong tổ chức và hoạt động
của UBND huyện Cờ Đỏ và những nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó. Và người viết đưa ra
những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thiện về mặt tổ chức
của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ.
3. Phạm vi nghiên cứu
Người viết tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố
Cần Thơ. Phạm vi nghiên cứu của bài viết thì người viết tập trung nghiên cứu về tổ chức và
hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài viết thì người viết đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp
tổng hợp, thống kê các số liệu về trình độ chuyên môn, số lượng cán bộ, công chức, trình độ
chính trị; phương pháp so sánh để làm rõ chức năng Uỷ ban nhân dân huyện; người viết còn
phân tích, đánh giá các thực trạng trong tổ chức và hoạt động; người viết còn sưu tầm tài liệu
văn bản, sách, trang thông tin điện tử để phục vụ cho bài viết.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ – Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1 Giai đoạn 2004 – 2008
Huyện Cờ Đỏ được thành lập theo tinh thần Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện Ô Môn của tỉnh Cần Thơ.
Khi mới thành lập huyện có 14 xã, thị trấn gồm thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai và các xã
Thới Thạnh, Định Môn, Trường Thành, Trường Xuân, Trường Xuân A, Thới Lai, Đông
Thuận, Đông Bình, Xuân Thắng, Đông Hiệp, Thới Đông, Thới Hưng. Dân số hơn 18.000
người, trung tâm huyện đặt tại thị trấn Thới Lai; từ sau ngày thành lập huyện, nhiệm vụ quan
trọng được Đảng bộ huyện xác định là tập trung xây dựng hệ thông chính trị, lãnh đạo nhân
dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bước đầu huyện cũng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. 1
1.1.1.2 Giai đoạn 2009 – 2013 2
Thực hiện theo Nghị định 12/2008/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ, kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2009, huyện Cờ Đỏ được điều chỉnh địa giới hành chính để
thành lập huyện Thới Lai và chính thức đi vào hoạt động trong giai đoạn mới.
Sau khi điều chỉnh huyện có diện tích tự nhiên nhiên 31.047 ha, dân số 124.595
người; có 10 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cờ Đỏ và các xã Đông Hiệp, Đông Thắng, Thới
Đông, Thới Xuân, Thới Hưng, Thạnh Phú, Trung Hưng, Trung An, Trung Thạnh; trung tâm
huyện đặt tại thị trấn Cờ Đỏ. Địa bàn huyện có Nông trường Sông Hậu, Công ty Nông
nghiệp Cờ Đỏ, Trung tâm giống trực thuộc Công ty giống cây trồng miền Nam. Là địa bàn
vùng ven thành phố với thế mạnh chủ yếu là kinh tế nông nghiệp nên ngay sau chia tách
huyện đã chủ động điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với tình hình mới, trong đó đưa
ra khâu đột phá cần tập trung trước mắt là huy động mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội và kiện toàn hệ thống chính trị để triển khai thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ xây dựng và phát triển huyện Cờ Đỏ trong giai đoạn mới.
1.1.2 Địa giới hành chính 3
1
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Thành tựu 10 năm xây dựng và phát triển huyện Cờ Đỏ (2004 – 2014), giai đoạn 2004
– 2008.
2
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Thành tựu 10 năm xây dựng và phát triển huyện Cờ Đỏ (2004 – 2014), giai đoạn 2009
– 2013.
Huyện Cờ Đỏ là huyện vùng ven và nằm về phía tây của thành phố Cần Thơ, thành phố
loại I trực thuộc Trung ương và là thành phố trung tâm của khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Phía Đông giáp huyện Thới Lai, phía Nam giáp huyện Giồng Riềng (tỉnh Kiên
Giang), phía Bắc giáp quận Ô Môn và quận Thốt Nốt, phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh.
Huyện có diện tích tự nhiên 31.047,67 ha, dân số 122.464 người, trong đó có hơn 9.000
người là đồng bào các dân tộc thiểu số (đông nhất là đồng bào dân tộc Khmer). Huyện có 10
đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị trấn Cờ Đỏ và các xã Đông Hiệp, Đông Thắng, Thới
Đông, Thới Xuân, Thới Hưng, Thạnh Phú, Trung Hưng, Trung An và Trung Thạnh. Địa bàn
huyện có 79 ấp.
