Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã – thực tiễn ở xã hiệp thành thuộc thành phố bạc liêu, tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.82 KB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
......

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA: 2011-2015
Đề tài:

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƢỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ –
THỰC TIỄN Ở XÃ HIỆP THÀNH THUỘC
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Diệp Thành Nguyên

Vũ Thụy Anh Phụng

Bộ môn: Luật Hành chính

MSSV: 5115834
Lớp: Luật Hành chính K37

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Lời Cảm Ơn
Trong suốt khoảng thời gian bắt đầu học tập ở giảng


đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc, em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Luật cùng quý Thầy Cô
là giảng viên Khoa Luật đã tận tình dạy bảo em, truyền đạt
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong học tập và
cả những kỹ năng sống ngoài xã hội, để em có được hành trang
cần thiết bước vào đời.
Đặc biệt hơn, em xin cảm ơn Thầy Diệp Thành Nguyên,
tuy luôn bận rộn với công việc giảng dạy, song thầy vẫn dành
cho em sự quan tâm, giúp đỡ để em có điều kiện thuận lợi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này. Nếu như không có những lời
hướng dẫn, dạy bảo ân cần của thầy thì em nghĩ sẽ rất khó có
thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
thầy.
Trong quá trình viết cũng như tìm hiểu đề tài, dù đã rất
cố gắng nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế. Vì vậy, những sai
sót trong quá trình thực hiện đề tài là điều không thể nào tránh
khỏi. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của quý
Thầy Cô và các bạn sinh viên để vốn kiến thức cũng như đề tài
luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thụy Anh Phụng


MỤC LỤC

Trang


LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NHỮNG NGƢỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Ở CẤP XÃ .......................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về hệ thống chính trị cấp xã và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã............................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị cấp xã.....................................5
1.1.1.1. Khái niệm chung về hệ thống chính trị cấp xã.....................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị cấp xã...............................................................6

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của đội ngũ những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã............................................................................................8
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã…..8
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
....................................................................................................................................10

1.2. Tổng quan về chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã......................................................................................................12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.2.1.1. Chính sách, chế độ............................................................................................12
1.2.1.2. Mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã....13
1.2.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ......14
1.2.1.4. Bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ..15
1.2.1.5. Khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã.............. ...................................................................................................................................16

1.2.2. Lịch sử về quá trình phát triển các chế độ, chính sách đối với những
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã............................................................17
1.2.2.1. Giai đoạn năm 2003 đến năm 2010.................................................................17

1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay......................................................................17

1.3. Sự cần thiết của các chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã....................................................................................................19


CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƢỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở CẤP XÃ – THỰC TIỄN Ở XÃ HIỆP THÀNH THUỘC
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU..........................................23
2.1. Các chế độ, chính sách quy định chung..............................................................23
2.2. Số lƣợng, chức danh những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
................................................................................................................................24
2.3. Nội dung của chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã......................................................................................................27
2.3.1. Quy định về mức phụ cấp đối với những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã...................................................................................................................27
2.3.2. Các chế độ khác............................................................................................32
2.3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
...................................................................................................................................32
2.3.2.2. Bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã..34

2.3.3. Khen thƣởng, kỷ luật đối với những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã...................................................................................................................36
2.3.3.1. Hình thức khen thưởng, kỷ luật.........................................................................36
2.3.3.2. Nguyên tắc khen thưởng, kỷ luật.......................................................................37

2.4. Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đối với những hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, tại xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu....................................................................................................................................39

2.4.1. Nguồn kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách đối với những ngƣời
hoạt động không chuyên trách cấp xã...........................................................................39
2.4.2. Cơ quan quản lý thực hiện chi trả các chế độ, chính sách đối với những
ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã, thực tiễn tại xã Hiệp Thành thuộc
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.................................................................................40

CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ – THỰC TIỄN TẠI XÃ
HIỆP THÀNH THUỘC THÀNH PHỐ
BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU.....................................................................41
3.1. Khái quát chung về xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu................................41


3.2. Phân tích thực tiễn thực hiện các chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt
động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
................................................................................................................................43
3.2.1. Số lƣợng, chức danh những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã
Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.................................................43
3.2.2. Quy định về mức phụ cấp.............................................................................47
3.2.3. Chế độ đào tạo, bồi dƣỡng............................................................................50
3.2.4. Chế độ khen thƣởng, kỷ luật........................................................................55
3.2.5. Chế độ bảo hiểm y tế ....................................................................................57
3.3. Một số nhận xét về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu ................................................................................................................................57
3.4. Giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ, chính sách đối với
những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu ..........................................................................................................59
3.4.1. Giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới chế độ, chính sách đối với

những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.................................................59
3.4.1.1. Tiếp tục cải cách và hoàn thiện quy định về mức phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã........................................................................................60
3.4.1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động trách
không chuyên ở cấp xã..................................................................................................................60
3.4.1.3. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ..................................................................61
3.4.1.4. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng ......................................................62

3.4.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã................................................................................63

KẾT LUẬN...................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 1: Số lƣợng, chức danh những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở xã Hiệp Thành giai đoạn (2012 – 2014)...................................45
Bảng 2: Phụ cấp đối với những ngƣời không chuyên trách ở xã Hiệp
Thành giai đoạn (2012 – 2014)...............................................................48
Bảng 3: Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở xã Hiệp Thành tính đến tháng 9- 2014 52...........50
Bảng 4: Danh sách những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã
Hiệp Thành đƣợc khen thƣởng và kỷ luật giai đoạn (2012-2013)..........56


