Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chính sách tiền lương trong phát triển kinh tế. Phân tích chính sách tiền lương của Nhà nước Việt Nam và tác động của nó đến phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.63 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế-
xã hội. Chính sách tiền lương không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới đến đời sống của những
người làm công ăn lương, đến đời sống của mọi người dân trong xã hội mà còn ảnh hưởng
đến sản xuất, đến năng suất và hiệu quả công tác, đến tích lũy và tiêu dùng, đến động lực
phát triển và phát triển tăng trưởng kinh tế, đến vấn đề ổn định chính trị - xã hội. Khi kinh
tế xã hội thay đổi bên cạnh sự thay đổi của chính sách kinh tế xã hội, chính sách tiền lương
cũng phải thay đổi theo.
Chính sách tiền lương luôn được nhà nước chú trọng, thường xuyên đổi chỉnh, bổ
sung và cải tiến vì vậy đã đóng góp thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện một bước đời sống
của cán bộ, công chức và người lao động. Đặc biệt, trong sự phát triển kinh tế và đời sống
xã hội của nhân dân nước ta như hiện nay thì chính sách tiền lương phải được xem xét và
bổ sung kịp thời để ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của nền kinh tế cũng như của
người lao động. Tuy nhiên, so với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nhiều thành
phần như ở nước ta hiện nay thì chính sách tiền lương đang trở nên lạc hậu, bộc lộ nhiều
nhược điểm và trở thành trở lực của nền kinh tế, kìm hãm động lực làm việc của người lao
động. Các nghiên cứu, đánh giá gần đây cho thấy chính sách tiền lương ở Việt Nam còn
nhiều bất cập, chưa phù hợp và theo kịp với cơ chế thị trường, sự phát triển đa dạng của
nền kinh tế. Đặc biệt trong khu vực nhà nước, các mức lương còn thấp, chưa đảm bảo cho
người hưởng lương, nhất là cán bộ, công chức thực sự “ sống được bằng lương”, cơ chế
tiền lương trong nhiều khu vực còn “ cứng nhắc ”, chưa thực hiện được khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ, thu hút nhân tài, chưa góp phần thúc đẩy sự phát triển
của thị trường sức lao động.
Chính sách tiền lương là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng vì vậy nó được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định, do cơ sở này quyết định và nó tác động trở lại đối
với cơ sở hạ tầng đó. Chính sách tiền lương luôn luôn tồn tại và phát huy tác dụng trong
những điều kiện, không gian, thời gian nhất định, nhằm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cụ thể
của từng giai đoạn lịch sử, khi các điều kiện đó thay đổi thì chính sách tiền lương cũng
phải thay đổi để giải quyết các mục tiêu, yêu cầu do giai đoạn lịch sử mới đặt ra.
Vì vậy, để hiểu sâu hơn những tác động của sự phát triển kinh tế xã hội trong những


điều kiện lịch sử tác động tới chính sách tiền lương như thế nào để có những điều chỉnh
phù hơp, tích cực đối với sự phát triển của nước nhà, em đã nghiên cứu và hoàn thành đề
án với đề tài: “Chính sách tiền lương trong phát triển kinh tế. Phân tích chính sách tiền
lương của Nhà nước Việt Nam và tác động của nó đến phát triển kinh tế ”
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền lương – tiền lương tối thiểu của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu : Toàn đất nước
Phương pháp nghiên cứu : Vận dụng phương pháp thu thập thông tin từ chuyên
môn, thống kê, phân tích và tổng hợp để phân tích được bản chất vấn đề.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung của đề án gồm có 3 phần :
Phần thứ nhất : Sự cần thiết nghiên cứu chính sách tiền lương trong phát triển kinh
tế
Phần thứ hai : Phân tích chính sách tiền lương tối thiểu của Việt Nam và tác động
của nó tới phát triển kinh tế.
Phần thứ ba : Những giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu để tăng
cường phát triển kinh tế ở Việt Nam
Mục đích nghiên cứu : Đề án đã đi sâu vào phân tích, lí giải và làm rõ bản chất
chính sách tiền lương, đặc biệt là chính sách tiền lương tối thiểu cũng như vai trò của nó
đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách tiền lương tối thiểu để tăng cường phát triển kinh tế nước ta. .
Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề án của em chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Thu cũng như của các bạn để đề án được hoàn
thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN THỨ NHẤT : SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
TIỀN LƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1Các khái niệm
1.1.1 Chính sách