1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.3.1 Điều kiện kinh tế 4
Huyện Cờ Đỏ là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển sản xuất nông
nghiệp với 26.491,22 ha đất sản xuất cây hàng năm, trong đó tập trung nhiều nhất là trồng
lúa.
Địa bàn huyện có Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nông nghiệp Cờ
Đỏ, Nông trường Sông Hậu, Trại giống trực thuộc Công ty giống cây trồng miền Nam – là
những đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Thực hiện chủ
trương đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi, mô hình đưa cây màu xuống ruộng, nuôi cá
trên ruộng lúa, nuôi cá ao thâm canh, chuyên canh, sản xuất cá giống từng bước được mở
rộng; giữ vững quy mô đàn gia súc, gia cầm trên 450.000 con, … đã đưa giá trị sản xuất bình
quân toàn huyện cuối năm 2010 đạt trên 68 triệu đồng/ha.
Với lợi thế có đường giao thông thủy bộ thuận tiện như đường tỉnh lộ 921, 922 nối
liền trung tâm huyện với quận Ô Môn và quận Thốt Nốt, Quốc lộ 91; tuyến giao thông Bốn
Tổng – Một Ngàn đi qua trung tâm huyện nối liền Quốc lộ 80 với thị trấn Một Ngàn, huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang thi công sắp sửa hoàn thành cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc gắn kết giao thương giữa địa phương với địa bàn tỉnh Hậu Giang, huyện Vĩnh
Thạnh và tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra với hệ thống sông ngòi chằng chịt, đều khắp, đặc biệt
tuyến kinh Đứng và kinh xáng Thốt Nốt là hai tuyến giao thông thủy quan trọng tạo điều
kiện hết sức thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa và phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, các loại hình dịch vụ, thương mại, nhất là các loại hình chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp đa dạng được sản xuất tại địa phương. Vì vậy sản xuất công nghiệp, tiểu
3
4
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Địa giới hành chính, , [ngày truy cập 20- 7-2014].
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Điều kiện kinh tế - xã hội, , [ngày truy cập 20-7-2014].
thủ công nghiệp không ngừng được mở rộng và giá trị ngày càng tăng cao, góp phần giải
quyết việc làm tại chỗ cho hàng ngàn lao động.
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ ngày càng mở rộng về quy mô. Chợ thị trấn Cờ Đỏ,
Trung An đang dần trở thành trung tâm đầu mối trong việc phân phối, cung cấp hàng hóa
cho các chợ xã trong và ngoài địa bàn, thu hút ngày càng nhiều tiểu thương và các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh.
1.1.3.2 Điều kiện xã hội 5
Toàn huyện có 49 trường học gồm các bậc học từ mầm non đến trung học phổ
thông với hơn 18.570 học sinh các cấp theo học. Chất lượng giáo dục hàng năm đều tăng,
trong đó trường trung học phổ thông Hà Huy Giáp trong những năm gần đây luôn là một
trong những đơn vị dẫn đầu các trường trung học phổ thông toàn thành phố về tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp cuối cấp. Đến nay huyện cũng đã có 07 trường được công nhận đạt chuẩn quốc
gia và duy trì thành tích đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục bậc trung học
cơ sở. 07/10 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; hai xã Trung Hưng, Trung An và đến nay đã có
47/79 ấp được công nhận đạt danh hiệu văn hóa.
Huyện có 62.495 đồng bào là tín đồ các tôn giáo như phật giáo Bắc tông, phật giáo
Nam tông, Thiên Chúa, Hòa Hảo, Cao Đài, Tin Lành và 23 cơ sở thờ tự. Trong những năm
qua các vị chức sắc, chức việc, nhà tu hành và bà con tín đồ đều hăng hái tham gia thực hiện
các phong trào và đã có nhiều đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
1.2. VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ theo Điều 114, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính cấp trên”.
Theo Điều 2, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Uỷ ban nhân dân do
Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên”.