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp

xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
LỜI NÓI ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ công tác ở cơ sở luôn là vấn đề mang tính
chiến lược của sự nghiệp cách mạng. Nó chi phối khả năng thành công hay thất bại của
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bởi xét đến cùng thì mọi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải được triển khai thực hiện ở cơ sở
và thông qua hoạt động tác nghiệp của đội ngũ này. Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Đảng ta thấy rõ hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ
xã còn nhiều hạn chế. Trong đó có một nguyên nhân quan trọng như ý kiến của Trung
ương, Bộ Chính trị đã nhấn mạnh: Nguyên nhân chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí cơ sở,
quan liêu để một thời gian quá dài, không có chính sách đồng bộ đối với cán bộ, thiếu
chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cho cơ sở, không kịp thời bàn và đưa ra
những chính sách để củng cố và tăng cường đội ngũ cán bộ cơ sở. Chính vì thế, Đảng ta
chủ trương tiến tới xây dựng hệ thống chế độ, chính sách đối với cán bộ một cách đồng
bộ và nhất quán, công bằng, thống nhất phù hợp với từng loại đối tượng cán bộ, khuyến
khích những cán bộ có tài, có đức ra công sức đóng góp cho sự nghiệp xây dựng đất nước
đồng thời xử lý nghiêm minh và kịp thời những người có sai phạm.
Được biết, những người giúp việc cho hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay được
chia làm: Chuyên trách và không chuyên trách. So với thời gian trước, trong những năm
gần đây, Đảng và Nhà nước ta nói chung – tỉnh Bạc Liêu nói riêng đã bắt đầu có sự quan
tâm đặc biệt và chú trọng hơn đến công tác ban hành thực hiện chế độ, chính sách cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Việc triển khai ban hành và thực hiện các chế độ, chính sách đã đạt được một số
kết quả quan trọng: Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói
chung trên toàn nước và trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói riêng cụ thể ở xã Hiệp Thành đã
từng bước phát triển về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được thì việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ này còn phát sinh nhiều

vướng mắc, bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế như: Việc ban hành và thực
hiện các văn bản, quy định về các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã hầu hết vẫn mang tính giải pháp tình thế, chưa cơ bản, chưa
đồng bộ. Chế độ, chính sách đãi ngộ những năm qua thường xuyên thay đổi không ổn
định. Việc giải quyết các chế độ, chính sách mới chỉ chạy theo những vấn đề phát sinh
chưa cơ bản và toàn diện. Ngoài ra các chế độ, chính sách đối với họ vẫn còn thiếu sự
công bằng và được thể hiện qua tiêu chí ba không: Không được hưởng lương theo biên
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 1

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
chế; không có chính sách nâng lương theo thâm niên công tác; không thuộc diện bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
Chính vì các lẽ đó, nhận thấy hiện nay đòi hỏi cần phải có một sự nghiên cứu toàn
diện về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
để có giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ, chính sách đối với họ. Từ những phân tích trên,
người viết chọn đề tài: “Chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã - Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh
Bạc Liêu” làm luận văn tốt nghiệp. Đây là một vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của địa phương.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là thông qua việc phân tích cơ sở lý luận – thực tiễn về chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Để từ đó, đề
xuất các giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung và ở xã Hiệp

Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nói riêng để đội ngũ được yên tâm công
tác, phát huy hết năng lực, tạo động lực để họ có hướng phấn đấu, rèn luyện.
Để thực hiện được mục tiêu trên luận văn sẽ nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận và xác định các chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Phân tích cơ sở pháp lý liên quan điều chỉnh đến chế độ, chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xã Hiệp Thành.
- Phân tích thực tiễn ở xã Hiệp Thành, qua đó nêu lên vấn đề còn tồn tại cần phải
khắc phục. Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chế độ, chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các chế độ, chính sách đối với cán bộ nói chung khá phức tạp và đa dạng nên chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cũng không
ngoại lệ. Để đi sâu và nghiên cứu rõ hơn, người viết sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu và
chỉ tập trung nghiên cứu về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã thông qua các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh có liên quan
đến nội dung nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, tập trung nghiên cứu chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn từ năm (2012- 2014).
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 2

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung và những người hoạt
động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nói
riêng. Ngoài việc sử dụng các phương pháp lý luận phổ biến như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân tích luật viết và nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở. Người viết
còn tiếp cận nghiên cứu luận văn thông qua một số phương pháp thực tế chẳng hạn:
Phương pháp sưu tầm số liệu thực tế, phân tích tổng hợp và thống kê số liệu thực tế, kết
hợp các phương pháp lịch sử - thực tiễn và phương pháp phân tích đánh giá số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 03 chương. Người viết trình bày theo trình tự bắt đầu từ việc nêu lên cơ
sở lý luận đến các quy định của pháp luật có liên quan sau cùng là thực tiễn, một số giải
pháp và kiến nghị, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về các chế độ, chính sách đối với những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Chương này giới thiệu về các cơ sở lý luận chung từ các lý luận cơ bản đến quá
trình phát triển của chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách trong những năm qua. Sau cùng, người viết nêu lên sự cần thiết của các chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Từ đó, tạo tiền
đề cho người viết thực hiện chương 2.
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật về chế độ, chính sách đối với những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Ở chương này, người viết tập trung phân tích các quy định về phụ cấp, các chế độ
khác (đào tạo bồi dưỡng, bảo hiểm y tế và khen thưởng, kỷ luật) đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã - thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu dựa trên các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người viết phân
tích thêm một vài quy định của các tỉnh thành khác, làm cơ sở để so sánh sự khác biệt
giữa từng địa phương trong việc quy định về chế độ, chính sách đối với những người hoạt

động không chuyên trách ở cấp xã. Sau cùng, đánh giá chung về tình hình thực hiện quy
định về chế độ, chính sách ở tỉnh Bạc Liêu.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 3

