Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Vai trò của Chính phủ trong việc khuyến khích tinh thần cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.86 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nớc Việt Nam có một bề dày lịch sử với 4000 năm dựng nớc và giữ nớc, cùng
với thời gian và những cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đã tạo cho con ngời Việt lòng
yêu nớc nồng nàn và sâu sắc. Việt Nam đã đánh thắng những kẻ thù xâm lợc và con
ngời Việt Nam từ kiếp lầm than đã trở thành những ngời chủ thật sự của đất nớc.
Điều đó thể hiện tinh thần đấu tranh ngoan cờng của cả một dân tộc.
Trong phát triển kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể đặc
biệt kể từ khi đổi mới nền kinh tế. Năm 2003, tốc độ tăng trởng kinh tế của đất nớc
đạt 7.24%, tổng GDP của cả nớc đạt khoảng 40 tỷ USD, 3.5 triệu tấn gạo đã đợc xuất
khẩu và Việt Nam là nớc đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Nền kinh tế đã có sự
thay đổi lớn. Một câu hỏi đặt ra là tại sao vẫn còn ngời Việt Nam nghèo và thậm chí
vẫn còn đói ăn đói mặc. Phải chăng, Việt Nam đang còn thiếu nguồn lực để phát
triển kinh tế nh tài nguyên thiên nhiên; nguồn lao động; vốn và khoa học kĩ
thuật,..,hay là yếu tố khác.
Không! Đất nớc ta không hề nghèo về tài nguyên thiên nhiên và lực lợng lao
động. Tuy có yếu kém về năng lực, trình độ, nhng trong những năm gần đây lực lợng
lao động Việt Nam đã đợc nâng cao đáng kể về trình độ và tay nghề, có khả năng là
lực lợng tiên phong làm giàu cho đất nớc. Vốn đầu t là một yếu tố mà các doanh
nghiệp Việt Nam còn thiếu, nhng trên thực tế lợng vốn còn nhàn rỗi trong dân c còn
rất lớn chiếm khoảng 69 tỷ USD, dới hình thức bất động sản và kim loại quí cha đa
vào quá trình sản xuất.
Trớc xu thế hội nhập ngày nay, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay, qua các phơng tiện thông tin đại
chúng, có thể biết đợc nhiều doanh nhân, vợt lên số phận, vợt lên khó khăn của quê h-
ơng, đất nớc để làm giàu cho mình. Điều này thể hiện ý chí làm giàu của ngời Việt
Nam, nhng để thật sự là lực lợng tiên phong của đất nớc thì giữa họ phải có sự gắn
kết chặt chẽ với nhau, hơn tất cả, họ cần có con đờng đi đúng đắn và sự ủng hộ có
hiệu quả của chính phủ .
Dự kiến trong năm 2004, có khoảng 3,5 tỷ USD do Việt kiều gửi về nớc để kinh
doanh sản xuất. Đây có thể là động lực để thúc đẩy hoạt động sản xuất đang còn ở


ktqt 43- kd-ktqt Trang
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dạng tiềm năng ở Việt Nam. Việc cải cách các chính sách để khuyến khích và khuấy
động tinh thần sản xuất kinh doanh cả dân tộc là một động lực to lớn, một sức mạnh
của ý chí có thể đa đất nớc tiến đến sự phồn thịnh và giàu có.
Hơn bao giờ hết quá trình đổi mới và HNKTQT của Việt Nam cần đến vai trò
của chính phủ và các chính sách thích hợp với kinh tế thị trờng. Theo cách xem xét
đó, đề tài: Giải pháp phát huy vai trò nhà nớc trong việc khuyến khích tinh thần
cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đợc chọn để nghiên
cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra các giải pháp nhằm phát huy vai
trò của nhà nớc đối với việc pháp huy tinh thần cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là vai trò của nhà nớc trong việc khuyến khích
tinh thần cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua các chính sách, các công cụ và
luật pháp phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự tác động của nhà nớc đến tinh
thần cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế hiện nay
bao gồm Doanh nghiệp nhà nớc, Doanh nghiệp t nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tàI sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin làm phơng pháp chủ đạo. Đồng thời đề tàI còn
sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, kháI quát hoá trong quá trình
nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài này đợc
trình bày trong 3 chơng
Chơng I. Những vấn đề lí luận chung về vai trò nhà nớc
và tinh thần cạnh tranh
Chơng II. Thực trạng việc phát huy vai trò của chính phủ trong việc

khuyến khích tinh thần cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Chơng III. Biện pháp và

ktqt 43- kd-ktqt Trang
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ktqt 43- kd-ktqt Trang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH mục các chữ viết tắt
S
tt

n
Nghĩa tiếng anh Nghĩa tiếng
việt

1
AD
B
Asia Development Bank Ngân hàng phát triển
châu á

2
AFT
A
ASEAN Free Trade
association
Mậu dịch tự do ASEAN


3
AP
EC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu á Thái Bình Dơng

4
ASE
AN
Assosiation of the South
East
Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam á

5
BH
XH
Bảo hiểm xã hội

6
BH
YT
Bảo hiểm y tế

7
E
U

European Union Liên minh châu Âu

8
F
DI
Foreign Direct Investment Đầu t trực tiếp

9
GD
P
Gross Dometic Product Tổng sản phẩm quốc nội

10
HNK
TQT
Hội nhập kinh tế quốc tế

11
HS
L
Hệ số lơng

12
IM
F
International Monetary
Fund
Quĩ tiền tệ quốc tế

13

NA
FTA
North American Free
Trade
Agreement
Khu mậu dịch tự do Bắc
Mỹ
OD Official Development Nguồn vốn hỗ trợ chính
ktqt 43- kd-ktqt Trang
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14 A Assitance thức