Từ những quy định trên thì có thể thấy UBND huyện Cờ Đỏ là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương có thẩm quyền chung, hoạt động với 2 tư cách:
5
Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, Điều kiện kinh tế - xã hội, , [ngày truy cập 20-7-2014].
Thứ nhất, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Thứ hai, là cơ quan chấp hành của HĐND huyện cùng cấp.
1.2.1 Vị trí pháp lý của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
Về vị trí pháp lý có thể thấy UBND huyện Cờ Đỏ là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, UBND huyện do HĐND huyện cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND,
chịu trách nhiệm trước HĐND huyện cùng cấp và UBND thành phố Cần Thơ về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương UBND huyện là cơ quan trực
thuộc hai chiều. Đối với quan hệ trực thuộc theo chiều dọc thì UBND huyện chịu sự chỉ đạo
của UBND thành phố, còn quan hệ trực thuộc theo chiều ngang thì UBND là cơ quan chấp
hành của HĐND huyện cùng cấp. Ủy ban nhân dân huyện còn thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực như: kinh tế, chinh trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng –
an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền quản lý.
Bên cạnh đó, UBND huyện còn là cấp trung gian giữa UBND cấp xã và các cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên. UBND huyện có nhiệm vụ tổ chức, triển khai các chính sách,
chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chấp hành các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và các nghị quyết của của HĐND cùng cấp. Đồng thời thực hiện chức năng
điều hành các hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ quan chuyên môn, chính quyền cấp
xã để đảm bảo sự thông suốt và thống nhất trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước từ
Trung ương đến địa phương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từ đó khẳng định vai trò
của UBND huyện nói chung và UBND huyện Cờ Đỏ nói riêng.
1.2.2 Tính chất pháp lý của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND huyện cùng cấp UBND huyện Cờ Đỏ do
HĐND huyện cùng cấp bầu ra là cơ quan cơ quan chấp hành của HĐND huyện cùng cấp, về
nguyên tắc HĐND huyện cùng cấp có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
UBND huyện, có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND
huyện bầu. Đồng thời có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái với
pháp luật của UBND huyện và trái với các nghị quyết của HĐND huyện cùng cấp. Vì vậy,
văn bản do UBND huyện ban hành không được trái với nghị quyết của HĐND huyện và quy
định của pháp luật.
Ngoài ra, UBND huyện Cờ Đỏ còn chịu sự giám sát của HĐND huyện cùng cấp trong
việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, giám sát việc tuân theo pháp luật của các thành
viên của UBND huyện, các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, của cán bộ, công chức
của UBND huyện, thực hiện báo cáo kết quả hoạt động của UBND huyện trước HĐND
huyện cùng cấp. UBND huyện còn chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND huyện trong phạm vi toàn huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND huyện cùng cấp và UBND thành phố Cần Thơ.
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1.3.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ
Về chức năng thì UBND huyện Cờ Đỏ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành chính từ Trung ương
đến cơ sở. Chức năng của UBND huyện có những chức năng đặc trưng riêng so với các cơ
quan nhà nước khác như: TAND, VKSND…
Nếu như chức năng cơ bản của Tòa án là xét xử, Viện kiểm sát là thực hành công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp thì quản lý hành chính được xem là chức năng cơ bản của
UBND huyện, là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của UBND. Các cơ quan nhà nước
khác như Tòa án, Viện kiểm sát trong hoạt động của mình cũng phải thực hiện quản lý hành
chính nhưng chỉ mang tính chất nội bộ và cũng không phải là hoạt động chủ yếu.
Hoạt động quản lý của UBND huyện mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống như: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh – trật tự,… và mang tính thống nhất,
bởi hoạt động quản lý của UBND huyện được thực hiện trên cơ sở chấp hành những quyết
định của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, dưới sự quản lý thống nhất của Chính
phủ. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương UBND huyện thực hiện hoạt động quản
lý trong phạm vi địa phương mình. Cùng phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức
khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu quả.
1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND nói chung theo Điều 112, Hiến pháp năm 2013 quy
định: “…Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân
định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp
chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao
thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ đó”.
Căn cứ theo Quy chế làm việc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 5 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ thì nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND huyện Cờ Đỏ “Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003”. 6 Có thể
chia nhiệm vụ, quyền hạn của UBND theo từng ngành, lĩnh vực để dễ dàng điều hành và
quản lý.
