Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 – 2014

Đề tài:
NGHIÊN CỨU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Giáo viên hướng dẫn:
Võ Thị Bảo Trâm

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Thùy
MSSV: 5115936
Lớp: Tư pháp K37

Cần Thơ, tháng 11/2014


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2014

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện

MỤC LỤC


Trang
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1

3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................3
1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm .........................................................3
1.1.1. Khái niệm việc làm...................................................................................3
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm ..................................................................5
1.2. Vai trò của việc làm đối với Nhà Nước và xã hội ..............................................7
1.2.1. Đối với người lao động trong việc giải quyết việc làm..............................7
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động trong việc giải quyết việc làm ................8
1.2.3. Đối với Nhà nước và xã hội trong việc giải quyết việc làm .......................8
1.3. Vấn đề tạo việc làm và phân loại việc làm ........................................................9
1.3.1. Vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm ...............................................9
1.3.2. Phân loại việc làm và giải quyết việc làm................................................10
1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức lao động thế giới về việc làm và giải
quyết việc làm ..........................................................................................................11
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN ............................................................................15
2.1. Quy định pháp luật về trách nhiệm của Nhà nước- người sử dụng lao động và
người lao động đối với vấn đề giải quyết việc làm ..................................................15
2.1.1. Trách nhiệm của người lao động đối với vấn đề giải quyết việc làm........15

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện

2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với vấn đề giải quyết việc
làm ...........................................................................................................................16
2.1.3. Trách nhiệm của Nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm ................17
2.2. Giải quyết việc làm cho các lao động đặc thù ...................................................18
2.2.1. Đối với lao động là nữ.............................................................................18
2.2.2. Đối với lao động là người khuyết tật .......................................................20
2.2.3. Đối với lao động là người cao tuổi .........................................................23
2.3. Các chính sách trong việc hỗ trợ và giải quyết việc làm ..................................24
2.3.1. Chương trình việc làm trong giải quyết việc làm .....................................24
2.3.2. Qũy về giải quyết việc làm trong giải quyết việc làm ...............................25
2.3.3. Tổ chức trung tâm dịch vụ việc làm trong giải quyết việc làm .................26
2.3.4. Dạy nghề gắn liền với việc làm trong giải quyết việc làm........................27
2.3.5. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong giải quyết việc làm 28
2.4. Tạo cơ hội việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay...................29
2.5. Hành vi nghiêm cấm trong luật việc làm .......................................................33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM – MỘT SỐ
GIẢI PHÁP VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY..........................................................................................................................34
3.1. Thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay ................34
3.1.1. Mặt đạt được về việc làm và giải quyết việc làm......................................34
3.1.2. Mặt chưa đạt được về việc làm và giải quyết việc làm .............................35
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến bất cập trong việc giải quyết việc làm...................35
3.1.4. Giải pháp cho người lao động về giải quyết việc làm ..............................36
3.2. Một số định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm theo các quy định
của nhà nước ...........................................................................................................38
3.2.1 Một số định hướng giải quyết việc làm..................................................38
3.2.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm ....................................................39
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 42


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
1. Lý do chọn đề tài:
Bước vào thế kỷ mới, nhiều dự báo một xu hướng nền kinh tế có tính toàn cầu
hóa cao, kinh tế dựa vào tri thức tạo nhiều cơ hội cho các quốc gia phát triển, duy trì
tốc độ tăng trưởng cao, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực con
người tạo nhiều việc làm giải quyết tốt các vấn đề xã hội cải thiện đời sống người lao
động. Tuy nhiên các quốc gia phải đương đầu với nhiều thách thức, trước mắt là vấn
đề kinh tế đầy cạnh tranh, lúc này sẽ nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất
lượng cao môi trường đầu tư hợp lý, trình độ có tay nghề là chủ yếu. Trong hoàn cảnh
này đặt nước ta vào nhiều thách thức, nước ta có nguồn nhân lực dồi dào trẻ tay nghề
ngày càng không ngừng nâng cao, tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định tỷ lệ thất
nghiệp vẫn tồn tại do thiếu việc làm, người lao động vẫn thiếu việc do nhiều nguyên
nhân, do chính sách của Nhà nước chưa được triển khai và áp dụng có hiệu quả, quyền
lợi người lao động còn nhiều hạn chế, người lao động vẫn không linh hoạt trong môi
trường lao động mới, trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế.
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng
lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận
dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Nhằm để hiểu rõ hơn chính sách Nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm và tạo
việc làm vì vậy tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu quy định pháp luật về
việc làm và giải quyết việc làm-thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện” làm luận

