Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.58 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đầu tư là một hoạt động cần thiết,
đóng vai trò quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội.
Muốn ổn định và phát triển, tất cả mọi quốc gia, doanh nghiệp đều phải tiến hành đầu tư.
Vì vậy, hiện nay, dự án đang giữ một vị trí quan trọng và tham gia vào hầu hết các quan hệ
kinh tế, trong đó có quan hệ tín dụng với các NHTM. Việc các NHTM tài trợ cho các dự án
sẽ thu được lợi nhuận và góp phần kiểm soát, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, vấn đề mấu chốt để tài trợ cho các dự án đạt hiệu quả là công tác thẩm định
dự án. Thẩm định dự án là nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn
cao của các dự án sau khi được cấp tín dụng từ các NHTM. Qua thẩm định dự án sẽ khẳng
định được tính hiệu quả và tính an toàn của công cuộc đầu tư.
Thẩm định dự án bao gồm việc nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện tất cả các
nội dung của dự án, trong đó, tài chính là một nội dung rất quan trọng vì xét cho cùng, nó
thể hiện được hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Do đó, nội dung tài chính
của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm.
Qua thời gian học tập tại Truờng đại học kinh tế quốc dân cùng với nghiên cứu lý luận
về thẩm định tài chính dự án, em đã chọn “Chất lượng thẩm định tài chính dự án của
Ngân hàng thương mại” làm đề án môn học.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về thẩm định tài chính dự án và chất lượng của công tác thẩm định
tài chính dự án.
- Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án trong cho vay đầu tư
tại ngân hàng thuơng mại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các
ngân hàng thuơng mại.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng trong công tác
thẩm định tài chính dự án của các NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án trong cho vay đầu


tư tại Ngân hàng thuơng mại.
4. Kết cấu của đề tài.
Bài đề án được trình bày thành 3 phần:
Phần1 : Lý thuyết chung về chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương
mại.
Phần 2 : Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương mại.
Phần 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính đự án của ngân hàng thương
mại.
2
PHẦN 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân Hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biêt,hoạt động và kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng,không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh
nghiệp sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất,lưu
thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng,vốn đầu tư cho các
doanh nghiệp,tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh,góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2005 Nước CHXHCN Việt Nam đã ghi rõ:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Các hoạt động cơ bản của một ngân hàng thương mại như sau:
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho ngân hàng,nó đóng vai trò quan
trọng là hoạt động nền tảng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: nhận tiền gửi, phát hành kỳ
phiếu trái phiếu,vay từ các tổ chức tín dụng khác,huy động thêm vốn chủ sở hữu và huy
động theo nguồn khác.
Tuy nhiên,với bất kỳ hình thức huy động nào thì Ngân hàng phải trả một chi phí

nhất định,chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư.
Hoạt động cho vay và đầu tư
Đây là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đưa vào kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận.Có nhiều cách để phân loại khoản vay của Ngân hàng: theo
thời gian có vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn, theo đối tượng khách hàng có doanh
nghiệp, cá nhân, chính phủ...
3
Hoạt động trung gian
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ khiến cho nhu cầu sử dụng
dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng.Chính vì thế nghiệp vụ này không những mang lại
thu nhập cho Ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ trên và nâng cao
vị thế của ngân hàng trên thương trường.
Ba hoạt động này co mối quan hệ mật thiết với nhau.Trong đó,hoạt động cho vay
và đầu tư là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.Thông qua hoạt
động này ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy động vốn.Nhưng hoạt
động cho vay mang lại cho ngân hàng nhiều rủi ro tiềm ẩn,đặc biệt cho vay trung va dài
hạn theo dự án.Vì vậy thẩm định tài chính dự án nói riêng và thẩm định dự án nói chung là
vấn đề ngân hàng quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro, tạo sự an toàn lành
mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
1.2Thẩm định tài chính dự án
1.2.1 Khái niệm
Phương diện tài chính là một nội dung quan trọng của dự án, vì nó thể hiện được
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án. Xét cho cùng, khi ngân hàng đứng trước
nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì mối quan tâm hàng đầu của họ là các khoản cho vay
ra có thể thu hồi lại đủ vốn gốc và lãi đúng hạn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay
không. Do đó, nội dung tài chính của dự án được chủ đầu tư và NHTM tài trợ vốn đặc biệt
quan tâm.
Thẩm định tài chính dự án trong cho vay là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung dự án, có ảnh hưởng đến chất lượng món vay trước khi
đưa ra quyết định tài trợ cho khoản vay đó.