Chính sách là một trong những công cụ quản lý quan trọng, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.“ Chính sách là phương
thức hoạt động được một chủ thể khẳng định và thực hiện giải quyết những vấn đề lặp đi
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lặp lại ”
1
. Chính sách thể hiện thái độ của người chủ, người quản lý đối với người lao động
và người bị quản lý. Chính sách được xây dựng trên cơ sở của đòi hỏi thực tế khách quan.
Mặt khác, chính sách do một nhóm người đại diện xây dựng, vì thế, nó mang yếu tố chủ
quan, phục thuộc vào ý chí, cũng như trình độ năng lực của người lập chính sách. Trong
chính sách luôn có hai bộ phận quan trọng nhất, đó là mục tiêu cần đạt và các biện pháp
cần đạt để đạt được các mục tiêu. Chính sách góp phần quan trọng vào định hướng hành vi
của các chủ thể nhằm hướng tới mục tiêu chung. Chính sách mang tính lịch sử, nó chỉ phù
hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định. Mặt khác, chính sách phải cụ thể, có chủ thể
riêng, đối tượng riêng, không thể có chính sách chung phù hợp với mọi thời kỳ, mọi đối
tượng. Khi các đối tượng và môi trường thay đổi thì chính sách phải thay đổi theo để tránh
lỗi thời và tăng cường tính hiệu lực của nó.
1.1.2 Tiền lương
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được định nghĩa là một phần
thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có
kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng mà họ cống hiến.
Theo điều 55, chương VI của Bộ luật Lao động ban hành năm 1994 có ghi : “ Tiền
lương của người lao động là do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc ”
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở
thỏa thuận ( theo hợp đồng lao động). Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà
còn là một vấn đề xã hội quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội, đây chính là
tính chất hàng hóa đặ biệt của hàng hóa sức lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí sản
xuất- kinh doanh. Vì thế, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Còn đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, đây là phần thu nhập cơ bản
và chủ yếu đối với hầu hết mọi người lao động.
Ở Việt Nam “Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng sức lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao
động nhất định” Tiền lương được chia thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiêng lương danh nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động ;
số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao
động; phụ thuộc vào trình độ cũng như kinh nghiệm làm trong quá trình lao động. Còn tiền
lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao
động hưởng lương có thể mua bằng tiền danh nghĩa.
1
Giáo trình: “ Chính sách kinh tế- xã hội” của khoa Khoa hoch quản lý – Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật 2000,
trang 20,23
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo ILO : “ Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế thường được
trả theo tháng hoặc nửa tháng ”
Bản chất của tiền lương thay đổi tùy thuộc theo các điều kiện, trình độ phát triển
kinh tế xã hội và nhận thức của con người. Nếu trước đây, tiền lương chỉ được coi là giá cả
sức lao động trong nền kinh tế thị trường thì giờ đây, tiền lương không đơn giản chỉ là giá
cả hàng hóa sức lao động nữa. Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đã
có thay đổi căn bản.
1.1.3 Chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế-
xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu hết người lao động trong
xã hội và chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý thống nhất tiền lương. Nhà
nước thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện chính sách và chế độ trả lương, trên