Theo quy định tại Điều 97, 98, 99, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 thì huyện Cờ Đỏ có những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
* Trong lĩnh vực kinh tế 7
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân huyện
cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương,
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân
huyện cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính thành phố.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; phê chuẩn kế hoạch
kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai 8
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện các
chương trình đó; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết
các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật; xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn; xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ
chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 9
6
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyên Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 3.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 97.
8
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 98.
7
Tham gia với Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện; xây dựng và phát triển các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn; tổ chức thực hiện xây dựng và
phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu;
phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân thành phố.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải 10
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn,
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã
được duyệt; quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp.
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn; quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
* Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch 11
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành
quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện; kiểm
tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du
lịch trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao 12
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể dục thể
thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn hoá,
hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị
9
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 99.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 100.
11
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 101.
12
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 102.
10
các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý; thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra
việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư
nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động
từ thiện, nhân đạo.
* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường 13
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân ở địa phương; tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội 14
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng
toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị
động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự
vệ; tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân,
việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực
lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu,
quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo 15
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế 13
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 103.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 104.
15
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 105.
14
xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn
đặc biệt.
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương;
quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật 16
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân huyện cùng cấp; tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn; tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
* Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính 17
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật; quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp
trên; quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân cấp trên; quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; xây dựng
đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng
nhân dân huyện cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định.
16
17
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 106.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003, Điều 107.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Cơ cấu thành viên, tổ chức các phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ
và các cơ quan khác được thể hiện qua sơ đồ sau:
CHÍNH PHỦ
Chủ tịch UBND thành phố Cần
Thơ
Phê chuẩn, miễn nhiệm, điều động,
cách chức Chủ tịch, các Phó chủ tịch
UBND huyện, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên
khác của UBND huyện.
HĐND huyện – cơ
quan quyền lực ở địa
phương
Bầu, bãi nhiệm
Cơ
quan
thuộc
ngành
dọc
Cơ
quan
do
UBND
huyện
thành
lập
Quy định số lượng
Các
đơn vị
sự
nghiệp
Chủ tịch
Các Phó chủ tịch
Các Uỷ viên
UBND
Các Trưởng phòng,
Phó trưởng phòng
Các phòng chuyên
môn
Bổ nhiệm
Quyết định số lượng phòng theo
Nghị định 37/2014/NĐ-CP
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Cờ Đỏ)
* Chú thích
Chỉ sự hành thành
Chịu sự quản lý hành chính nhà nước
Qua Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Cờ Đỏ ta có thể thấy được:
- Các thành viên của Uỷ ban nhân dân huyện (Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Uỷ viên)
được Hội đồng nhân huyện dân bầu và được Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp phê chuẩn.
Nên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố có quyền phê chuẩn, miễn nhiệm, điều động, cách
chức Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND huyện, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các
thành viên khác của UBND huyện.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng.
- Chính phủ quy định số lượng các phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện theo
Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cơ quan do Uỷ ban nhân dân huyện thành lập, các đơn vị sự nghiệp là cơ quan trực
thuộc của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Cơ quan thuộc ngành dọc (Công an, Quân sự) không phải là cơ trực thuộc của Uỷ ban
nhân dân nhưng chịu sự quản lý hành chính nhà nước.
1.4.1 Cơ cấu thành viên của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ
Căn cứ vào khoản 2, Điều 122 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: “Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên”.
Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2004
của Chính phủ Quy định số lượng Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các
cấp thì Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ có diện tích tự nhiên 31.047,67 ha, dân số 122.464
người và có 10 đơn vị hành chính nên cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện có 07
thành viên: 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và 04 Uỷ viên.
Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ (Ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ
về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016). Gồm
có 07 thành viên: 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và 04 Uỷ viên nhưng hiện tại đang khuyết
một Uỷ viên phụ trách Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
1.4.1.1 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
Trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 khóa X của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành
phố Cần Thơ. Theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện thì Hội đồng nhân
dân huyện đã bầu ra đồng chí Hoàng Kim Cương trong số đại biểu Hội đồng nhân dân giữ
chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ theo hình thức bỏ phiếu kín, tại phiên họp
đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân huyện. Kết quả bầu Chủ tịch phải được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ trực tiếp phê chuẩn.