15
US
D
United State of Dollar Đô la Mỹ

16
W
B
World Bank Ngân hàng thế giới

17
WT
O
World Trade Organization Tổ chức thơng mại
Thế giới

18

XH
CN
Xã hội chủ nghĩa
CHƯƠNG I
Những vấn đề lí luận chung về vai trò của nhà nớc và
tinh thần cạnh tranh
I. Những vấn đề lí luận chung về vai trò nhà nớc
ktqt 43- kd-ktqt Trang
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Khái niệm và sự hình thành của nhà nớc
1.1.Khái niệm
Nhà nớc một mặt là cơ quan thống trị giai cấp của một (hoặc một nhóm) giai
cấp này đối bới một (hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội); mặt khác, nó còn
là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của một cộng đồng xã hội nhằm duy trì
và phát triển xã hội trớc lịch sử và các nhà nớc khác.
Nh vậy nhà nớc có hai thuộc tính cơ bản là thuộc tính giai cấp và thuộc tính xã
hội. Hai thuộc tính này gắn bó với nhau, nơng tựa vào nhau và biến đổi không
ngừng cùng với sự phát triển hoặc kìm hãm của xã hội.
1.2. Quá trình hình thành và bản chất của nhà nớc
*Quá trình hình thành
Ngay từ khi con ngời xuất hiện trong tiến trình lịch sử, cuộc sống cộng đồng
đã hình thành. Trong cuộc sống cộng đồng, giữa các con ngời với con ngời tất yếu
nảy sinh va vấp, xung đột đòi hỏi phải có một cơ chế và tổ chức xử lý các va vấp,
xung đột này, dần dần hình thành nên các quy tắc xử sự chung đợc tuyệt đại đa số
trong cộng đồng chấp thuận và tuân thủ
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, khi lực lợng sản xuất còn kém phát triển,
xã hội cha có của cải d thừa, cha có chế độ t hữu, cha có sự đối lập về lợi ích kinh tế
giữa các tập đoàn ngời thì những quy tắc xử sự chung của toàn xã hội biểu hiện là
các phong tục tập quán, các quy tắc lễ nghi tôn giáo. Tất cả những quy tắc này đợc

thực hiện bằng sự tự giác của mỗi ngời trong xã hội.
Sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, xã hội loài ngời phân chia thành
giai cấp, bắt đầu xuất hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế thì sự đấu tranh ngày càng trở
lên gay gắt. Trong điều kiện đó, để giữ cho xã hội trong vòng kỉ cơng nhất định, giai
cấp thống trị nắm trong tay những lực lợng sản xuất chủ yếu, những công cụ bạo lực
(các tiềm năng quân sự) các yếu tố chủ yếu tạo ra quyền lực xã hội, tìm cách tổ chức
nên một thiết chế đặc biệt với những công cụ đặc biệt- thiết chế nhà nớc và nhà nớc
bắt đầu xuất hiện. Nh vậy, Nhà nớc chỉ ra đời khi sản xuất và văn minh xã hội phát
ktqt 43- kd-ktqt Trang
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển đạt đến một trình độ nhất định, cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện chế độ
t hữu và sự xuất hiện giai cấp trong xã hội
Cùng với sự phát triển của toàn nhân loại trên các lĩnh vực: kinh tế -văn hoá
-xã hội, mỗi quốc gia chọn cho đất nớc mình một hớng đi riêng và hình thành nên
các hình thức nhà nớc khác nhau nh nhà nớc xã hội chủ nghĩa, nhà nớc t bản chủ
nghĩa...
*Bản chất của nhà nớc
Nhà nớc là công cụ thống trị của giai cấp thống trị về kinh tế, giai cấp thống trị
dùng nhà nớc để thực hiện quyền lực của mình. Thông qua nhà nớc, ý chí của giai
cấp thống trị đợc thể hiện một cách tập trung và hợp pháp hoá thành ý chí của nhà n-
ớc. ý chí của nhà nớc có sức mạnh bắt buộc các giai cấp khác phải tuân theo một
trật tự có lợi cho giai cấp thống trị. Nhờ có nhà nớc mà giai cấp này trở thành giai
cấp thống trị về mặt chính trị và do đó có thêm những thủ đoạn mới để đàn áp và
bóc lột giai cấp bị áp bức. Bản chất của nhà nớc, nh Ang Ghen đã chỉ rõ chẳng qua
chỉ là bộ máy trấn áp của giai cấp này đối với giai cấp khác, điều đó trong chế độ
cộng hoà dân chủ cũng hoàn toàn giống nh trong chế độ dân chủ này.
2. Đặc trng
Các nhà nớc có sự khác nhau về bản chất và ở những khía cạnh cụ thể nhng
mọi nhà nớc đều có những dấu hiệu đặc trng chung.

2.1.Nhà nớc là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt có bộ máy
chuyên thực hiện cỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội.

Quyền lực chính trị công cộng là quyền lực chính trị chung, chủ thể của quyền
lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị.
Để thực hiện quyền lực, để quản lý xã hội, thực hiện sự cỡng chế và giải quyết
các công việc chung của xã hội nh chống thiên tai, giặc ngoại xâm...Nhà nớc phải có
một lớp ngời đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Lớp ngời này đợc tổ chức thành
các cơ quan nhà nớc. Hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có
sức mạnh cỡng chế và quản lý để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai
ktqt 43- kd-ktqt Trang
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấp khác phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị và đảm bảo giải quyết các
công việc chung của xã hội.
2.2.Nhà nớc có lãnh thổ
Việc phân chia và quản lý dân c theo các đơn vị hành chính-lãnh thổ không
phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia
này quyết định phạm vi tác động của nhà nớc trên qui mô rộng lớn nhất và dẫn đến
việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nớc. Không một tổ chức xã
hội nào trong xã hội có giai cấp lại có lãnh thổ riêng của minh. Lãnh thổ là dấu hiệu
đặc trng của nhà nơc. Nhà nớc thực thi quyền lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi
nhà nớc có một lãnh thổ riêng, trên các lãnh thổ ấy lại phân thành các đơn vị hành
chính nh tỉnh, huyện, xã...
2.3.Nhà nớc có chủ quyền quốc gia
Nhà nớc là một tổ chức quyền lực có chủ quyền quốc gia (các tổ chức nh
Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên không thể có chủ quyền quốc gia). Chủ quyền
quốc gia mang nội dung chính trị-pháp lý, nó thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nớc
về chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Chủ
quyền quốc gia có tính tối cao. Tính tối cao này đợc thể hiện ở chỗ quyền lực của