cơ sở pháp luật về tiền lương, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà
nước về tiền lương được thực hiện thông qua Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ( cơ
quan quản lý tiền lương cao nhất); các bộ chuyên ngành và các địa phương (cấp Tỉnh, cấp
Thành phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lương theo
quy định pháp luật.
Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp là các quy định, hướng dẫn của Nhà nước
về tiền lương, phụ cấp, hệ thống các đồn bẩy, giải pháp bao gồm việc nghiên cứu, xây
dựng, ban hành hệ thống các văn bản, các hướng dẫn về chế độ tiền lương, tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thực hiện những chính sách tiền lương….nhằm thực hiện phân phối
công bằng, minh bạch hài hòa lợi ích người sử dụng lao động, người lao động và Nhà
nước, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế- xã hội.
1.1.4 Phát triển kinh tế
Theo WB trong “Báo cáo về sự phát triển năm 1992 – phát triển môi trường” cho
rằng: “Phát triển kinh tế là nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và
cải tiến giáo dục, sức khoẻ và bình đẳng về cơ hội”.
Nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger trong tác phẩm kinh tế “Kinh tế học các nước
đang phát triển” thì cho rằng: “Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo những thay
đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế”
Hiện nay, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình biến đổi cả về lượng và chất; là
một quá trình lâu dài và do nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định.
Ở Việt Nam, phát triển kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng, được đặt lên hàng đầu
để đưa dân giàu, nước mạnh, mọi người ấm no hạnh phúc.
Phát triển kinh tế được khái quát theo các tiêu thức, đó là: Sự gia tăng tổng mức thu
nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người ; Sự biến đổi theo
đúng xu thế của cơ cấu kinh tế; Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Nội dung và vai trò của chính sách tiền lương
1.2.1 Nội dung của chính sách tiền lương
1.2.1.1 Quy định về lương tối thiểu chung

Theo ILO : “Mức lương tối thiểu là mức trả công lao động thấp nhất cho người làm
công việc giản đơn nhất để họ đảm bảo mức sống tối thiểu với tư cách là người chủ gia
đình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ”. Đây là một chế định quan trọng bậc nhất của
pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường cung lao động đang lớn hơn cầu lao động. Tiền lương tối thiểu cần
đảm bảo nhu cầu sinh học và xã hội học. Mức lương tối thiểu ấn định là bắt buộc đối với
những người sử dụng sức lao động.
Ở Việt Nam, “ Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho
người lao động làm công đơn giản nhất, một phần để tái sản xuất sức lao động giản đơn,
một phần để tái sản xuất lao động mở rộng làm căn cứ để tính mức lương cho loại lao
động khác” Tiền lương tối thiểu được chia thành tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối
thiểu vùng và tiền lương tối thiểu khu vực có đầu tư nước ngoài. Trong đó, tiền lương tối
thiểu chung dùng làm cơ sở:
- Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương phụ cấp
lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan,
đơn vị, tổ chức đã quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định 166/NĐ- CP ngày
16/11/2007
- Tính tiền lương tối thiểu vùng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân.
- Tính trợ cấp kể từ ngày tăng lương trở đi đối với các lao động dôi dư.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo lương tối thiểu chung.
1.2.1.2 Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp
Thang lương, bảng lương là thang giá trị về mặt lao động của các chức danh, công
việc trong công ty, trong doanh nghiệp…. Thông qua thang lương, bảng lương người lao
động có cơ sở thỏa thuận ký hợp đồng lao động biết được quá trình tăng lương và lên
ngạch lương, từ đó khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ để đạt mức lương cao hơn. Tại Nghị định 205/2004 NĐ-CP ngày
14/12/2004, các chế độ, quy định về thang lương, bảng lương như sau :
Chế độ phụ cấp bao gồm : Phụ cấp khu vực; phục cấp trách nghiệm công việc;
phụ cấp độc hại nguy hiểm; phụ cấp lưu động và phụ cấp thu hút.
Hệ thống thang bảng lương và phụ cấp này làm cơ sở để:

- Thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động .
- Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thỏa thuận
trong hợp đồng lao động và thảo ước lao động tập thể;
- Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật ;
- Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động;
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giải quyết các quyền lợi khác nhau theo thỏa thuận của người sử dungk lao động và
người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải đảm bảo nguyên tắc quy định
tại khoản 1, điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ- CP, trong đó :
- Khoảng cách các bậc lương phải bảo đảm khuyến khích để người lao động nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát triển các tài năng; chênh
lệch giữa 2 bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%
- Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương quy định đối với lao động làm
nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định;
- Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy
hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của nghề, công việc có điều kiện
lao động bình thường. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội.
Các quy định của pháp luật chỉ là quy định khung và có gới hạn tối thiểu, để
có một chính sách phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò của
chính sách tiền lương trong phân phối và trả công người lao động, khuyến khích
người lao động, mỗi doanh nghiệp nên tự xây dựng quy chế trả lương phù hợp với
điều kiện của doanh nhiệp mình.
1.2.1.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lương
Về nguồn hình thành quỹ lương: Đưa ra nguồn hình thành quỹ lương trong doanh