Chủ tịch Hoàng Kim Cương sinh năm 1961, có trình độ chuyên môn Đại học
Chăn nuôi thú y, về trình độ chính trị cao cấp.
Về vai trò của Chủ tịch là người lãnh đạo, điều hành chung và chịu trách nhiệm
chính tất cả các hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức bộ
máy và cán bộ, tài chính ngân sách, xây dựng cơ bản, quốc phòng an ninh. Chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân huyện về công việc được phân công phụ trách; đồng thời cùng các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ
ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân thành phố Cần
Thơ.
1.4.1.2 Các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
Theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân huyện đã
bầu ra đồng chí Nguyễn Thực Hiện và đồng chí Huỳnh Hoàng Mến giữ chức vụ Phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ theo hình thức bỏ phiếu kín, tại phiên họp đầu tiên của
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân huyện. Kết quả bầu Phó chủ tịch phải được Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ trực tiếp phê chuẩn. Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện gồm có 02 Phó chủ tịch:
* Phó chủ tịch giữ chức vụ Phó chủ tịch Thường trực phụ trách công tác quản lý
nhà nước về Nông nghiệp – Phát triển nông thôn, Tài nguyên – Môi trường, Công nghiệp,
thương mại - dịch vụ. Là đồng chí Nguyễn Thực Hiện sinh năm 1975, về trình độ chuyên
môn Đại học Luật, về trình độ chính trị cao cấp.
* Phó chủ tịch giữ chức vụ Phó chủ tịch phụ trách công tác quản lý nhà nước về
văn hóa, giáo dục, y tế, lao động – thương binh và xã hội, giải quyết khiếu nại – tố cáo, tư
pháp, công tác tôn giáo dân tộc, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. 18 Là đồng chí Huỳnh
Hoàng Mến, có trình độ chuyên môn Đại học Luật về trình độ chính trị cao cấp. 19
Về vai trò của mình thì các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm
cá nhân về công tác của mình trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; đồng thời
cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Uỷ ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân thành phố
Cần Thơ.20
1.4.1.3 Các ủy viên của Uỷ ban nhân huyện
Các Uỷ viên của UBND huyện Cờ Đỏ do HĐND huyện cùng cấp bầu ra tại kỳ họp
thứ nhất của mỗi khóa theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND huyện bằng hình thức bỏ phiếu
kín và kết quả bầu các ủy viên cũng phải được UBND thành phố Cần Thơ trực tiếp phê
chuẩn. Các Uỷ viên chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban nhân dân
huyện về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc
chung của Uỷ ban nhân dân huyện, cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân huyện
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân
18
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 3.
Danh sách trích ngang cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ.
20
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 - 2016, Điều 5.
19
huyện và Uỷ ban nhân dân thành phố.21 Uỷ viên Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ gồm có 04
Uỷ viên:
* Uỷ viên phụ trách công an huyện là đồng chí Lê Văn Thơ
Có vai trò nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với
cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế
hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế
hoạch, biện pháp đó.
* Uỷ viên phụ trách quân sự huyện là đồng chí Nguyễn Huy Dương
Về vai trò là giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh – quốc
phòng, thực hiện các kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội với củng cố
quốc phòng, an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Uỷ viên phụ trách công tác Thanh tra nhà nước huyện là đồng chí Nguyễn
Phước Nguyên 22
Về vai trò thì giúp UBND trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
* Căn cứ theo Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ và Điều 9
Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 4 năm 2004 về Quy định số lượng
Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp gồm có 04 Uỷ viên nhưng hiện
tại đang khuyết vì lý do điều động đến cơ quan khác.
Về vai trò xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt
động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân huyện và các báo
cáo khác của Uỷ ban nhân dân huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban
nhân dân xã thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân huyện.23
1.4.2 Tổ chức các phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ
Căn cứ vào Nghị định 37/2014 /NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
21
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 6.