nhà nớc có hiệu lực trên toàn bộ đất nớc, đối với tất cả dân c và tổ chức xã hội,
không loại trừ một ai.
2.4.Nhà nớc ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi
công dân
Với t cách là ngời đại diện chính thống của xã hội, nắm trong tay mọi phơng
tiện cỡng chế cần thiết, nhà nớc thực hiện sự quản lý của mình đối với mọi công dân
của đất nớc. Tât cả các qui định của nhà nớc đối với mọi công dân đợc qui định
trong pháp luật do nhà nớc ban hành. Nhà nớc và pháp luật có mối liên hệ phụ thuộc
vào nhau, không thể có nhà nớc mà thiếu pháp luật và ngợc lại. Trong xã hội chỉ có
ktqt 43- kd-ktqt Trang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhà nớc mới có quyền ban hành pháp luật. Các tổ chức xã hội không có quyền này.
Và cũng chính nhà nớc đảm bảo cho pháp luật đợc thực thi trong cuộc sống.
2.5.Những qui định và thực hiện việc thu các loại thuế dới hình thức bắt buộc
Bộ máy nhà nớc bao gồm những ngời chuyên đảm nhiệm công tác quản lý sẽ
không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dỡng. Đó là cha nói đến việc xây dựng
và duy trì các cơ sở vật chất của bộ máy nhà nớc. Xem xét từ góc độ thuế, ta thấy
nhà nớc gắn rất chặt với xã hội và dân chúng chứ không thể tách rời. Mọi nhà nớc
đều quy định và thực hiện việc thu các loại thuế một cách bắt buộc đối với công dân
của mình.
3. .Vai trò của chính phủ trong toàn nên kinh tế
Ngày nay, nền kinh tế có hiệu quả cao nhất là nền kinh tế hỗn hợp. Đó là sự
kết hợp Bàn tay vô hình các qui luật, qui tắc, các hiện tợng kinh tế xã hội, các
chu kỳ kinh doanh của sự tự do cạnh tranh với Bàn tay hữu hình của chính
phủ. Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với sự hoạt động và tăng trởng của nền
kinh tế. Cơ chế hoạt động này là sự đan xen, thúc đẩy và hạn chế lẫn nhau của 3 yếu
tố tạo thành: cạnh tranh, độc quyền và sự điều tiết cùa nhà nớc
- Chính phủ có vai trò thiết lập khuôn khổ của pháp luật, qui định về toàn
bộ lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm tính công bằng, tính cạnh tranh

- Chính phủ giữ vai trò ổn định và phát triển kinh tế, bảo đảm phúc lợi cho
mọi tầng lớp dân c
- Chính phủ còn đảm nhận vai trò điều tiết nhằm khắc phục những thất bại
và hoàn thiện sự hoạt động của thị trờng, điều hoà các lợi ích của xã hội.
Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế ngày càng tăng, đợc thể hiện bằng việc
tăng chi tiêu của chính phủ, tăng thuế, tăng phần dành cho phúc lợi, mở rộng các qui
định dới luật của chính phủ đối với nền kinh tế. Vai trò chính phủ còn đợc thể hiện
thông qua các chức năng chủ yếu, để khắc phục các hạn chế của thị trờng.
3.1 . Xây dựng pháp luật các qui định và qui chế điều tíêt
ktqt 43- kd-ktqt Trang
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà nớc đề ra hệ thống luật pháp, từ đó đặt ra những điều luật cơ bản về quyền
sở hữu tài sản và các hoạt động của thị trờng, những qui định chi tiết, các qui chế
điều tiết, nhằm tạo một môi trờng thuận lợi, thông thoáng và một hành lang an
toàn cho sự phát triển có hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội.
3.2 . ổn định và cải thiện các hoạt động nền kinh tế
Chính phủ thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, với các công cụ là các
chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ... để có thể kiểm soát đợc thuế khoá, kiểm
soát số lợng tiền trong nền kinh tế và cố gắng làm dịu những dao động lên xuống
trong chu kì kinh doanh, hạn chế thất nghiệp, lạm phát, phá vỡ sự trì trệ.

3.3 . Tác động đến sự phân bổ các nguồn lực
Chính phủ có thể tác động đến sự phân bổ các nguồn lực, bằng cách trực tiếp
tác động đến sản xuất cái gì , qua sự lựa chọn của chính phủ, qua hệ thống luật
pháp, tác động đến khâu phân phối cho ai qua thuế và các khoản chuyển nhợng.
Cũng có thể chính phủ tác động gián tiếp thông qua thuế, trợ cấp đối với giá cả
và mức sản lợng sản xuất.
3.4. Qui hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu t và kết cấu hạ tầng
Các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế

xã hội của đất nớc. Tầm quan trọng, qui mô của nó đòi hỏi nhà nớc phải là ngời
đứng ra chăm lo từ khâu qui hoạch đến tổ chức phối hợp đầu t xây dung và quản lí
sử dụng.
Xây dựng các chính sách, chơng trình tác động đến khâu phân phối lại thu
nhập, nhằm bảo đảm công bằng xã hội, chính sách thuế, trợ cấp, đầu t cho các công
trình phúc lợi.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Khái niệm và các yếu tố quyết định tinh thần cạnh
tranh của doanh nghiệp
1. Các định nghĩa
Trong nền kinh tế xã hội hoá dới hình thức kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờng,
đã tồn tại sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh, các tập đoàn, các quốc gia,
thậm chí các khu vực. Tìm kiếm lợi ích tối đa trong quan hệ thị trờng là nguồn gốc
trực tiếp của sự cạnh tranh. Sức cạnh tranh của một nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều
nhân tố nh: sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trình độ quản lí của Nhà nớc, trình độ
nghiên cứu triển khai của khoa học công nghệ, qui hoạch phân bố kinh tế và thực
trạng cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại Sức cạnh tranh của một nền
kinh tế cao, thấp hay trung bình tuỳ thuộc vào các nhân tố ây có phát triển cùng h-
ớng, cùng chiều và vơn tới ngang tầm đối tác với khu vực và thế giới hay không. Sức
cạnh tranh của một nền kinh tế của nhà nớc phù hợp điều kiện mỗi giai đoạn phát
triển của dân tộc và quan hệ quốc tế.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh:
Một khái niệm đợc dùng hạn chế ở phạm vi doanh nghiệp trong lý thuyết tổ
chức công nghiệp. Một doanh nghiệp đợc coi là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có
thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác, với sản phẩm thay thế hoặc bằng
cách đa các sản phẩm tơng tự với mức giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc
bằng cách cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng hay dịch vụ
ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định tính cạnh tranh của một doanh