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Chƣơng 3: Thực tiễn, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ, chính
sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã – Thực tiễn ở xã
Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Trên cơ sở chương 2, trọng tâm của chương này người viết phân tích thực tiễn
thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã
Hiệp Thành. Sau đó, nêu lên một số nhận xét về công tác thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành. Cuối cùng người viết,
đưa ra những giải pháp cũng như một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ, chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung và ở xã Hiệp
Thành nói riêng.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 4

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng



Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG
NGƢỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Cùng với sự phát triển nhanh của đất nước hiện nay, vấn đề chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đã và đang được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm thực hiện. Nhằm đảm bảo đời sống cũng như bù đắp lại những
công hiến của đội ngũ này đối với sự phát triển ở địa phương và cả sự phát triển chung
của nước nhà. Song vấn đề đặt ra ở đây là các chế độ, chính sách đó có thực sự là “phần
thưởng xứng đáng” đối với công sức của họ chưa? Đây thật sự đang là một vấn đề cấp
thiết gây ra nhiều bức xúc cho nhóm người được coi là “ăn cơm nhà vác tù và hàng
tổng”. Ở chương này, người viết tập trung làm rõ những vấn đề chủ yếu mang tính lý
luận chung đối với nhóm người hoạt động không chuyên trách và chế độ, chính sách đối
với họ như: (i) Những khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò cơ bản liên quan đến (hệ thống
chính trị cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); (ii) Cùng với việc
làm rõ những khái niệm của nội dung chế độ, chính sách (phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, bảo hiểm y tế), và đề cập sơ lược về lịch sử phát triển các chế độ,
chính sách; (iii) Cuối cùng, người viết tìm hiểu về sự cần thiết của các chế độ, chính sách
đó đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1.1. Khái quát chung về hệ thống chính trị cấp xã và những ngƣời hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chung về hệ thống chính trị cấp xã
Hệ thống chính trị1 ở nước ta hiện nay gồm có: Đảng Cộng sản Việt Nam (giữ vai
trò lãnh đạo), Nhà nước (giữ vị trí trung tâm), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên và đoàn thể nhân dân (giữ vai trò phát huy dân chủ). Đây là các tổ chức hợp
pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, được Nhà nước bảo trợ, hoạt động công
khai, nhằm thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Ngoài bộ phận trung tâm là Nhà nước, phải kể đến Đảng Cộng sản và Mặt trận Tổ

quốc cùng các tổ chức thành viên và đoàn thể nhân dân. Là hai trong ba bộ phận cấu
thành của hệ thống chính trị nước ta, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước, từ việc định ra kim chỉ nam để phát triển nhà nước (Đảng Cộng sản), đến việc
1

Hệ thống chính trị theo nghĩa rộng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư
cách là một hệ thống bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và
các chuẩn mực chính trị, pháp luật (Xem Tài liệu bồi dưỡng về quản lý Hành chính Nhà nước chương trình chuyên
viên – phần I: Nhà nước và pháp luật – Học viện Hành chính Quốc gia – 2001, tr. 13).

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 5

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động2. Tổ chức xã hội giữ một vai trò khá quan
trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, mỗi tổ chức đều có những nhiệm vụ, vai trò
riêng. Song, tất cả các tổ chức đều có chung một mục đích duy nhất đó là xây dựng, củng
cố và góp phần phát triển đất nước, quản lý xã hội. Mặc dù các tổ chức xã hội không
được mặc nhiên sử dụng quyền lực nhà nước như các cơ quan Nhà nước, nhưng trên thực
tế trong đời sống xã hội, các tổ chức này lại có sức ảnh hưởng rất lớn đến Nhà nước và là
chỗ dựa của Nhà nước.
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Đây là
cấp cuối cùng trong hệ thống quản lý hành chính, là cấp gần và sát dân nhất, nơi thể hiện
trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực
hiện chung mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo an ninh trật tự xã hội,

tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Từ những phân tích trên, có thể nhận định như sau: Hệ thống chính trị cấp xã ở
nước ta hiện nay gồm có: Đảng bộ hay Chi bộ cấp xã, Chính quyền cấp xã (Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên và
đoàn thể nhân dân ở cấp xã. Hệ thống chính trị ở xã Hiệp Thành cũng là một bộ phận
trong hệ thống chính trị cấp xã nói chung. Theo đó, hệ thống chính trị xã Hiệp Thành
cũng bao gồm các bộ phận sau: Tổ chức Đảng ở xã (Đảng bộ, Chi bộ xã), Chính quyền
xã (Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã), Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên
và đoàn thể nhân dân ở xã. Mỗi bộ phận hợp thành hệ thống chính trị cấp xã đều có vị trí,
vai trò và chức năng khác nhau nhưng tất cả các bộ phận này đều có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ cùng nhau phát triển mọi mặt đời sống ở địa phương.
Tóm lại, hệ thống chính trị cấp xã nói chung và xã Hiệp Thành nói riêng là hệ
thống chỉnh thể gồm tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên và đoàn thể nhân dân ở cấp xã được tổ chức hoạt động theo khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong phát triển mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
và ổn định chính trị trên địa bàn.
1.1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị cấp xã
Là một bộ phận của hệ thống chính trị cấp xã nói chung, do đó hệ thống chính trị
xã Hiệp Thành vừa mang những đặc điểm chung của hệ thống chính trị cấp xã, vừa mang
những đặc điểm riêng biệt, đặc thù so với hệ thống chính trị cấp trên. Cụ thể:

2

Phan Trung Hiền, Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Phần 1 – Những vấn đề chung của luật hành chính, Đại
học Cần Thơ, năm 2009, tr. 140 - 141.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 6


SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Thứ nhất, hệ thống chính trị cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị ở Nhà
nước ta, song lại là cấp quan trọng, gần và sát dân nhất.
Theo phân cấp quản lý thì cơ quan nhà nước được phân chia thành cơ quan nhà
nước cấp trung ương và cơ quan nhà nước cấp địa phương trong đó cấp địa phương được
chia thành cấp tỉnh, huyện và xã. Còn theo phân cấp đơn vị hành chính thì chia thành cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Và nếu phân cấp quản lý theo địa giới hành chính thì được
chia thành 4 cấp: Cấp Trung ương (cấp nhà nước); cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn. Như vậy, cấp xã nói
chung và xã Hiệp Thành nói riêng là cấp thấp nhất và gần dân nhất.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” 3. Cấp xã là một bộ phận
nòng cốt của hệ thống chính trị ở cơ sở, trực tiếp thực hiện việc tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Là cầu nối trực
tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hằng ngày tiếp xúc, nắm bắt và
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn cho thấy, có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn nhưng ở
đó hệ thống chính trị cơ sở hoạt động yếu kém thì đường lối chính sách pháp luật cũng sẽ
chưa thực sự đi vào đời sống của nhân dân, chưa phát huy được sức mạnh của mình;
ngược lại ở đâu hệ thống chính trị cơ sở hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, đời
sống nhân dân được nâng cao.
Thứ hai, hệ thống chính trị cấp xã có điểm khác biệt so với hệ thống chính trị cấp
tỉnh, cấp huyện ở chỗ: Cơ quan Nhà nước ở cơ sở không có các cơ quan tư pháp (Tòa án

nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân). Uỷ ban nhân dân quản lý trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phương và trong nhiều trường
hợp Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiêm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải). Vì
thế, chính quyền cấp xã cũng là nơi phát huy được tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Thứ ba, hệ thống chính trị xã Hiệp Thành có bộ máy đơn giản nhất hiện nay.
Vì là cấp cuối cùng trong phân cấp đơn vị hành chính ở nước ta, nên bộ máy của
hệ thống chính trị ở xã Hiệp Thành nhìn chung tương đối đơn giản hơn so với các bộ máy
cấp trên. Theo khoản 1, Điều 9 Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003 (Hội
đồng nhân dân cấp xã tối đa không quá 35 đại biểu và không có các phòng, ban như Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện). Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng chỉ có từ 03 đến 05 thành
3

Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 1995, tr. 371 - 372.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 7

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
viên4. Theo quy định xã Hiệp Thành có tổng số: Cán bộ chuyên trách và công chức
không quá 25 người; những người hoạt động không chuyên trách bố trí không quá 22
người5.
Thứ tư, đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng địa điểm quần cư,
nó liên kết các điểm dân cư lại với nhau trong một khối thống nhất. Mọi vấn đề của địa
phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa
các lợi ích: Nhà nước - dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là

cơ quan cai trị - quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư, là nơi vận
động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của đội ngũ những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
 Khái niệm những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Nước ta khi bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiến hành xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đặc biệt là việc thực hiện “Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” đầu từ năm 2010 đến nay. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt dành sự quan tâm đến hệ thống chính trị cấp xã. Cùng với việc
chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, Đảng và Nhà nước ta luôn
cân nhắc việc ban hành thực hiện, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách đối với cán bộ
xã nói chung - những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói riêng ngày càng
hoàn thiện hơn. Để làm rõ được đều đó, trước hết phải nắm được các khái niệm cơ bản về
đối tượng được áp dụng các chế độ, chính sách đó, cụ thể là: Những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
Theo Nghị quyết số 17/NQ-TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ
5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX6, hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ:
Chuyên trách và không chuyên trách. Trên tinh thần của Nghị quyết, cán bộ ở cấp xã
được chia làm (cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách). Tuy nhiên, kể từ khi
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về
4

Điều 5 và Điều 122, khoản 3 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Điều 4, khoản 1, điểm a và Điều 13, khoản 1 Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
6
Nghị quyết đã đề cập một cách toàn diện các vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức làm việc ở cơ sở.

Đây là một văn kiện quan trọng đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở và xác định tính tất yếu
phải đặt đúng vị trí của đội ngũ cán bô, công chức cơ sở trong hệ thống chính trị Việt Nam, (Trần Thị Thu Hương,
Thư viện Giáo án điện tử, Bài 4: Quản lý cán bộ, thư viện trực tuyến Violet,
[truy cập 27/8/2014].
5

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 8

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành và có hiệu
lực đến nay, Nghị định chính thức dùng thuật ngữ “những người hoạt động không chuyên
trách” thay cho thuật ngữ “cán bộ không chuyên trách”.
Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và một số văn bản pháp luật hiện
hành khác điều chỉnh rất cụ thể và rõ ràng về đối tượng cán bộ cấp xã. Song, đối với đối
tượng “những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” thì lại không quy định cụ
thể thế nào là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Vì vậy, để nêu lên một khái niệm phù hợp, rõ ràng về những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã là một việc không hề dễ dàng. Tuy nhiên, trên quy định của
các cơ sở pháp lý liên quan đến đối tượng này cũng như căn cứ vào tình hình thực tế, có
thể khái quát được khái niệm “những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” như
sau:
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là công dân Việt Nam được
bố trí làm công việc chuyên môn nhưng không thường xuyên, liên tục. Là trợ thủ đắc lực