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 3.
23
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 8.
22
thuộc tỉnh. Căn cứ vào tổ chức thực tiễn của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ hiện nay có 13
phòng chuyên môn như sau:
* Phòng Nội vụ
Gồm có: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 06 chuyên viên. Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thi đua – khen thưởng.
* Phòng Tư pháp
Gồm có 05 thành viên: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, 02 chuyên viên và 01
kế toán. Phụ trách các lĩnh vực chuyên môn sau: công tác xây dựng và thi hành pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục
hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật.
* Phòng Tài chính – Kế hoạch
Gồm có: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, 08 chuyên viên và 01 kế toán. Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực sau: tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký
kinh doanh.
* Phòng Tài nguyên và Môi trường
Có 07 thành viên: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng,03 chuyên viên, 01 cán sự và
01 kế toán. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
* Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
Thành viên gồm có: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, 05 chuyên viên và 01 kế
toán. Thực hiện chức năng quản lý về: việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp).
* Phòng Văn hóa và Thông tin
Gồm có: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, 02 chuyên viên và 01 kế toán. Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa;
gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin.
* Phòng Giáo dục và Đào tạo
Gồm có các thành viên sau: 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng, 03 chuyên viên, 01
giáo viên và 01 kế toán. Phụ trách các lĩnh vực chuyên môn sau: chương trình và nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em.
* Phòng Y tế
Gồm có: 01 Trưởng phòng, 02 chuyên viên và 01 kế toán. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân trong các lĩnh vực chuyên môn sau: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế.
* Thanh tra huyện
Gồm có 04 thành viên: 01 Chánh thanh tra, 01 Phó chánh thanh tra, 01 cán sự và 01 kế
toán. Thanh tra huyên phụ trách công tác trong các lĩnh vực sau: công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Gồm có: 02 Phó chánh văn phòng và 07 chuyên viên. Phụ trách trong các công tác
chuyên môn sau: tham mưu tổng hợp cho Uỷ ban nhân dân về hoạt động của Uỷ ban nhân
dân; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân.
* Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Gồm có 07 thành viên: 01 Trưởng phòng, 01 Trưởng trạm, 04 chuyên viên và 01 kế
toán. Thực hiện các công tác chuyên môn như sau: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối.
* Phòng Kinh tế và Hạ tầng
Gồm có các thành viên: 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng, 06 chuyên viên và 01
kế toán. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân trong các công tác chuyên môn sau: công nghiệp;
tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; nhà ở; công sở.
* Phòng Dân tộc
24
Gồm có 04 thành viên: 01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 02 chuyên viên.
Phòng Dân tộc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
1.5. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Theo Điều 8, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân năm 2003 thì hiệu quả
hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện được đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động của:
- Phiên họp của Uỷ ban nhân dân huyện;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện;
- Các Phó chủ tịch và các Uỷ viên khác của Uỷ ban nhân dân huyện;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyên.
1.5.1 Phiên họp của Uỷ ban nhân dân huyện 25
Phiên họp của Uỷ ban nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Uỷ ban nhân
dân. Bởi thông qua các phiên họp, Uỷ ban nhân dân đã thực hiện phần lớn những nhiệm vụ,
quyền thuộc thẩm quyền trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội…26
* Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
Uỷ ban nhân dân huyện họp ít nhất mỗi tháng một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chủ tọa
phiên họp của Uỷ ban nhân dân huyện. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện Cờ Đỏ cũng có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân hoặc theo đề nghị của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên của Uỷ ban
nhân dân.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ
tịch, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Uỷ ban
nhân dân huyện theo lĩnh vực được phân công. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản
phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phụ trách lĩnh
vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên hợp.
Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các
tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên
24
Bảng lương của Uỷ ban nhân nhân huyện Cờ Đỏ.
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 - 2016, Điều 20.
26
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb Công an, Hà Nội, 2009, tr. 482.
25
của Uỷ ban nhân dân huyện và đại biểu trước phiên họp tiến hành ba (03) ngày; chuẩn bị các
điều kiện phục vụ phiên họp.