nghiệp hay của một ngành công nghiệp cần xét đến tính tiềm năng sản xuất một
hàng hóa hay dịch vụ ở mức ngang giá bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà
không phải có trợ cấp.
Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ sử dụng định nghĩa cạnh
tranh đối với một quốc gia nh sau: Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở
đó, dới các điều kiện thị trờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng đợc các đòi hỏi của thị trờng quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng
đợc thu nhập thực tế của nhân dân nớc đó.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là
Khả năng của nớc đó đạt đợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống,
nghĩa là đạt đợc các tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao đợc xác đinh bằng thay đổi của tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu ngời theo thời gian.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế đã chọn định nghĩa về cạnh tranh, cố gắng kết hợp cả các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia nh sau: Khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
2. Lý thuyết về khả năng cạnh tranh của quốc gia (M.Porter)
Lý thuyết này đợc xây dựng trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của
một ngành công nghiệp đợc thể hiện bởi khả năng sáng tạo của ngành đó. Và điều
này đợc khái quát hóa cho một thực thể lớn hơn-một quốc gia.
Trên cơ sở muốn phân tích vai trò của nhà nớc trong việc khuyến khích tinh
thần cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam bài nghiên cứu này sẽ dựa
trên cơ sở lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia. Đây là một lý thuyết đã đa ra
cách giải thích mới về các yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh quốc gia. Mô
hình này xem xét khả năng cạnh tranh quốc gia dới trạng thái động, nghĩa là khả
năng cạnh tranh quốc gia có thể thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào sự thay đổi
của các yếu tố đợc xét đến. Mặt khác, lý thuyết này có giá trị cho việc định hớng

xây dựng chính sách cạnh tranh của các chính phủ và việc hoach định chiến lợc kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Lý thuyết về khả năng cạnh tranh quốc gia do M. Porter đa ra vào những năm
1990. Mục đích của lý thuyết là giải thích tại sao một quốc gia lại có đợc vị trí dẫn
đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm hay nói khác đi tại sao lại có những quốc
gia có khả năng cạnh tranh cao về một sản phẩm.
Theo lý thuyết này, khả năng cạnh tranh quốc gia đợc thể hiện ở sự liên kết
của 4 nhóm yếu tố. Mối liên kết của 4 nhóm tạo thành mô hình (mô hình 1),có tên là
mô hình kim cơng Porter (cấu trúc tinh thể kim cơng có đọ bền cao chỉ khả năng
chịu đựng của một quốc gia trớc môi trờng cạnh trang gay gắt). Các nhóm yếu tố
điều kiện đó gồm: (1) điều kiện về các yếu tố sản xuất; (2) điều kiện về cầu;(3) các
ktqt 43- kd-ktqt Trang
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công nghiệp hỗ trợ; (4) chiến lợc, cơ
cấuvà mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Cả 4 yếu tố này tác động qua lại với nhau và
hình thành nên khả năng cạnh tranh của một quốc gia.
Ngoài 4 yếu tố trên, lý thuyết còn nhấn mạnh một yếu tố cực kỳ quan trọng đó
là yếu tố tác động của chính phủ và cơ hội kinh doanh. Yếu tố này có thể chi phối cả
4 yếu tố cơ bản trên.
Thứ nhất, điều kiện về các yếu tố sản xuất
Cac yếu tố sản xuất đợc quan niệm là tất cả nhng gì không phải là đầu ra
cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp nh lao động, nguồn đất có thể
sử dụng, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố sản
xuất đợc chia làm hai nhóm là nhóm yếu tố cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nguồn lao động cha qua đào tạo và hoặc đào tạo đơn
giản và nguồn vốn. Đây là nhóm yếu tố đợc coi là nền tảng của học thuyết thơng
mại chuẩn. Nhóm các yếu tố tiến tiến (các yếu tố chuyên sâu) bao gồm cơ sở hạ
tầng, thông tin liên lạc viễn thông, kĩ thuật số hiện đại, nguồn nhân lực chất lợng cao
nh các kĩ thuật viên đợc đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những

nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực chuyên môn tinh xảo. Trong hai nhóm yếu tố đó
mô hình chú trong và đề cao đến nhóm các yếu tố tiên tiến và coi đây là nhóm yếu
tố cốt lõi quyết định đến khả năng cạnh tranh quốc gia. Nhóm các yếu tố tiến tiến
thờng đợc hình thành trên cơ sở nhóm các yếu tố cơ bản.
Thứ hai, điều kiện về cầu
Điều kiện về cầu đợc thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trờng. Thị trờng là
nơi quyết định cao nhất khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Thị trờng trong nớc
có những đòi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động lực thuc đẩy các doanh nghiệp thờng
xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các doanh nghiệp này muốn tồn tại. Thị tr-
ờng nớc ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có cách ứng xử thoả đáng.

Mô hình 1 : Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
ktqt 43- kd-ktqt Trang
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ ba, các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên
quan.
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói riêng và khả năng cạnh tranh của một
quốc gia nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành công nghiệp hỗ trợ và các
ngành công nghiệp liên quan bởi vì các doanh nghiệp nằm trong ngành không thể
tồn tại một cách tách biệt. Các ngành công nghiệp hỗ trợ thờng là các ngành cung
cấp các đầu vào cho ngành có khả năng cạnh tranh. Theo sự phát triển có tính tự
nhiên, khi một ngành công nghiệp nổi lên với kảh năng cạnh tranh hùng mạnh thì sẽ
làm xuất hiện một loạt các ngành hỗ trợ và các ngành có liên quan. Các mối liên hệ,
tác động lẫn nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy đợc thế mạnh kết
hợp, tăng đợc khả năng cạnh tranh của từng ngành trong cụm công nghiệp. Các
ngành công nghiệp hỗ trợ có thể giúp các công ty nhận thức đợc các phơng pháp
mới và những cơ hội mới để ứng dụng công nghệ mới. Quá trình trao đổi thông tin
sẽ diễn ra mạnh hơn giữa chúng và các hoạt động phối hợp nghiên cứu và triển khai,

phối hợp giải quyết các vấn đề sẽ thúc đẩy các công ty gia tăng khả năng thích ứng
với các cơ hội và vấn đề.
Thứ t, chiến lợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Chiến lợc của công ty có ảnh hởng lâu dài đến khả năng cạnh tranh của công
ty đó trong tơng lai bởi vì các mục tiêu, chiến lợc và cách thức tổ chức các công ty
trong các ngành công nghiệp khác nhau rất lớn giữa các quốc gia. Yếu tố này chi
ktqt 43- kd-ktqt Trang
Chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh nội bộ ngành
Điều kiện về
các yếu tố sản
xuất
Điều kiện cầu
Các ngành công nghiệp
hỗ trợ
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phối đến các hoạt động đầu t, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển
sản phẩm và thị trờng của từng công ty và cả ngành. Ngoài chiến lợc, cơ cấu của
một ngành công nghiệp cũng quyết định rất lớn đến khả năng cạnh tranh của toàn
ngành. Cơ cấu của các ngành công nghiệp liên quan đến các ngành mũi nhọn, các
ngành đợc u tiên, mức độ liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành để phục vụ cho
một mục tiêu nhất định. Bên cạnh đó cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các
công ty trong một nớc ngày càng gay gắt thì khả năng canh tranh quốc tế của các
công ty đó càng cao. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau
đối với việc giảm chi phí, cải thiện chất lợng, giá cả và sáng tạo ra các sản phẩm và
các quá trình mới. Điều này kích thích hoạt động đổi mới để vợt qua mối lo ngại bị
tụt hậu trong quá trình vợt lên phía trớc.
Trong mô hinh này, cơ hội và vai trò của chính phủ cũng là những yếu tố tác
động rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh. Các cơ hội thờng tạo ra những thay