nghiệp, nguồn hình thành quỹ lương cho các đơn vị khác nhau là khác nhau nhưng phải
tuân thủ theo cá quy định của Nhà nước về nguồn hình thành quỹ lương chủ yếu :
- Quỹ lương theo đơn giá tiền lương từ trên giao xuống
- Quỹ tiền lương bổ sung: Tiền lương làm thêm giờ, lương bổ sung, lương năng suất
- Tiền lương từ quỹ dự phòng của năm trước chuyển sang
- Quỹ lương từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương
Về cách thức xác định quỹ lương : Đưa ra cách thức cho từng loại quỹ lương và
những quy định cụ thể khác về từng loại quỹ lương kể trên
Về sử sụng quỹ tiền lương: Quy định này thể hiện chính sách, quan niệm của chủ
doanh nghiệp trong việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp cho người lao động. Mỗi
doanh nghiệp có cách thức xác định quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương khác nhau
và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phần quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động tùy thuộc vào từng doanh nghiệp
nhưng không nhỏ hơn 76% tổng quỹ lương;
- Doanh nghiệp được trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương để trả cho người lao động
có thành tích tốt trong công việc nhằm mục đích khuyến khích người lao động làm
việc nhưng không vượt quá 10% quỹ lương. Tuy nhiên, đối với một ssos doanh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp việc trích khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên chức có thể được trích
thêm một phần từ quỹ ngoài lương.
- Quỹ khuyến khích trích tối đa không quá 2% tổng quỹ lương để trả cho người lao
động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
- Trích quỹ dự phòng cho năm sau để phòng các rủi ro gặp phải nhưng không lớn hơn
12% tổng quỹ lương.
Như vậy, qua việc quy định sử dụng quỹ tiền lương mà công văn 4320 đưa
ra đã xác định rất rõ cách thức sử dụng quỹ tiền lương, phần trăm quy định cho quỹ
lương trong việc chi tối đa… đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý quỹ tiền
lương trong các doanh nghiệp.
1.2.1.4 Quy định về hình thức trả lương