* Thành phần dự phiên họp
Thành viên Uỷ ban nhân dân huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân
dân huyện, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đồng ý. Uỷ viên Uỷ ban nhân
dân, đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý
kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp Uỷ ban nhân dân chỉ
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tham dự.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện mời Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tham dự
các phiên họp Uỷ ban nhân dân huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện có thể mời Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân huyện, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp dự họp, khi bàn về vấn đề có liên
quan.
* Trình tự phiên họp
Chánh văn phòng báo cáo số thành viên của Uỷ ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những
người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
Uỷ ban nhân dân thảo luận đề án theo trình tự sau: Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án; các đại biểu dự họp phát
biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Uỷ ban nhân dân huyện được mời
phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết; Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi
của đại biểu; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết.
Nếu được quá nữa số thành viên Uỷ ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua;
trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Uỷ ban nhân dân chưa thông qua
và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm; chủ tọa phát biểu kết thúc phiên
họp Uỷ ban nhân dân.
* Biên bản và thông báo kết quả phiên họp
Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân huyện phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến
phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa.
Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh văn phòng và lưu hồ sơ của Uỷ ban nhân dân
huyện. Chánh văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời
bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên Uỷ ban nhân dân
huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
1.5.2 Hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện 27
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban
nhân dân huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định. Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên
ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phụ
trách công tác quản lý nhà nước về Nông nghiệp – Phát triển nông thôn, Tài nguyên – Môi
trường, Công nghiệp, thương mại – dịch vụ làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ
tịch quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân
dân khi cần thiết.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công
việc của Uỷ ban nhân dân huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Triệu tập và chủ trì các phiên họp Uỷ ban nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của Uỷ ban nhân
dân huyện và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực sau đây: quy hoạch chung phát triển
của huyện, các xã, thị trấn; quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực; kế hoạch phát triển
kinh tế dài hạn, hằng năm; công tác tài chính ngân sách, xây dựng cơ bản; công tác cải cách
hành chính; công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ; công tác địa giới hành chính, thi đua
khen thưởng; quy chế và lề lối làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện; công tác quốc phòng –
an ninh; những vấn đề nhạy cảm có liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, dân
tộc, tôn giáo; chỉ đạo giải quyết khiếu nại – tố cáo; giải quyết những vấn đề do Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, Thủ trưởng các
27
Quyết định số 2001/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ ngày 17 tháng 05 năm 2012 về việc phân công
công tác của Chủ tịch và các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Điều 3.
cơ quan chuyên môn cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn đề nghị mà vượt
thẩm quyền giải quyết của các Phó Chủ tịch hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Công an huyện, Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc,
phòng Nội vụ, Ban Quản lý dự án – Đầu tư xây dựng. Trực tiếp làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội
đồng Nghĩa vụ quân sự huyện, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng huyện; Trưởng ban
chỉ đạo huyện về công tác phòng, chống tham nhũng; Trưởng ban chỉ đạo Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; làm Chủ tịch các Hội đồng, Trưởng các Ban chỉ đạo
theo lĩnh vực có liên quan và quy định của pháp luật.
Giữ mối liên hệ với Uỷ ban nhân dân thành phố và các sở ngành thành phố; Thường trực
Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện và những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
1.5.3 Hoạt động của các Phó chủ tịch và các ủy viên Uỷ ban nhân dân huyện
1.5.3.1 Hoạt động của các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện 28
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân xã).29
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của
mình trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời cùng các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân thành phố. Trong lĩnh
vực công tác được phân công, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện có nhiệm vụ, quyền hạn
như sau:
* Phó chủ tịch Thường trực
Thay mặt Chủ tịch chủ trì và điều phối hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân
huyện khi Chủ tịch đi vắng hoặc được Chủ tịch ủy quyền. Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan:
phòng Nông nghiệp – Phát triển nông thôn và các Trạm trực thuộc, Tài nguyên – Môi
trường,Kinh tế hạ tầng, Chi Cục thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm
phát triển quỹ đất.
28
Quyết định số 2001/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ ngày 17 tháng 05 năm 2012 về việc phân công
công tác của Chủ tịch và các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Điều 3.
29
Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ nhiệm kỳ 2011 – 2016, Điều 5.