đổi đột ngột và làm thay đổi vị thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm vô hiệu hoá các
lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đợc hình thành trớc đó và tạo ra tiềm năng mà các
công ty của một quốc gia mới có thể loại bỏ chúng để đạt đợc lại thế cạnh tranh khi
có các điều kiện mới khác trớc. Chính phủ có thể thông qua những chính sách để tác
động đến các ngành công nghiệp. Các chính sách này có thể khuyến khích hoặc hạn
chế sự phát triển của các ngành trong một giai đoạn tuỳ theo mục tiêu của chính phủ
trong giai đoạn đó

Nh vậy các doanh nghiệp sẽ nhìn vào mô hình này để đánh gía vị trí của doanh
nghiệp trong một ngành, xem xét tiềm năng thị trờng, các mối liên hệ bên trong một
nhóm ngành, cơ cấu ngành, các yếu tố sản xuất, chính sách chính phủ và cơ hội kinh
doanh để xây dựng chiến lợc kinh doanh trong từng giai đoạn, xác định các khâu
yếu để tập trung đầu t, điều chỉnh hợp lý. Các chính phủ chỉ nên bảo hộ các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Đối với những ngành không có khả năng cạnh
tranh, chính phủ chỉ nên có những biện pháp hỗ trợ cần thiết để cải thiện khả năng
cạnh tranh của chúng thông qua các yếu tố đợc nêu trong tinh thể viên kim cơng
3.Các yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh
ktqt 43- kd-ktqt Trang
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khả năng cạnh tranh cũng nh các yếu tố quyết định của cạnh tranh dẫn đến
thành công hay thất bại của một số ngành, công ty ở một số quốc gia.
Thứ nhất, lợi thế so sánh: là lợi thế có thể đạt đợc ở mỗi quốc gia nếu quốc gia
đó tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình ít có bất lợi nhất và ng-
ợc lại nhập khẩu những mặt hàng khi sản xuất ra nó gặp nhiều bất lợi nhất.
Quốc gia nào giành đợc lợi thế so sánh ở những ngành sử dụng rộng rãi các
yếu tố mà quốc gia đó có đợc u thế hơn, quốc gia đó sẻ xuất khẩu các hàng hoá này
và nhập khẩu những hàng hoá mà nó không có lợi thế so sánh.
Thứ hai, năng suất: Tăng trởng kinh tế của một quốc gia đợc xác định bởi
năng suất nền kinh tế của quốc gia đó, nó đợc đo bằng gía trị hàng hoá và dịch vụ

sản xuất đợc trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực vật chất của nớc đó. Năng
suất qua đó xác định đợc tính cạnh tranh. Quan niệm về năng suất phải bao hàm cả
giá trị (giá cả) mà các sản phẩm của một nớc yêu cầu trên thị trờng và hiệu quả của
nó mang lại. Thu nhập mang lại từ mỗi đơn vị lao động hay vốn, xác định các mức l-
ơng xác đáng, mức thu hồi vốn đầu t và thặng d sinh ra từ các nguồn lực vật chất của
một quốc gia.
Vấn đề chính của phát triển kinh tế và thực sự ở đây là làm thế nào tạo ra sự
tăng trởng nhanh và bền vững trong nền kinh tế của một quốc gia.
Sự cải thiện năng suất và tính cạnh tranh của một quốc gia là một hàm của ba
tác động có quan hệ với nhau nh sau:
Bối cảnh chính trị và kinh tế vĩ mô.
Chất lợng các hoạt động và chiến lợc của các doanh nghiệp.
Chất lợng môi trờng kinh doanh.
Thứ ba, bối cảnh kinh tế vĩ mô. Các thiết chế chính trị và luật pháp xác lập
bối cảnh tổng thể. Môi trờng chính trị ổn định và các thiết chế chính trị vững chắc là
những điều kiện tiên quyết đối với cạnh tranh. Chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm sự
thận trọng về tài chính Chính phủ, mức nợ kiểm soát đợc, vai trò hạn chế của Chính
phủ trong kinh tế, sự mở cửa với các thị trờng quốc tế, thúc đẩy sự phồn thịnh của
quốc gia.
Thứ t, hoạt động và chiến lợc của doanh nghiệp. Cạnh tranh của các doanh
nghiệp có thể xem xét trên hai phơng diện.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tiên và cơ bản nhất là hiệu quả hoạt động. Ưu tiên hàng đầu đối với doanh
nghiệp sẽ là tăng hiệu quả hoạt động để cố gắng tiếp cận với thực tiễn tốt nhất của
quốc tế trong các lĩnh vực nh quy trình sản xuất, công nghệ và khả năng quản lí
Khía cạnh thứ hai của việc cải tiến doanh nghiệp liên quan đến loại hình chiến
lợc mà doanh nghiệp đang sử dụng. Lợi thế phải chuyển từ lợi thế so sánh (bằng
nguồn lao động giá rẻ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên) sang lợi thế cạnh tranh