1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án
Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống nhất với các
bước cụ thể do mỗi ngân hàng quy định. Tuy nhiên, nghiệp vụ này bao gồm các bước
chính sau:
4
- Bước 1: Thu thập, tìm kiếm thông tin: Bản chất của thẩm định là quá trình phân
tích, so sánh và đánh giá giữa các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật trong dự án với các thông tin,
tài liệu mà người thẩm định thu thập được. Việc thu thập các thông tin cho công tác nghiệp
vụ là việc làm thường xuyên, và rất cần thiết đối với cán bộ thẩm định. Thông tin càng
chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho quá trình triển khai công việc và kết quả thẩm định
càng đáng tin cậy.
- Bước 2: Sắp xếp và xử lý các thông tin: Các thông tin cần thiết cho công tác
thẩm định rất đa dạng và phong phú. Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ rất
nhiều nguồn khác nhau, kể cả các nguồn thông tin chính thống và không chính thống. Vì
vậy, sau khi thu thập đầy đủ thông tin, cần có sự phân loại, sắp xếp và lưu trữ các thông tin
đó theo những chủ đề nhất định nhằm tạo thuận lợi cho việc khai thác sử dụng khi cần thiết
- Bước 3: Thẩm định khách hàng: Đây là bước quan trọng và rất phức tạp với
nhiều nội dung cần phải tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định khách hàng có ý nghĩa
quyết định trong việc có chấp nhận đầu tư cho dự án hay không.
- Bước 4: Thẩm định môi trường kinh tế: Cán bộ thẩm định tiến hành tìm hiểu,
phân tích, đánh giá những biến động có khả năng xảy ra của thị trường mà ảnh hưởng đến
chất lượng khoản vay đang được xem xét để cho vay.
- Bước 5: Thẩm định khả năng cho vay của ngân hàng: Đây là việc xem xét, đánh
giá lại khả năng của ngân hàng còn đủ điều kiện, khả năng để cho vay theo nhu cầu của
khách hàng hay không.
- Bước 6: Đưa ra nhận xét và kết luận: Đây là bước cuối cùng trong quá trình
thẩm định. Ở bước này, cán bộ thẩm định phải hoàn thành tất cả công tác phân tích và đưa
ra báo cáo kết quả thẩm định tài chính khách hàng, là cơ sở xét duyệt cho vay và tiến hành
giải ngân vốn cho khách hàng.
1.2.3 Thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án

Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất
ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
5
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế,
khối lượng các công tác chủ yếu và sản xuất đầu tư, giá chuẩn hay đơn giá tổng hợp do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
Việc tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ vỡ vì công
trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán quá cao thì tiền vay nợ nhiều,
giảm khả năng sinh lời của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư cho một dự án gồm ba phần:
- Vốn cố định bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản cố định
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng
dự án vào sử dụng, gồm: Chi phí chuẩn bị (chi phí dùng để soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ
dự án, chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước); giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có
được sử dụng cho dự án; chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, kết cấu hạ tầng; chi
phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải; chi phí đào tạo cán bộ và
các chi phí khác.
- Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ các tài sản lưu
động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. chỉ có vốn lưu động ban đầu (cho
chu kỳ sản xuất đầu tiên của doanh nghiệp) mới được phép tính vào vốn đầu tư. Nó bao
gồm: Vốn sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, điện nước, phụ tùng..); vốn lưu thông (sản
phẩm dở dang, tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị..)
- Vốn đầu tư dự phòng: Đây là khoản vốn dự trù để sẵn sàng ứng phó với các biến động
ngoài dự kiến và các rủi ro bất thường có thể xảy ra trong quá trình thi công….Khoản dự
phòng này thường được quy định khoảng 5-10% trên tổng vốn cố định và vốn lưu động.
Bên cạnh việc xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án, ngân hàng cũng cần phải xác
định cả tiến độ bỏ vốn cho dự án để lập ra kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời
còn giúp ngân hàng theo dõi tốt hơn các hoạt động của chủ đầu tư, từ đó đánh giá được
mức độ hiệu quả của những đồng vốn bỏ ra.