Thông thường có hai hình thức trả lương cơ bản được áp dụng chủ yếu trong doanh
nghiệp: Tiền lườn theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tră lương này thường được sử dụng rộng rãi đối với một số loại
công việc của người lao động làm những công việc khó tiến hành định mức chính
xác và chặt chẽ do tính chất của công việc, nếu trả theo sản phẩm sẽ không đảm bảo
chất lượng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở căn bản của hình
thức trả lương này là định giá công việc, các công việc sẽ được xếp vào một số
ngạch và bậc lương nhất định. Tiên lương theo thời gian được tính căn cứ vao thời
gian làm việc và đơn giản tiền lương trong một đơn vị thơi gian.
Trong hình thức trả lương theo thời gian lại được chia thành :
+ Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương này căn cứ trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được. Hình thức trả lương này gắn với
thu nhập của nghười lao động với kết quả công việc của họ, có tính khích mạnh,
mang lại hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Hình thức
trả lương này làm cho người lao động cố gắng học tập, nâng cao trình độ, cỉa tiến
kỹ thuật để tăng năng suất lao động. Có rất nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm
:
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
+ Chế độ lương sản phẩm tập thể
+ Chế độ lương theo sản phẩm gián tiếp
+ Chế độ lương theo sản phẩm có thưởng
+ Chế độ trả lương khoán
Ngoài ra một số khâu yếu trong sản xuất, có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình
sản xuất thì sử dụng chế độ lương theo sản phẩm lũy tiến.
1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lương
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách tiền lương được xem như một văn bản pháp luật nên có thể xem chính
sách tiền lương như một công cụ hiệu quả góp phần điều tiết thị trường lao động, thu hút
đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
quốc gia.
Đối với thị trường lao động, thông qua việc ban hành và sửa đổi chính sách tiền
lương trong những năm qua, Nhà nước công nhận tiêng lương và tiền công là giá cả của
hàng hóa sức lao động. Thông qua hoạt động của thị trường lao động. chính sách tiền
lương góp phần phân bổ điều chỉnh nguồn nhân lực phạm vi vùng, địa phương và toàn bộ
nền kinh tế.
Bộ luật lao động ra đời năm 1994, qua 2 lần sử đổi, bổ sung đã quy định khung
pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế lao động 2 bên trong doanh nghiệp… tiền
lương, tiền công được xác định, điều chỉnh thông qua hoạt động lao động và thương lượng
lao động tập thể.
Nhờ vậy chính sách tiền lương đã góp phần thu hút đầu tư và thu hút lao động vào
các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất; hạn chế sự di chuyển lao
động.Chất lượng lao động tăng lên, công nghệ một ngày hiện đại, môi trường đẩu tư thuận
lợi là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài. Quy mô sản xuất được mở rộng
đac tạo thêm việc làm cho người lao động và có tác dụng trở laị với thị trường lao động,
giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc
dân.
Để chính sách tiền lương phát huy được hiệu quả thì các chính sách liên quan như
chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ làm cho
thị trường lao động phát triển toàn diện hơn. Nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên cứu cải
cách các chính sách tòan diện triệt để hơn chính sách tiền lương phù hợp với kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế như việc ban hành tiền lương tối thiểu, thiết lập hệ
thống thang, bảng lương hoàn thiện khung pháp lý về cơ chế 2 bên, 3 bên. Tất cả đều nhằm
mục đích phát triển kinh tế -xã hội ngày càng văn minh, hiện đại.
1.3 Mối quan hệ của chính sách tiền lương đối với sự phát triển kinh tế
Quan hệ giữa chính sách tiền lương với phát triển kinh tế là mối quan hệ có tính quy

luật. Chính sách tiền lương hợp lý có thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tương ứng với mỗi
giai đoạn phát triển riêng của đất nước thì có những chính sách tiền lương phù hợp, khi đó
tiền lương, thu nhập của người lao động mới tăng, mới đảm bảo sinh hoạt cuộc sống.
Chính sách tiền lương hoàn hảo sẽ có tác dụng cơ bản đến việc nâng cao hiệu quả các hoạt
động của chiến lược lược phát triển kinh tế đất nước trên các phương diện sau đây
1.3.1 Chính sách tiền lương với nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giữa chính sách tiền lương và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có mối
quan hệ vừa mâu thuẫn vừa thống nhất. Mâu thuẫn ở chỗ nếu nhà quản lý chú trọng quá
đến mức độ tăng lương và thu nhập sẽ làm tăng chi phí, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
và ngược lại, giảm tiền lương sẽ dẫn đến giảm chi phí đầu vào, tăng lợi nhuận, việc tăng
lợi nhuận sẽ tác động đến việc tăng đầu tư, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh do tác động của yếu tố thay đổi thiết bị và công nghệ sản xuất, ngược lại,
yếu tố thúc đẩy năng lực lao động của lao động doanh nghiệp cũng bị hạn chế khi người sử
dụng lao động giảm tiền lương và thu nhập. Còn thống nhất ở chỗ tăng lương sẽ khuyến
khích thúc đẩy người lao động sản xuất nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Chính sách tiền lương là con đường nối liền và gắn kết giữa người lao động và
doanh nghiệp. Nếu chính sách tiền lương đánh giá đúng hao phí lao động họ đã bỏ ra và
bảo đảm công bằng giữa những người lao lao động với nhau, họ sẽ làm việc với tinh thần
và trách nhiệm của mình. Họ sẵn sàng làm việc không những vì họ cảm thấy hao phí lao
động của họ được đền bù xứng đáng mà còn vì trách nhiệm của bản thân họ đối với doanh
nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, nếu nếu chính sách tiền
lương không hợp lý, người lao động rơi vào trạng thái làm việc đối phó, không có sự tâm
huyết cũng như trách nhiệm bản thân họ đối với sản phẩm làm ra và uy tín của doanh
nghiệp.
1.3.2 Chính sách tiền lương với mức sống của người lao động