dựa trên năng lực đổi mới của các doanh nghiệp và khả năng của chúng trong việc
nâng cấp hoặc thay đổi các sản phẩm và quy trình.
Thứ năm, môi trờng kinh doanh. Mọi thay đổi trong hoạt động và chiến lợc
của doanh nghiệp phụ thuộc vào các thay đổi song song của môi trờng kinh doanh
để đạt đợc cạnh tranh tổng thể tốt hơn trong nền kinh tế. Một số yếu tố quan trọng
cần phải đợc xem xét trong môi trờng kinh doanh là thơng mại và đầu t, tài chính,
cải tổ doanh nghiệp, nguồn nhân lực (liên quan đến các vấn đề nh nâng cao giáo dục,
kỹ năng và phát triển một thị trờng lao động hiệu qủa), công nghệ.
Vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp và các ngành là kết quả của sự kết hợp
giữa môi trờng kinh doanh và những ảnh hởng của doanh nghiệp
III. Kinh nghiệm một số nớc trong việc phát huy vai
trò của nhà nớc để khuyến khích tinh thần cạnh tranh
quốc tế của doanh nghiệp
1. Nhật Bản
Nhật Bản đã nghiên cứu nhiều hơn bất cứ nớc phát triển nào về những bài học
mà nớc này có thể cung cấp cho những nớc đang bắt đầu quá trình phát triển của
mình. Vào giữa những năm 70, tiếp sau thời kì phát triển kinh tế thần kì, Nhật Bản
đã bớc vào hàng ngũ các nớc phát triển. Đó là do chính phủ Nhật đã có những chính
sách khuyến khích kinh doanh một cách hợp lý, cụ thể:
Sau chiến tranh, Nhật hớng tới ngành công nghiệp có hàm lợng vốn lớn và kỹ
thuật cao. Tiến bộ kinh tế Nhật bản sau chiến tranh đã đợc hình thành bởi một chiến
ktqt 43- kd-ktqt Trang
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợc can thiệp và đẩy nhanh việc nâng cấp những lợi thế so sánh của nớc này trong
lĩnh vực sản xuất mới này.
Nhật đã tập trung đầu trung đầu t vào lĩnh vực sản xuất hàng hoá có mục đích
sử dụng nhiều lao động, lĩnh vực mà vào thời điểm này, lợi thế so sánh của Nhật là
mạnh nhất. Nhật Bản tiếp tục khai thác lợi thế so sánh hiếm có này của mình trong
các lĩnh vực nh hàng dệt và máy móc hạng nhẹ, nhng ngời Nhật cũng quyết định

đẩy tới năng lực sản xuất theo hớng những ngành công nghiệp có hàm lợng vốn lớn
và kỹ thuật cao .
Nhật Bản đã bắt đầu phát triển những phơng hớng mới về lợi thế so sánh
thông qua một chính sách thay thế nhập khẩu. Để thay thế hàng nhập khẩu bằng sản
xuất trong nớc ở những ngành công nghiệp có mục tiêu, đặc biệt trong những năm
50, Nhật Bản đã sử dụng biện pháp định tỷ giá hối đoái cao đồng tiền quốc gia, hạn
ngạch, thuế, trợ cấp qua lãi suất
Chính phủ Nhật Bản không để thị trờng nội địa hoạt động một cách tự do.
Bằng chứng là các nhà lập chính sách đã can thiệp bằng mọi cách để nâng cao hiệu
quả của các ngành công nghiệp có mục tiêu chiến lợc. Những can thiệp này làm
giảm chi phí vận tải và cơ sở hạ tầng thông qua chính sách xác định địa bàn công
nghiệp, khuyến khích các đơn vị kinh tế qui mô thông qua hợp nhất các công ty, hạn
chế số ngời đi vào một ngành công nghiệp, hợp lí hóa sản xuất và trợ cấp xuất khẩu,
hạ thấp chi phí lao động thông qua gia công về những hoạt động sử dụng nhiều nhân
công đối với các công ty nhỏ có chi phí lao động thấp, điều tiết sự cạnh tranh quá
đáng trong thị trờng nội địa để bảo toàn thế lực tài chính của các công ty Nhật,
tuyển chọn nhập khẩu kỹ thuật công nghệ để hạ thấp chi phí đối với ngời sử dụng
trong nớc, loại trừ t bản nớc ngoài ra khỏi thị trờng nội địa để tối đa hoá cơ hội học
tập của các công ty Nhât Sự quan tâm hàng đầu của Nhật Bản nhằm bảo đảm tính
hiệu quả của các ngành công nghiệp non trẻ của mình đã đa đến kết quả là càng có
nhiều sự can thiệp hơn, chứ không phải ít hơn, so với những can thiệp thông thờng
cần có để bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ.
Khuynh hớng thơng lợng với các hiệp hội công nghệ hơn với các công ty
riêng rẽ có lẽ đã giúp giảm những cơ hội tham nhũng. Khả năng thi hành quyền lực
độc đoán có thể đã đợc cắt giảm do có sự tham khảo lẫn nhau giữa chính phủ và giới
kinh doanh, không chỉ giới kinh doanh thờng xuyên tham khảo ý kiến của chính phủ
ktqt 43- kd-ktqt Trang
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trớc khi đa ra những quýêt định lớn, ngợc lại chính phủ cũng hành động tơng tự nh

vậy.
Sự tham gia trực tiếp của nhà nớc vào các quyết định của doanh nghiệp cũng
thờng rộng khắp đến mức làm mờ đi sự phân biệt bộ phận quốc doanh và bộ phận t
nhân trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Cuối cùng, những sự can thiệp
cũng tạo nên những khuynh hớng mạnh mẽ liên ngành trong phân bổ nguồn vốn.
Trong khi các nguồn tài chính đợc một loạt các chính sách chỉ đạo hớng vào
những ngành công nghiệp mục tiêu thì chính phủ đồng thời triển khai những biện
pháp khác để thúc đẩy những ngành công nghiệp này tiến tới những hiệu quả kinh tế
lớn hơn. Tối thiểu có 6 loại chính sách liên quan đến vấn đề này: việc dành riêng thị
trờng nội địa cho các nhà sản xuất trong nớc, điều chỉnh việc cạnh tranh trên thị tr-
ờng, đảm bảo việc thực hiện kinh tế quy mô, thúc đẩy việc phổ biến kỹ thuật công
nghệ cho chi phí thấp, hợp lý hoá sản xuất và cơ sở hạ tầng, và khuyến khích những
định hớng lâu dài trong các nhà sản xuất.
Chính phủ Nhật Bản cũng tìm cách thúc đẩy khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp non trẻ và mới thành lập của mình bằng đẩy mạnh kinh tế quy
mô và sự phân công lao động tối u giữa các công ty lớn và nhỏ trong một ngành
công nghiệp nhất định.
Những chính sách của chính phủ đối với việc chuyển giao công nghệ dờng
nh đã giúp nâng cao hiệu quả công nghiệp bằng việc tăng những nguồn du nhập này
và giảm giá thành của chúng. Những hạn chế chặt chẽ đối với hàng nhập vào Nhật
Bản, kết hợp với những hạn chế , thậm chí chặt chẽ hơn, đối với việc xâm nhập của
t bản nớc ngoài có nghĩa là. nhiều công ty nớc ngoài không thể xuất khẩu sang Nhật
Bản và cũng không thể thiết lập cơ sở sản xuất ở đây. Hậu quả là, một số công ty đã
quyết định cấp phép kỹ thuật công nghệ của họ hơn là chịu bị loại trừ hoàn toàn
khỏi thị trờng Nhật Bản.
Thành công của chính phủ Nhật Bản trong việc giảm các chi phí về cơ sở hạ
tầng và vận tải, tác động đến công nghiệp nặng và hoá chất. Các công ty Nhật cũng
đợc hởng sự giảm giá thành nhờ có một bộ máy chính phủ gọn nhẹ, hiệu quả. Vì vậy
dờng nh là gánh nặng về thuế áp đạt lên các công ty hỗ trợ cho các dịch vụ hiện
hành do chính phủ cung cấp là thấp hơn đáng kể ở Nhật Bản so với các nớc là đối