6
1.2.4 Xác định nguồn vốn tài trợ cho dự án.
Một dự án có thể được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, chủ đầu tư phải giải
trình một cách chắc chắn về cơ sở pháp lý của các nguồn vốn sẽ tài trợ cho dự án. Cán bộ
thẩm định cần thẩm định lại sự bảo đảm của các nguồn vốn tham gia vào dự án.
- Đối với vốn tự có: Phải dựa vào các BCTC của doanh nghiệp ít nhất là trong 3 năm
gần đây nhất để nắm được tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó xác minh lại đúng đắn, hợp lý của nguồn vốn này.
- Đối với vốn từ NSNN: Đây là một nguồn vốn có tính an toàn cao, cần phải dựa vào các văn
bản pháp lý cần thiết của các cơ quan có thẩm quyền để khẳng định được nguồn vốn này.
- Vốn vay từ các ngân hàng khác: Cần phải đánh giá khả năng cho vay từ các ngân hàng
này thông qua các văn bản cam kết để chứng minh được khả năng đảm bảo vốn.
- Vốn vay trực tiếp nước ngoài: Cần xem xét các điều kiện vay vốn do nhà nước quy
định, các điều kiện về lãi suất, thời hạn…
Khi thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án còn phải xét cả thời điểm nhận được tài trợ,
nếu các nguồn vốn tài trợ đều tập trung vào một thời điểm sẽ làm giảm hiệu quả của vốn
đầu tư do bị ứng đọng trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.5 Thẩm định dòng tiền của dự án
Thẩm định dòng tiền của dự án là một nội dung quan trọng của hoạt động thẩm định
tài chính dự án. Việc này tạo điều kiện để vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án.
Đứng trên quan điểm của người đầu tư, ngân hàng chỉ quan tâm đến lợi ích của dự án
tạo ra sau khi đã trừ đi toàn bộ các chi phí và chi phí cơ hội mà không phân biệt nguồn vốn
tham gia. Dòng tiền tính toán là dòng tiền trước khi thanh toán các nghĩa vụ trả nợ.
- Có hai phương pháp xác định dòng tiền, đó là trực tiếp và gián tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp:
Dòng tiền ròng của dự án = Dòng tiền vào - đi dòng tiền ra.
Theo phương pháp gián tiếp thì:
7
Dòng tiền ròng

của dự án
= LNST +
Khấu
hao
-
Chi đầu

+ (-)
Thay đổi vốn lưu
động ròng
1.2.6 Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Một dự án được đánh giá tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhuận tuyệt đối
( khối lượng của cải ròng) lớn nhất,có tỷ suất sinh lời cao(phải cao hơn tỷ suất lãi vay,suất
sinh lời mong muốn) và dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn.
Chính vì vây ngân hàng đã có những chỉ tiêu tương ứng để thẩm định tài tính hiệu quả của
dự án như: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn
(PP), khả năng sinh lợi (PI)
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV là hiệu số giữa tổng hiện giá thu nhập ròng qua các năm và tổng số vốn đầu tư
của dự án. Nó cho ta biết quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của toàn bộ quá
trình đầu tư và vận hành dự án.
NPV =
( )
( )