Mục tiêu lớn nhất của người lao động khi làm việc ngoài vấn đề cống hiến năng lực
sản xuất của doanh nghiệp thì mục tiêu cơ bản của họ chính là thu nhập để họ nuôi sống
bản thân và gia đình. Do vậy, nếu chính sách tiền lương xây dựng đúng đắn và đủ để cho
họ trả các chi phí cho gia đình trong điều kiện hiện tại thì họ sẽ cố gắng hết mình để cống
hiến cho công việc. Vì thế mà mối quan hệ giữa chính sách tiền lương và mức sống người
lao động có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau.
Phần tiền lương thể hiện ở hiện vật là Nhà nước tăng hỗ trợ chăm sóc y tế, học hành
và nhà ở cho người lao động. Vừa qua với chính sách xã hội hóa, phần đóng góp của người
lao động cho học tập, chữa bệnh, có nhà ở tăng lên đáng kể, thực tế đã làm hạ thấp thu
nhập của người lao động. Đời sống của người lao động chỉ có thế nâng lên khi tăng ngân
sách cho công tác y tế, giáo dục và nhà ở.
Người ta thường nói: “ An cư mới lạc nghiệp ”, vì thế nhà ở cho người lao động là
một vấn đề rất bức xức hiện nay. Khi mà giá nhà quá cao mặc dù tăng lương nhưng những
người lao động vẫn không đủ khả năng để chi trả. Giá đất, giá nhà cao cản trở chương trình
cho người có thu nhập thấp, người lao động còn lâu mới có một căn nhà để ở. Người lao
động không thể an tâm, ổn định để làm việc. Cần có một chính sách tiền lương kịp thời để
cải thiện, giúp đỡ người lao động
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách bảo hiểm, y tế giáo dục gắn chặt với chính sách tiền lương tạo thành
một hệ thống chính sách nhằm phục vụ chăm lo đời sống của người lao động. Miễn giảm
học phí cũng là một hình thức tăng lương người lao động.
Để người lao động có thể tiếp cận với dịch vụ y tế, các người dân nghèo được chữa
bệnh thì phải đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế đố với mọi người dân, đặc biệt là người lao
động mới tạo ra sự tăng trưởng cao và ổn định. Cần có chính sách tiền lương hợp lý đảm
bảo thu nhập cho người lao động để mọi người dân đều được chữa trị và đủ kinh phí được
khám bệnh và chữa bệnh, nâng cao tuổi thọ của người dân.
Chính sách tiền lương là một nội dung lớn quan trọng trong hệ thống của các chính
sách quản lý của Nhà nước. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ xin phép đề cập
đến những vấn đề liên quan của chính sách tiền lương tối thiểu

PHẦN THỨ HAI: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TỐI
THIỂU CỦA VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI
2.1 Thực trạng hệ thống chính sách tiền lương tối thiểu trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ( KTXH )
2.1.1 Về tiền lương tối thiểu chung
Trong những năm qua, mức lương tối thiểu chung của nước ta tăng liên tục, thể hiện
qua biểu số liệu sau :
Biểu 1 : Sự biến động của mức lương tối thiểu chung ( MLminc ) qua các năm
Đơn vị tính : 1.000đ
Năm 04/93 1/97 1/00 1/01 1/03 10/05 10/06 1/08 5/09 5/10
MLminc 290 144 180 210 290 350 450 540 650 730
Thời kỳ 1993-2009, tốc độ tăng bình quân năm là 27,9%, thậm chí tăng hơn cả mức
tăng bình quân năm của GDP. Việc tăng nhanh đó là do xuất phát điểm của mức lương tối
thiểu thời gian qua là quá thấp, cần phải tăng nhanh. Hơn nữa, từ năm 1993 đến nay, kinh
tế nước ta tăng trưởng mạnh, tạo điều kiện để cải thiện và nâng cao đời sống của người
lao động, nên mức lương tối thiểu có điều kiện tăng nhanh.
2.1.2 Về tiền lương tối thiểu vùng
Chính sách tiền lương chia nước ta thành 4 vùng để trả lương.
10

×