giúp cấp Ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể giải quyết công việc ở cơ sở và trực tiếp
giải quyết các vấn đề của người dân, góp phần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị, an ninh trật tự trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Nhóm người này không
được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, không được hưởng chính sách tăng lương
theo thâm niên công tác, không thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chỉ được
hưởng mức phụ cấp cấp hàng tháng từ nguồn Ngân sách Nhà nước rót xuống địa phương
thực hiện việc chi trả theo quy định của pháp luật.
 Đặc điểm của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Tất cả các đối tượng cán bộ, công chức hay những người hoạt động không chuyên
trách trên thực tế chung quy đều là những đối tượng giúp việc cho Nhà nước. Vì vậy, để
phân biệt các nhóm đối tượng này với nhau cần phải căn cứ vào các đặc điểm của mỗi
đối tượng. Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung và tại
xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tại xã Hiệp Thành
có một số lượng lớn là dân bản địa, cư trú, sinh sống tại địa phương, có quan hệ họ hàng,
gắn bó với các mặt đời sống của người dân như: Kinh tế, văn hóa, tình cảm và trong sinh
hoạt hàng ngày.
Thứ hai, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tại xã Hiệp
Thành trình độ chuyên môn còn thấp, ít được đào tạo chính quy – trình độ cao nhất cũng
chỉ đạt đến trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp và hay có sự biến động. Trình độ chuyên
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 9

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
môn, lý luận chính trị vẫn chưa được quan tâm, chú trọng nhiều như cán bộ, công chức

xã. Bên cạnh đó, chế độ và lề lối làm việc chưa chuyên nghiệp, làm việc không theo quy
định mà chỉ phụ thuộc vào tình hình cụ thể của xã để bố trí giải quyết công việc.
Thứ ba, một đặc điểm nữa của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, tại xã Hiệp Thành. Đó là việc họ vừa trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh
vừa tham gia công tác tại xã Hiệp Thành.
Thứ tư, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và tại xã Hiệp Thành
là những người trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến người dân như: Giải đáp
thắc mắc, tâm tư - nguyện vọng, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người dân ở địa
phương để từ đó điều chỉnh cách thức làm việc phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích chung cho
người dân.
Thứ năm, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tại xã Hiệp Thành
không được: Hưởng lương, phụ cấp theo loại xã và không được tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, dù họ là nhóm người gần dân nhất, gắn bó và hiểu dân nhất so với cán bộ
chuyên trách, trực tiếp triển khai đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
cho dân hiểu và dân thực hiện. Được nhân dân tính nhiệm đại diện ý chí của người dân ở
cấp xã.
Thứ sáu, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tại xã Hiệp Thành
mang tính ổn định thấp so với cán bộ chuyên trách. Được thể hiện qua công việc mà họ
đảm nhiệm không thường xuyên, không liên tục làm việc không theo biên chế, số lượng
thì thường xuyên bị biến động.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng ta, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Đảng ta nhận định:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”7.
Mặc dù cán bộ cấp xã nói chung đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động quản
lý điều hành ở cấp xã. Song, những người được xem là “cánh tay nối dài” ở cơ sở cũng
có những đóng góp không hề nhỏ trong công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở - một
đội ngũ chiếm tỷ lệ không nhỏ so với cán bộ, công chức cấp xã -“những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã”. Tuy không được xem là cán bộ nhưng nhóm người này

hoạt động, công tác cũng như cán bộ. Vì vậy, những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã cũng có vị trí, vai trò tương đương như cán bộ chuyên trách cấp xã.
7

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, năm 1991, tr.
269.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 10

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Một là, trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang từng bước tiến tới xây dựng
Nhà nước Pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn
bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đòi hỏi cần có một đội ngũ gắn kết được mối quan
hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở cơ sở lại với nhau. Và không ai khác, đội ngũ
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là nhóm người đảm nhận nhiệm vụ
đó, thông qua việc trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước xuống địa phương góp phần giúp người dân hiểu và nắm bắt được các
chủ trương, chính sách đó, đội ngũ này đã từng bước thu hẹp khoảng cách giữa Đảng,
Nhà nước với người dân hơn. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ
để đặt chính sách cho đúng”8.
Hai là, có thể khẳng định một điều trong sự phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội ở địa phương có phần đóng góp không nhỏ của đội ngũ những người hoạt

động không chuyên trách ở cấp xã.
Ba là, thời gian qua, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã có
nhiều đóng góp, cống hiến thông qua các hoạt động, nhất là những công việc không tên,
thầm lặng như: Tự đi phát hành thư mời, xác minh hồ sơ hộ nghèo - cận nghèo, cho đến
việc phải đi khắp nơi để vận động quà, tiền, học bổng, xây dựng nhà tình thương nhằm
giúp các đối tượng là hộ nghèo - cận nghèo, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam
trên địa bàn. Tuy là đội ngũ hoạt động không chuyên trách nhưng bất kỳ hoạt động nào
của Trung ương, địa phương triển khai xuống đều có sự tham gia của họ.
Bốn là, đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là một trong
những nguồn nhân lực quan trọng cung cấp cán bộ cho cấp xã nói riêng và trên cấp xã
nói chung (huyện, tỉnh). Môi trường ở cấp xã là môi trường rất quan trọng giúp đội ngũ
cán bộ không ngừng phát triển và trưởng thành. Không thể phủ nhận một đều, hiện nay
một lượng cán bộ cấp cao, chủ chốt đều xuất thân từ đội ngũ ở cấp xã. Trong bài báo nói
về sự cần thiết phải giáo dục cán bộ và cốt cán ở cơ sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng
cán bộ cơ sở “Không những là cái khâu liên hệ, mà lại là cái kho dồi dào cho Đảng lấy ra
lực lượng mới. Nếu cốt cán được phát triển và củng cố, thì Đảng sẽ phát triển và củng cố.
Nếu không có cốt cán, thì Đảng sẽ khô héo”9.
Những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc
Liêu, tỉnh Bạc Liêu cũng là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp xã
8
9

Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005, tr. 269.
Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 11, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995, tr. 273 - 274.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 11

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng



Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Đội ngũ cũng có
một vị trí, vai trò quan trọng không kém so với cán bộ, công chức cấp xã. Họ luôn song
hành cùng đội ngũ chuyên trách ở cấp xã trong việc làm cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, góp phần phát huy vai trò của hệ
thống chính trị, giúp ổn định chính trị, giữ gìn an ninh, trật tự và phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Là lực lượng tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước đến dân nhanh chóng và hiệu quả nhất. Nếu được xây dựng vững mạnh,
những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành sẽ là lực lượng quan trọng
tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và vững chắc trên địa bàn xã Hiệp Thành trong thời gian
tới.
Tuy nhiên, có một thực tế dù cả hai đội ngũ cán bộ chuyên trách và những người
hoạt động không chuyên trách đều được cấp trên ra quyết định công nhận chức danh,
nhiệm vụ rõ ràng song chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với hai đội ngũ này
lại có sự khác biệt rất rõ ràng. Để làm rõ hơn về điều này ở chương 2, người viết sẽ trình
bày cụ thể và chi tiết các quy định của Nhà nước có liên quan về chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung và ở xã Hiệp Thành
nói riêng. Để từ đó, có thể thấy được những điều còn bất cập, vướng mắc trong các chế
độ, chính sách đối với họ. Trong khi họ có vị trí, vai trò tương đối quan trọng đối với hệ
thống chính trị ở cơ sở.
1.2. Tổng quan về chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Chính sách, chế độ
Chế độ, chính sách là một khâu quan trọng, là công cụ và biện pháp để xây dựng
đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách. Có hệ thống chế độ, chính sách đối
với đội ngũ này đúng đắn sẽ hỗ trợ, thúc đẩy các mặt công tác quản lý đội ngũ, tạo động

lực cho sự phát triển của đội ngũ. Vậy câu hỏi đặt ra: Chế độ, chính sách là gì? Mà lại có
sức ảnh hưởng như vậy.
Chính sách trước hết được hiểu là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong
đời sống xã hội, đặc biệt được sử dụng rất nhiều trong các vấn đề liên quan đến chính trị
và pháp quyền. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chính sách là sách lược, kế hoạch cụ thể
nhằm đạt được mục đích thống nhất, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực
tế mà đề ra chính sách” (Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học,
2003).

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 12

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Trên quan điểm về chính sách vừa nêu, có thể đưa ra quan niệm: Chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nói chung là những sách lược
và kế hoạch cụ thể của Nhà nước áp dụng đối với đối tượng này nhằm đạt được mục đích
nhất định trên cơ sở thực hiện các quyền lợi, lợi ích chính đáng đối với họ dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế của đất nước.
Chế độ là gì? Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Chế độ là toàn bộ những quy định nói
chung cần tuân theo trong một việc nào đó”10.
Vậy, chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã nói chung là
những quy định cần tuân theo của Nhà nước đối với họ dựa vào trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, điều kiện kinh tế - xã hội, nhằm đạt được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Chính sách và chế độ là hai khái niệm gắn liền nhau, sự phân biệt giữa chúng chỉ
mang tính chất tương đối để thể hiện sự khuyến khích, sự quan tâm của Nhà nước đối với

đối tượng là nhóm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Từ việc ban hành và
thực hiện các chế độ, chính sách sẽ góp phần tạo động lực cho họ hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Trên những quan niệm chung về chế độ, chính sách vừa nêu, có thể khái quát về
chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành
thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu như sau: Là tổng thể những sách lược kế hoạch
của Đảng, Nhà nước và tỉnh Bạc Liêu thông qua các quan điểm, chủ trương, biện pháp
quy định đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã và công tác xây dựng
đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở xã Hiệp Thành trên địa bàn tỉnh.
Nội dung của các chế độ, chính sách đối với họ phải căn cứ dựa trên tình hình, đặc điểm
của xã Hiệp Thành và của đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở xã. Từ
đó, sẽ có các chế độ, chính sách phù hợp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
1.2.1.2. Mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Thay vì cán bộ, công chức được hưởng tiền lương (lượng tiền mà người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động sau khi đã hoàn thành một công việc nhất định
hoặc sau một thời gian lao động nhất định – Sách kinh tế lao động). Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã chỉ nhận được mức phụ cấp hàng tháng - khoản trợ
cấp được trích ra từ nguồn quỹ của Ngân sách Trung ương rót xuống địa phương để
khoán chi trả mức tiền cụ thể theo luật định nhằm phụ giúp đảm bảo đời sống cũng như
bù đắp phần công sức của họ tham gia công tác làm công việc tại địa phương. Tuy nhiên,
số tiền cụ thể đó không phải tiền lương theo biên chế như cán bộ, công chức được hưởng.
10

Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thông tin, năm 1999, tr. 341.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 13


SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Việc quy định những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng mức
phụ cấp như hiện nay cũng là một bất cập, so với khối công việc họ phải đảm nhận không
thua vì cán bộ, công chức cấp xã có khi khối công việc phải xử lý còn nhiều hơn cán bộ,
công chức cấp xã. Vậy mà mỗi tháng họ chỉ nhận được một khoản trợ cấp khá ít.
Ngoài ra, nếu họ kiêm nhiệm thêm chức danh khác mà giảm được 01 người trong
số lượng được giao thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm. Vậy kiêm nhiệm là gì?
Kiêm nhiệm “là ngoài một nhiệm vụ, công việc chính đã được giao sẽ kiêm thêm, làm
thêm một nhiệm vụ, công việc khác”, tùy theo từng địa phương, tùy vào khả năng cũng
như trình độ hiểu biết của từng người về chức danh kiêm nhiệm sẽ được bố trí kiêm
nhiệm công việc, chức danh. Để biết thêm quy định về những mức phụ cấp cụ thể mà
mỗi tháng họ nhận được, người viết sẽ trình bày rõ ràng hơn ở chương 2.
1.2.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Thông thường, đào tạo được hiểu là: “Quá trình tác động đến con người làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng kỹ xảo một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công lao động nhất định”11. Còn bồi dưỡng được xác định là quá trình làm cho người ta
“tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”12. Bồi dưỡng được xem là một quá trình nâng cao
trình độ, chuyên môn, kiến thức kỹ năng nhằm trang bị thêm những kiến thức kỹ năng
góp phần thực hiện tốt công việc được giao.
Vậy có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách
là việc tổ chức những cơ hội cho họ học tập, nhằm giúp tổ chức, cơ quan đạt được mục
tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ này. Từ đó làm gia tăng giá trị của nguồn nhân lực có đủ trình độ năng lực đảm nhận
mọi công tác được giao. Được đào tạo, bồi dưỡng đầy đủ về trình độ chuyên môn sẽ giúp
họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có,

phát huy hết năng lực làm việc của mình.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao hiểu biết về mọi mặt cho những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã là cần thiết trong thời điểm hiện nay. Họ là những
người trực tiếp gần gũi nhân dân, vì vậy trước hết họ phải nắm bắt và thật sự hiểu được
những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Để giải thích cho dân

11

Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Tập 1, Nxb. Từ điển
Bách khoa.
12
Ts. Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ - Viện Khoa học tổ chức Nhà nước, Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ,
công
chức
nhằm
nâng
cao
năng
lực
thực
thi
công
vụ,
[truy cập 15/11/2014].

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 14


SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
hiểu dân làm, gương mẫu đi đầu, thực hiện trong mọi công tác. Đặc biệt, họ là nguồn
nhân lực cần thiết để bổ sung vào lực lượng cán bộ, công chức sau này.
1.2.1.4. Bảo hiểm y tế đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp

Bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) là hai chính sách xã hội quan
trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ
thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và hưởng thụ
các chế độ BHXH và BHYT13. Như vừa nêu, BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội
quan trọng của Nhà nước dành cho người lao động góp phần thúc đẩy, đoàn kết và gắn
kết trong xã hội. Tuy nhiên trên thực tế hai chế độ, chính sách này lại có sự không hợp lý,
như sau:
Theo quy định, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế. “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật này” (Điều 2, khoản 1
Luật bảo hiểm y tế năm 2008). Đây là loại hình bảo hiểm góp phần giúp cho họ khắc
phục khó khăn về kinh tế, nâng cao chất lượng cũng như giữ vững công bằng xã hội
trong khám và chữa bệnh. Mục đích của chế độ này là cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế để
duy trì, khôi phục cải thiện sức khỏe và khả năng làm việc cũng như nhu cầu cá nhân của
họ hoặc thanh toán các chi phí chữa bệnh.
Tính đến nay, nhóm người hoạt động không chuyên trách vẫn không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc14. Song, họ được tham gia bảo hiểm xã hội với
một hình thức khác – bảo hiểm xã hội tự nguyện: Đây là loại hình bảo hiểm xã hội mà

người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội (Điều 3, khoản 3 Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2006). Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006: Cán bộ, công chức
cấp xã được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với 05 chế độ được hưởng (ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất) Điều 4, khoản 1; và những

13

Đặng Huế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Triển khai Nghị quyết 21 – NQ/TW: Cần sự quyết tâm và cuộc của cả hệ
thống chính trị, [truy cập ngày
27/09/2014].
14
Điều 15, khoản 2 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 15

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
người hoạt động không chuyên trách trong trường hợp nếu có nhu cầu tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện được hưởng 02 chế độ (hưu trí, tử tuất) Điều 4, khoản 2.
Nhìn nhận một cách thực tế, Nhà nước quy định về việc tham gia các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như hiện nay
thật sự là rất không hợp lý. Trong khi, họ làm việc không khác gì cán bộ, công chức xã

cũng là người phục vụ cho dân cho Đảng, Nhà nước. Vậy tại sao lại không được tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trích lời của bà Nguyễn Thị Kim Bé: “Chế độ bảo hiểm xã hội
của họ không bằng một công nhân khi tham gia sau 03 tháng hoạt động ở doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đã làm giảm đi tinh thần nhiệt huyết và trách nhiệm của người hoạt động
không chuyên trách. Trong khi đó, điều kiện hiện nay chúng ta đang thực hiện chương
trình xây dựng Nông thôn mới rất cần đội ngũ này”15. Mong trong thời gian tới, Nhà
nước sẽ có giải pháp “hợp tình hợp lý” để giữ chân đội ngũ này làm việc lâu dài hơn
trong tình hình hiện nay.
1.2.1.5. Khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc16.
Sự công nhận và khen thưởng kịp thời là một yếu tố rất quan trọng trong việc tạo
động lực làm việc cho người lao động. Tâm lý con người nói chung và người lao động
nói riêng đều thích được khen thưởng khi thực hiện tốt công việc được giao 17. Đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cũng vậy, nếu như làm việc tốt mà
không ai công nhận sẽ làm cho họ không còn động lực phấn đấu hết mình vì công việc.
Chính vì thế, khen thưởng kịp thời đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã là điều không thể thiếu. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
được khen thưởng chủ yếu là danh hiệu thi đua – đây là hình thức ghi nhận, biểu dương,
tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua18.
Bên cạnh đó, việc xem xét kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã cũng là một vấn đề không thể thiếu. Kỷ luật lao động là một trong những