thủ cạnh tranh của Nhật.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các công ty Nhật Bản có một thế mạnh cạnh tranh là định hớng mạnh mẽ đối
với những mục tiêu lâu dài.
Các chính sách của Nhật Bản luôn tìm nhiều cách khác nhau để thúc đẩy tăng
trởng, tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh quốc tế của những ngành công nghiệp
mũi nhọn. Nhng mối liên hệ tiên nghiệm giữa công cụ và chính sách đã đợc xem xét
và hiệu quả công nghiệp tăng lên đã tỏ ra thật rõ ràng trong mỗi một trờng hợp, và
tiến bộ kỹ thuật mà các ngành công nghiệp có mục tiêu đạt đợc, ít nhất cũng một
phần nhờ vào chính sách hiện hành.
2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những con rồng của Châu á và là một nền công nghiệp
trẻ trỗi dậy của nền kinh tế thế giới. Sở dĩ nh vậy là vì trong vòng 3-4 thập kỷ, ngời
Hàn Quốc đã không ngừng thay đổi, thử nghiệm mô hình phát triển để nhanh chóng
đi tới mục tiêu hiện đại hoá toàn diện đất nớc. Dới đây là những thử nghiệm thành
công của Hàn Quốc có thể làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
* Đổi mới kịp thời những quan điểm phát triển để nhanh chóng đi tới đích
Trên chặng đờng phát triển nền kinh tế độc lập tuy không dài, song Hàn Quốc
đã nhiều lần kịp thời đổi mới những quan điểm, chiến lợc và biện pháp để giải quyết
những vấn đề gây bế tắc, tìm cách đi mới cho phù hợp với những biến đổi ở trong n-
ớc cũng nh ngoài nớc nên đã tránh đợc tình trạng trì trệ kéo dài và nhanh chóng tìm
đợc đà phát triển mới. Tất cả mọi quan điểm, chiến lợc, chính sách dù do Hàn Quốc
sáng tạo hay du nhập ở mức nào đó từ nớc ngoài đều đợc thay đổi khi cần thiết. Khi
thấy sự can thiệp quá mức của chính phủ đã làm cho nền kinh tế đi quá xa các quy
luật thị trờng và nảy sinh nhiều mất cân đối, chính phủ đã thực hiện chơng trình tự
do hoá kinh tế chuyển sang giữ vai trò hỗ trợ cho các hoạt động của thị trờng
* Truyền bá rộng rãi t tởng hiện đại hoá nhanh. Việt Nam nên học hỏi điều này
để áp dụng vào thực tế hiện nay nhằm đẩy mạnh hiện đại hoá cho các thiết bị, máy

móc trong sản xuất. Có nh vậy thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp mới đ-
ợc nâng cao.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Kết hợp chặt chẽ giữa t bản nhà nớc với t bản t nhân và phát huy hết tiềm
năng các thành phần kinh tế.
Thực tế phát triển thành công của Hàn Quốc và một số các nớc đang phát
triển khác cho thấy phơng cách tốt nhất để giải quyết nghịch lý: lạc hậu mà cần phải
phát triển nhanh, là phải kết hợp chặt chẽ giữa t bản nhà nớc và t bản t nhân, giữa
thành phần kinh tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác. Hàn quốc cũng nhanh
chóng nhận thấy rằng nếu chỉ dựa vào lực lợng t bản dân tộc thì không thể đẩy
nhanh đợc quá trình công nghiệp hoá. Sự non yếu một mặt nh vốn, trình độ quản lý,
trang bị kĩ thuật, liên kết qúôc tế ... của t bản dân tộc cộng với sự cạnh tranh quyết
liệt, quá mạnh của t bản nớc ngoài không cho phép các doanh nghiệp trong nớc có
khả năng cạnh tranh. Nhà nớc Hàn Quốc tìm cách phối hợp, tạo khả năng cho các
đơn vị kinh tế t nhân lựa chọn lĩnh vực và hình thức hoạt động( trừ một số lĩnh vực
với an ninh mà nhà nớc hạn chế).
*Liên tục nâng cấp cơ cấu kinh tế theo các ngành có lợi thế so sánh hoặc có cơ
hội phát triển.
Trong một thời gian ngắn, Hàn Quốc đạt đợc trình độ phát triển cao nh hiện
nay ( tới sát trình độ của các quốc gia phát triển nhất ) là do sự nỗ lực không ngừng
để nâng cấp cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển các ngành có điều kiện cạnh tranh
trên thị trờng. Vào thập kỉ 60 phát triển các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều
lao động. Thập kỉ 70 phát triển mạnh các ngành sản xuất các sản phẩm trung gian để
phục vụ cho nhu cầu các ngành công nghiệp nhẹ, giảm bớt nhập khẩu loại hàng này;
cũng trong thập kỉ 70 Hàn Quốc phát triển các ngành chế tạo máy. Thập kỉ 80 Hàn
Quốc phát triển mạnh các ngành có hàm lợng khoa học cao, các ngành chế tạo máy
phức tạp và chính xác. Từ nửa sau thập niên 80, để có những kĩ thuật hiện đại nhất
nh các nớc t bản phát triển, Hàn Quốc lại cố gắng tự nâng cao mình lên hơn nữa