=
+

n
i

i
ii
r
CB
0
1

Trong đó: B
i
: Khoản thu của dự án năm i
C
i
: Chi phí của dự án năm i
n: Số năm hoạt động của dự án
r: Lãi suất chiết khấu
Nếu dự án có NPV > 0 thì nó có tính khả thi, nếu NPV = 0 thì dự án hòa vốn, lúc này việc
chấp nhận hay từ chối dự án là tùy thuộc vào quan điểm của chủ đầu tư và các bên liên quan.
Ngoài ra, khi cân nhắc giữa các dự án thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn.
+ Ưu điểm: NPV cho biết hiệu quả tài chính của dự án một cách chính xác hơn do tính
đến giá trị thời gian của tiền. Hơn nữa, chỉ tiêu này cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng
thêm do vốn đầu tư tạo ra.
+ Nhược điểm: Không cho biết mức độ sinh lời của dự án, kết quả tính phụ thuộc vào
việc chọn lãi suất chiết khấu, việc xác định dòng tiền, và cũng không thể so sánh NPV của
các dự án có thời gian khác nhau.
8
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thu
nhập bằng chính số vốn đầu tư để thực hiện dự án.
Thời gian hoàn vốn đầu tư giản đơn là thời gian được xác định khi chưa tính đến yếu tố
thời gian của tiền.

T =
K
P + D
Trong đó: T: thời gian thu hồi vốn giản đơn
K: Vốn đầu tư ban k’frđầu
P: Lợi nhuận thu được bình quân năm
D: Khấu hao hàng năm
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư vào TSCĐ
được thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dòng tiền này về
giá trị hiện tại. Được xác định bằng công thức:

( ) ( )
∑∑
==
=
n
i
i
T
i
i
VDTPVNCFPV
01
Dự án nào có thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì rủi ro càng thấp. Nhưng dựa vào chỉ
tiêu này lại không cho biết thu nhập của dự án sau khi hoàn vốn và cũng không xét đến tuổi
thọ của dự án khi phân tích.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
+ Nhược điểm: Không xem xét đến tuổi thọ dự án, chú trọng vào lợi ích ngắn hạn hơn
là dài hạn, không tính đến các khoản thu sau khi thu hồi vốn. Vì vậy, không phù hợp với
những dự án có mức sinh lời chậm.

- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
IRR là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó NPV = 0. Hay, IRR là lãi suất chiết khấu phải
tìm sao cho với mức lãi suất đó tổng hiện giá của các khoản thu trong tương lai do đầu tư
mang lại bằng hiện giá của vốn đầu tư.
Dự án lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn thông
thường. Có nhiều cách để xác định IRR
9
+ Cách 1: Giải phương trình: NPV =
( )
( )
0
1
0
*
=
+


=
n
i
i
ii
r
CB

*
rIRR =⇒
+ Cách 2: Sử dụng phương pháp nội suy
Bước 1: Chọn r

1
để tính được NPV
1
> 0 và gần 0
Chọn r
2
để tính được NPV
2
< 0 và gần 0
r
2
> r
1
và r
2
- r
1
<= 5%
Bước 2: Tính IRR theo công thức
+ Nếu IRR < Chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư thì loại bỏ dự án.
+ Nếu IRR = Chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư thì việc lựa chọn hay loại bỏ dự án là
tùy thuộc vào quan điểm của chủ đầu tư.
+ Nếu IRR > Chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư mà các dự án là độc lập thì có thể chấp
nhận, còn các dự án loại trừ thì sẽ chọn dự án có IRR lớn nhất.
+ Ưu điểm: IRR cho phép đánh giá được tỷ lệ sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư, có tính
đến giá trị thời gian của tiền và cho phép so sánh được mức sinh lời của dự án với chi phí
sử dụng vốn. IRR cũng có thể dùng để so sánh giữa các dự án độc lập với nhau. Ngoài ra,
IRR còn có thể giúp tránh được những khó khăn khi phải xác định mức lãi suất thích hợp,
nó cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Nhược điểm: Không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư và không cho biết giá trị lợi

nhuận của dự án.
Với các dự án độc lập thì IRR và NPV thường dẫn tới cùng một kết luận về dự án.
Nhưng trong các dự án loại trừ thì hai chỉ tiêu này có thể dẫn tới những lựa chọn trái
ngược. Khi đó, nên ưu tiên sử dụng NPV vì IRR không cho biết giá trị lợi nhuận của dự án
và không đề cập đến quy mô đầu tư.
IRR = r
1
+ (r
2
r
1
)
NPV
1
NPV
1 -
NPV
2
10
- Chỉ tiêu chỉ số doanh lợi (PI)
PI là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của dự án, được tính dựa vào mối quan hệ tỷ
số giữa thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu tư ban đầu.
PI =
PV
P
Trong đó: PV là giá trị hiện tại của các dòng tiền vào dự án
P là vốn đầu tư ban đầu
Với PV = NPV + P
PI tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu và càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận.
+ Ưu điểm: Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu

tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV thì sẽ theo PI.
+ Nhược điểm: Không giải thích được một cách trực tiếp sự khác nhau về quy mô của
dự án.
- Phân tích rủi ro dự án
Các dự án được soạn thảo và tính toán trên các số liệu dự kiến trong tương lai. Trong
kinh tế thị trường, các số liệu dự báo thường xuyên có sự biến đổi nên nguy cơ xảy ra rủi
ro đối với các dự án là rất lớn. Chính vì vậy, cần có những phương pháp và công cụ dự báo
rủi ro để có thể lượng hóa các nhân tố gây ra rủi ro, nhờ vậy chủ đầu tư có cơ sở đánh giá
và đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro.
a) Phân tích độ nhạy
Hiệu quả của dự án phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố được dự báo trong khi lập dự
án. Vì vậy, công tác thẩm định cần phải đánh giá được sự ổn định của các chỉ tiêu hiệu quả
của dự án khi các nhân tố đầu vào, đầu ra có sự biến động. Trong phân tích độ nhạy, kinh
nghiệm của các chuyên gia thẩm định là hết sức quan trọng bởi vì chỉ có các chuyên gia
với kinh nghiệm tích lũy được của mình mới dự kiến được khả năng nhân tố nào có thể
biến đổi và biến đổi như thế nào.
Trong phân tích độ nhạy, người ta dự kiến một số tình huống thay đổi, những rủi ro
trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân công tăng, sản lượng giảm,
doanh thu giảm… rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, IRR. Nếu như các chỉ
11
tiêu này vẫn đạt yêu cầu thì dự án được coi là ổn định và được chấp thuận. Ngược lại, dự
án bị coi là không ổn định buộc phải xem xét điều chỉnh lại mới được đầu tư.
Để phân tích độ nhạy, thường thực hiện qua bốn bước sau:
- Bước 1: Xác định những nhân tố có khả năng biến động theo chiều hướng xấu.
- Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đó, dự đoán biên độ biến động có thể xảy ra.
- Bước 3: Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy nào đó (NPV, IRR)
- Bước 4: Tiến hành tính toán lại NPV hoặc IRR theo các biến số mới, trên cơ sở cho các
biến số tăng giảm cùng một tỷ lệ % nào đó.



Chỉ số độ nhạy: E =
i
i
X
F


Trong đó:
i
F∆
là mức biến động (%) của chỉ tiêu hiệu quả.

i
X∆
là mức biến động (%) của nhân tố ảnh hưởng.
Kết quả của phân tích độ nhạy sẽ cho biết nhân tố nào trong dự án cần được nghiên cứu
kỹ và thu thập thông tin cẩn thận để phòng ngừa và quản trị rủi ro.
Đây là một kỹ thuật phân tích rủi ro dự án tương đối giản đơn, tuy nhiên, nhược điểm
của phương pháp này là chưa tính đến xác suất có thể xảy ra các biến cố rủi ro và không
đánh giá được cùng một lúc sự tác động của tất cả các biến rủi ro đến dự án.
b) Phân tích tình huống
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là xác suất xảy
ra các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với dự án. Trong sự phân tích này
đòi hỏi phải xem xét cả một tập hợp những tình huống tài chính tốt và xấu từ đó so sánh
với trường hợp cơ sở, người ta sẽ tính toán lại NPV hoặc IRR trong điều kiện tốt và xấu,
sau đó so sánh với giá trị cơ sở.
Sau khi tiến hành dự kiến các tình huống có thể xảy ra và xác suất của từng tình huống,
người ta sẽ tính toán hệ số biến thiên của dự án và so sánh với hệ số biến thiên của các dự
án trung bình của doanh nghiệp hay NHTM đã tiến hành thẩm định, từ đó xác định mức độ
rủi ro tương đối của dự án.

12

×