15

Phần chất vấn của đồng chí Nguyễn Thị Kim Bé –Kiên Giang, Bản tổng hợp thảo luận tại hội trường với nội
dung: Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn về lĩnh vực nội vụ (về vấn đề tuyển dụng, dào tạo, bồi dưỡng và chế độ
đối với cán bộ công chức nhà nước; chế độ chính sách đối với cán bộ bán chuyên trách cấp xã, thôn; giải pháp

nâng cao chất lượng bộ máy chính quyền ở cơ sở), tại phiên họp thứ 6, khóa XII của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
16
Điều 3, khoản 2 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003.
17
Hslaw – Laws for everybody, Chế độ chính sách trả lương khen thưởng, [truy cập 25/09/2014].
18
Điều 3, khoản 3 Luật thi đua khen thưởng năm 2003.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 16

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
chế định pháp luật để bảo đảm duy trì các điều kiện lành mạnh trong quá trình hoạt động
của cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp, chế định này là bộ phận cấu thành
quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động và cán bộ, công chức hiện hành của Nhà
nước ta19.
Tóm lại, khen thưởng, kỷ luật là những công vụ và biện pháp quản lý trong quá
trình xây dựng, phát triển và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách. Thông
qua đó, nhằm tôn vinh, động viên kịp thời các thành tích cống hiến cũng như xử lý kịp
thời các vi phạm kỷ luật nhằm tạo ra sự công bằng trong đối xử. Qua đó, động viên,
khuyến khích họ phát huy trí tuệ, tài năng, sức lao động phục vụ cho sự phát triển của hệ
thống chính trị ở cấp xã.
1.2.2. Lịch sử về quá trình phát triển các chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã dựa trên các văn bản pháp luật phù hợp với từng giai đoạn, từng
thời kỳ của đất nước. Một vài văn bản điều chỉnh về chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, người viết chia thành 2 giai đoạn như sau:
1.2.2.1. Giai đoạn năm 2003 đến năm 2010
Lần đầu tiên Chính phủ ban hành Nghị định quy định về số lượng, chức danh và
các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
(Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 quy định về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn). Đây là Nghị định đầu tiên quy
định cụ thể về chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Số lượng
những người hoạt động không chuyên trách căn cứ vào quy mô dân số. Tuy nhiên vì đây
là Nghị định đầu tiên điều chỉnh về đối tượng này nên các chế độ, chính sách đối với họ
còn rất khái quát không rõ ràng cụ thể như các Nghị định sau.
1.2.2.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã có hiệu lực thi hành (thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn). Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, có một số điểm mới so với
Nghị định trước như sau:
19

Ts. Lê Minh Nghĩa, Quy định pháp luật về xử lý kỷ luật, trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức và người lao
động, Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2008, tr. 5.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 17

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng



Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Thứ nhất, số lượng những người hoạt động không chuyên trách căn cứ theo 03 tiêu
chí (dân số, diện tích và các yếu tố đặc thù) so với Nghị định cũ chỉ dựa trên quy mô dân
số.
Thứ hai, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định cụ thể các chức danh, trong khi
Điều 14 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quy định chức danh những người hoạt động không chuyên trách. Nghị
định cũng quy định rõ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng
chế độ phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá hệ số 1,0
mức lương tối thiểu và không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thứ ba, đổi tên gọi “cán bộ không chuyên trách” thành “những người hoạt động
không chuyên trách”, quy định số lượng những người hoạt động không chuyên trách cụ
thể như sau: Cấp xã loại 1 không quá 22 người; Cấp xã loại 2 không quá 20 người; Cấp
xã loại 3 không quá 19 người. Mỗi thôn, tổ dân phố không quá 3 người20.
Tuy nhiên, một số quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã không còn phù
hợp với tình hình hiện tại. Nắm bắt được tình hình, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị
định số 29/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã. Là Nghị định quy định tương đối hợp lý với tình hình
của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hiện nay. Nghị định số
29/2013/NĐ-CP có một số ưu điểm, một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn, đảm
bảo công tác quản lý về số lượng, chức danh và các chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tốt hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Theo
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao
gồm cả 3% Bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với họ. Điều này, đã phần nào thể
hiện được sự quan tâm sâu sắc, thấy được sự cống hiến của họ đối với tiến trình chung

của sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói riêng, của đất nước nói chung.
Tóm lại, Nghị định này được xem là một “phần thưởng – chính đáng” cho những
người hoạt động không chuyên trách nói chung: Không chỉ những cán bộ không chuyên
trách mà cả những cán bộ hoạt động chuyên trách đều cho rằng đây là một chính sách hết
sức ý nghĩa, thiết thực động viên những cán bộ không chuyên trách cao tuổi sức yếu tiếp
tục cống hiến. Còn đối với những cán bộ không chuyên trách còn trẻ, có trình độ sẽ
không né tránh sao nhãn công tác hay có ý định tìm việc khác khi được giao nhiệm vụ
20

Nguyễn Thế Vịnh, Tạp chí Công sản, Bảy điểm mới chủ yếu về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
cơ sở, [truy cập 06/11/2014].

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 18

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


Đề tài: Chế độ, chính sách đối với những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã – Thực tiễn ở xã Hiệp Thành thuộc thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
hoặc phân công. Đồng thời, chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ không chuyên trách này
cũng nhằm thu hút các tài năng trẻ tạo điều kiện cho họ gắn bó lâu dài với công tác ở địa
phương21.

21

Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, Tạo diều kiện để cán bộ không chuyên trách công tác lâu dài, Báo điện tử:,
[truy cập 28/9/2014].


GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

Trang 19

SVTH: Vũ Thụy Anh Phụng


×