bằng cách đi vào sản xuất lĩnh vực công nghệ riêng.
Việc này đối với Việt Nam để học hỏi và thực hiện là rất khó khăn, cần nhiều
thời gian nhng thực sự cần thiết vì nó tạo cho nền kinh tế phát triển vững chắc với
những nghành mũi nhọn, có tính cạnh tranh.
* Thực hiện chiến lợc mở hai hớng thị trờng, trong đó lấy thị trờng ngoài nớc
làm địa bàn chủ yếu để khai thác lợi thế so sánh.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chiến lợc mở hai hớng thị trờng trong đó lấy xuất khẩu làm đầu tàu cho tăng
trởng kinh tế đã tỏ ra là chiến lợc đúng đắn, mang lại hiệu quả cao cho việc phát
triển hiệu quả kinh tế nhanh và thúc đẩy tinh thần cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nớc với các doanh nghiệp nớc ngoài. Lấy xuất khẩu làm hớng chính không
những khắc phục đợc sự hạn chế của thị trờng nội địa, mở rộng giới hạnvề thị trờng
cho các ngành công nghiệp trong nớc đang hoăc sẽ có lợi thế so sánh, mà còn đẩy
một bộ phận của nền kinh tế đất nớc liên tục phải phấn đấu, liên tục phải hiện đại
hoá để tồn tại trong cuộc cạnh tranh khốc liệt theo hớng đi lên của nền văn minh
hàng hoá.
Ngoài việc mở rộng thị trờng ngoài nớc, Hàn Quốc còn triệt để khai thác thị tr-
ờng trong nớc bằng các biện pháp bảo hộ mậu dịch.
Việt Nam có thể học hỏi rất nhiều ở chiến lợc này nhằm xây dựng tính cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa, nhỏ đồng thời nâng cao hơn nữa tinh thần cạnh
tranh của các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó chiến lợc này cũng giúp cho doanh
nghiệp Việt Nam khắc phục đợc những khó khăn về thị trờng.
* Nhà nớc tích cực tham gia vào quá trình phát triển công nghiệp và nhân lực
phù hợp với yêu cầu của mỗi giai đoạn.
Ban đầu, Hàn Quốc phát triển các ngành công nghiệp phổ biến, công nghệ của
chúng ít mang tính độc quyền thông qua con đờng thơng mại, lấy nhập khẩu công
nghệ làm phơng pháp chính. Do các ngành hớng về xuất khẩu là các ngành mũi
nhọn nên việc nhập khẩu công nghệ u tiên cho các nghành khai thác thị trờng thế

giới. Nhà nớc một mặt áp dụng chính sách nhập khẩu có chọn lọc công nghệ, mặt
khác đã đầu t tích cực vào việc đào tạo đội ngũ chuyên môn kỹ thuật kể cả ở trong
nớc và nớc ngoài để khai thác, cải tiến, làm chúng thích nghi với hoàn cảnh của nớc
mình. Nhà nớc thực hiện điều trên đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng khả
năng cạnh tranh của hàng hoá đợc tạo ra từ những đơn vị công nghiệp mới làm ra từ
công nghệ nhập khẩu. Khi Việt Nam còn đang lạc hậu về công nghệ thì đây là một
giải pháp hữu hiệu cho nền kinh tế, đặc biệt là đối với vấn đề cạnh tranh.
Sau khi nhập khẩu công nghệ trở lên khó khăn thì Hàn Quốc đã kịp thời
chuyển hớng đầu t vào lĩnh vựcnghiên cứu tự túc công nghệ, xây dựng các chính
sách khuyến khích tham gia vào lĩnh vực này.
ktqt 43- kd-ktqt Trang
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng việc phát huy vai trò của chính phủ
Trong việc khuyến khích tinh thần cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
I. các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
ktqt 43- kd-ktqt Trang
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở,
tham gia các định chế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thơng
mại, đầu t bao gồm các lĩnh vực sau:
-Đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới thực hiên thuế suất bằng 0 đối voí hàng
hoá xuất khẩu.
-Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với th-
ơng mại. Những biện pháp phi thuế phổ thông cần đợc chuẩn mực hoá theo các qui

định chung của WTO hoặc các thông lệ quốc tế hoặc các khu vực khác.
-Giảm thiểu các hạn chế đối với thơng mại dịch vụ, tức là tự do hoá việc cung
cấp và kinh doanh các hình thức dịch vụ. Theo phân loại của WTO, hiện nay có
khoảng 12 nhóm dịch vụ đợc đa vào đàm phán.
-Giảm thiểu các hạn chế đối với đầu t để mở đờng cho tự do hoá hơn nữa thơng
mại.
-Điều chỉnh chính sách quản lý thơng mại theo những quy tắc và luật chơi
chung quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thơng mại nh thủ tục
hải quan, chính sách cạnh tranh...
-Triển khai những hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá xã hội nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các nớc trong quá trình hội nhập.
Nh vậy có thể thấy, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay
không chỉ đơn thuần giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã đợc mở rộng
ra tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế thơng mại, nhằm mục đích
mở cửa thị trờng cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình
đối với trao đổi thơng mại.
2. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Cơ hội mới
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam mở rộng quan hệ, tiếp cận với các phơng thức quản lý tiên tiến, tiếp thu những
thành tựu khoa học-công nghệ mới của thế giới và tham gia vào cuộc cạnh tranh
ktqt 43- kd-ktqt Trang
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đang diễn ra ngày càng gay gắt giữa các quốc gia trên thế giới. Quá trình hội nhập
cũng sẽ tạo ra một áp lực buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tiến hành đổi mới,
xoá bỏ t tởng ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nớc, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác trên cơ sở có đi có lại, trong đó

các quốc gia dành cho nhau sự đối xử u đãi trên cơ sở tôn trọng, chấp nhận các luật
lệ và tập quán quốc tế. Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo điều kiện giúp cho
các doanh nghiệp Việt Nam tránh đợc tình trạng bị chèn ép, phân biệt đối xử trong
các quan hệ thơng mại trên thị trờng thế giới (đặc biệt trong quan hệ với các nớc
lớn), từng bớc tạo dựng thế và lực trên thơng trờng quốc tế.
Tất cả các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới đều có một mục tiêu chung là
xoá bỏ tất cả các rào cản đối với quá trình giao lu kinh tế, thơng mại. Trong quá
trình tham gia hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện mở rộng thị tr-
ờng do đợc hởng các nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế, các u đãi trong th-
ơng mại (MFN, GSP...) và lợi ích của việc xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan.
Cũng trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tham gia
sâu vào hệ thống phân công lao động của thế giới, phát huy đợc hết những lợi thế so
sánh của mình.
Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam còn đợc hởng lợi thông qua việc vận
dụng những u đãi riêng và miễn trừ dành cho các nớc đang phát triển. Những u đãi
này sẽ góp phần trợ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vừa đồng thời xây
dựng lộ trình hội nhập có hiệu quả, vừa duy trì đợc chính sách phát triển sản xuất,
nâng cao tính cạnh tranh giữa các ngành sản xuất trong nớc cũng nh trên thị trờng
ngoài nớc.
Các chính sách kinh tế của Việt Nam sẽ dần đợc điều chỉnh theo các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế, từng bớc tạo dựng một môi trờng đầu t thông thoáng và
bình đẳng. Đồng thời, Việt Nam cũng có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn vay u
đãi, các hình thức tín dụng, tài trợ của các định chế tài chính quốc tế nh WB, IMF,
ADB, ODA...
ktqt 43- kd-ktqt Trang
25

×