văn tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của Luật, chính sách Nhà nước ban hành về
việc làm và giải quyết việc làm, để rút ra những hạn chế, từ đó tìm ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện những bất cập và đưa ra phương hướng giải quyết và những
quy định còn hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, người viết tập trung nghiên cứu
quy định và các căn cứ pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành kèm
theo luật, ngoài ra còn có các sách, bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành…được sử
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-1-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
dụng làm nguồn tài liệu để giải quyết đề tài của luận văn ở nước ta trong việc tạo việc
làm và giải quyết việc làm cho người lao động, ngoài ra còn đưa ra tình hình thực
trạng về việc làm về những kết quả đạt được và chưa đạt được, và một số giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế trong các chính sách thực hiện về việc làm và giải
quyết việc làm hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được yêu cầu của để tài của luận văn, người viết đã tìm tòi tham khảo
những vấn đề liên quan đến đề tài, cũng như những quy định của Luật, các phương
pháp thu thập, thống kê, câu chữ,..có liên quan để hoàn thiện bài làm của mình.
5. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn kết cấu gồm ba chương.
Chương 1: Khái quát chung về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện
nay
Chương 2: Quy định của pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt
Nam hiện nay
Chương 3: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm một số giải pháp về việc
làm ở Việt Nam hiện

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-2-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Trước khi biết khái niệm việc làm ta sẽ biết một khái niệm cũng gần gũi luôn đi
liền với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Có nhiều quan niệm khác nhau
về khái niệm thất nghiệp nhưng nhìn chung được hiểu là “ Thất nghiệp là tình trạng
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, chưa có việc làm và đang tìm việc
làm”1. Đối với người lao động có việc làm là không thất nghiệp và ngược lại luôn là
vấn đề quan trọng đối với mọi quốc gia, thất nghiệp luôn là vấn đề lớn gây nên những
hậu quả tiêu cực cho bản thân và gia đình người lao động.

Người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm,và ở các
quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị,
luật pháp… người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có
một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Có nhiều quan niệm về việc làm như Guy Hân Tơ, chuyên gia việc phát triển hải
ngoại Luân Đôn cũng đưa ra định nghĩa: “Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt
động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách thức kiếm sống
của con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ
của quá trình kinh tế”.
Còn theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) việc làm được hiểu “Người có việc làm
là những người làm những việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh
toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận tiền công hoặc hiện vật”2.
Ở Việt Nam, để hiểu khái niệm việc làm rõ hơn ta dựa vào góc độ kinh tế - xã
hội và góc độ pháp lý.

1

Dân kinh tế, khái niệm thất nghiệp là gì,
cập:14/9/2014].
2
Giáo trình luật lao động Việt Nam 1997 của Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội,1997,tr.62.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-3-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy



Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Có quan niệm cho rằng việc làm là một vấn đề
mang tính cá nhân, trong đó có sự trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) do có sự tham gia
có tính chất cá nhân, và trực tiếp của người lao động vào quá trình sản xuất. Theo
nghĩa rộng đó là tất cả những quan hệ đến cách thức kiếm sống của con người, kể cả
các quan hệ xã hội, và các tiêu chuẩn hành vi tạo hành quá trình khuôn khổ của quá
trình kinh tế. Việc làm là vấn đề của mọi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu mưu sinh của
cá nhân, để thỏa mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định,
họ tham gia vào một công việc nào đó để được trả công. Nhưng đôi khi người lao động
không quyết định được việc làm và thu nhập, sự phát triển nhanh của dân số, mức độ
tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã
hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm, do đó phần lớn
người lao động phải lệ thuộc vào những người nắm giữa tư liệu sản xuất, trong điều
kiện đó đòi hỏi người lao động phải phải biết phát huy năng lực bản thân để cạnh tranh
trong việc xin việc làm. Vì những lý do trên việc làm không còn mang tính cá nhân mà
là vấn đề của cộng đồng của xã hội, xét về phương diện kinh tế xã hội thì việc làm tạo
ra lợi ích, thu nhập cho người lao động mà được xã hội công nhận.
Dưới góc độ pháp lý: Việc làm được quy định trong Bộ Luật Lao động năm 2012
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm điều được
thừa nhận là việc làm”3.
- Hoạt động lao động: Là hoạt động thể hiện sự tác động trực tiếp sức lao động
vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm, mọi người điều có hoạt động lao động nhưng
không có nghĩa điều có việc làm, sự khác nhau giữa lao động trong việc làm và lao
động thông thường ở chỗ nó phải có tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề
nghiệp. Do đó người có việc làm được hiểu là những người đó phải thực hiện các hoạt
động lao động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định.
- Tạo ra thu nhập: Được hiểu là có được trong quá trình làm việc tạo ra thu nhập
chính và các công việc khác có khả năng tạo ra thu nhập. Khi đủ tuổi lao động người
lao động chủ động tìm kiếm việc làm từ công việc tìm kiếm được sẽ sản sinh ra thu

nhập cho bản thân người lao động.
- Không bị pháp luật cấm: Không phải mọi hoạt động lao động nào tạo ra thu
nhập điều được coi là việc làm, hoạt động lao động tạo ra thu nhập phải được hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận không trái quy định pháp luật mới được thừa nhận là

3

Khoản 1 Điều 9 Bộ Luật Lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-4-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
việc làm, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán, quan niệm về đạo đức
giữa các quốc gia mà pháp luật quy định khác nhau về tính hợp pháp lao động về việc
làm4. Ví dụ như hoạt động mại dâm, đánh bạc được công nhận ở nhiều quốc gia trên
thế giới vì tạo ra thu nhập cao như Thái Lan, Mỹ…..Tuy nhiên những hoạt này này ở
nước ta là hoạt động phạm pháp là tệ nạn xã hội và không được thừa nhận dù vẫn tạo
ra thu nhập.
Như vậy việc làm là hoạt động tạo thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm. Có
việc làm vừa tạo công việc thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân, gia đình
người lao động nâng cao trình độ hiểu biết kỹ năng sống lành mạnh cho người lao
động, tránh xa các tệ nạn nguy hiểm của xã hội làm cho xã hội ngày càng văn minh
hơn. Khái niệm việc làm hiện nay phù hợp hơn với nền sản xuất hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào nhiều hoạt

động mang lại thu nhập và tạo việc làm. Từ những phân tích trên việc làm phải đáp
ứng hai điều kiện sau:
- Việc làm phải là hoạt động lao động của con người để tạo ra nguồn thu nhập;
- Là hoạt động không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm được hiểu là: Tạo ra môi trường điều kiện thuận lợi thích
hợp, bảo đảm mọi người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có nhu cầu về
việc làm, tăng được thu nhập phù hợp lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã
hội “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết
việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động điều có cơ hội có việc làm” 5.
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng
lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý
và hiệu quả, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng
thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.

4

Giáo trình luật lao động Việt Nam 2012 của Đại học Luật Hà Nội, Nxb.Công an nhân dân Hà Nội, năm
2012,tr.171.
5
Khoản 2 Điều 9 Bộ Luật Lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-5-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy



Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Ở Việt Nam thời kỳ bao cấp trước đây, nhà nước bao cấp cả vấn đề việc làm Điều
58 Hiến pháp 1980 quy định “Nhà nước dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế và văn
hóa mà tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc căn cứ vào năng lực, nguyện vọng của cá
nhân và yêu cầu của xã hội”. Các xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã không được tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải tuân theo chỉ tiêu, kế hoạch nhà nước
giao, kể cả việc tuyển dụng cũng phải dựa vào chỉ tiêu biên chế nhà nước, vì vậy
người trực tiếp sử dụng lao động không được tự do lựa chọn người lao động, còn
người lao động không được tự do lựa chọn việc làm mà phải chờ sự sắp xếp, tuyển
dụng của nhà nước.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan niệm về việc làm và giải quyết
việc làm được thay đổi. Nhà nước không có trách nhiệm sắp xếp công việc cho người
lao động nữa mà chỉ có kế hoạch tạo ngày càng nhiều công việc cho người lao động6.
Trong nền kinh tế thị trường người lao động có thể tự do lựa chọn nghề và tìm công
việc phù hợp với bản thân mình, chứ không còn chờ sự sắp xếp và công việc như trước
đây. Còn người sử dụng lao động thì có quyền tùy ý lựa chọn người lao động số lượng
và áp dụng các quy định riêng của mình chỉ cần không trái pháp luật là được, đây là
những điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động được tự do tiềm kiếm
công việc và sử dụng lao động hợp lý theo ý mình. Do những lý do trên trách nhiệm
giải quyết việc làm vừa là trách nhiệm của Nhà nước của người sử dụng lao động và
bản thân người lao động.
Để tạo việc làm, cũng như duy trì việc làm hiện có, thì cần có những chính sách
ổn định và định hướng đúng với nhu cầu hiện tại, nhà nước cũng tạo nhiều cơ hội việc
làm nhiều chính sách đáp ứng nhu cầu người lao động, như vay vốn ban hành các văn
bản tạo việc làm, thay đổi nhiều mặt trong nền kinh tế như chuyển nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế thị trường thay đổi phương thức sản xuất hiện đại, ban hành
nhiều chính sách cơ hội việc làm về từng địa phương.

Như vậy, giải quyết việc làm là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể xã
hội và người lao động nhằm giúp người lao động có việc làm, việc làm đầy đủ có thu
nhập và phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, thu nhập cao, ổn
định để người lao động có cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng cao.

6

Giáo trình luật lao động 2012 của Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Nxb.Hồng Đức Hội Luật Gia Việt Nam, năm
2012,tr.133.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-6-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
- Giải quyết việc làm không chỉ là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội vì có liên
quan đến công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, nó không chỉ là sự quan tâm của người
lao động, gia đình, mỗi quốc gia mà là vấn đề có tính chất toàn cầu.
- Giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu và thước đo quan trọng nhất để
đánh giá tính ưu việt của một chế độ xã hội, trình độ văn minh của nhân loại.
1.2. Vai trò của việc làm đối với Nhà Nước và xã hội trong việc giải quyết việc làm
1.2.1. Đối với người lao động trong việc giải quyết việc làm
“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động”7, người lao động đến tuổi lao động đúng theo quy định của luật được
đào tạo học nghề, được ký kết hợp đồng và các thỏa ước lao động tự nguyện bình đẳng

trên các quy định đưa ra và có sự đồng ý của hai bên, trong quá trình đó người lao
động được trả lương và phải tuân thủ các quy định trong quá trình giao kết hợp đồng
trước đó và chịu sự quản lý của người sử dụng lao động.
Đối với người lao động việc làm là mục tiêu chính họ hướng tới, việc làm là
nguồn sống lẽ sống đối với họ. Người lao động mục tiêu chính của họ tìm việc làm tạo
ra thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh
chóng nhu cầu lao động càng cao, thì vấn đề đòi hỏi tay nghề trình độ cũng không
ngừng tăng, trong hoàn cảnh đó tuy có cơ hội việc làm nhưng đòi hỏi người lao động
phải biết cách năng cao trình độ tay nghề phù hợp với môi trường làm việc của mình,
không ngừng thay đổi hoàn thiện khả năng để thích nghi với điều kiện hiện tại.
Nhà nước doanh nghiệp…. tạo điều kiện việc làm cho người lao động nhưng người
lao động phải biết cách năng cao trình độ trước hết phải tự mình linh hoạt trong tìm
kiếm việc làm không ỷ lại, người lao động cần chủ động trang bị cho mình một nghề,
một công việc tự hành nghề trong trường hợp không tham gia quan hệ lao động. Người
lao động là lực lượng lớn trong toàn xã hội họ là một phần quyết định nền kinh tế, nền
kinh tế đất nước có nguồn lao động dồi dào, trình độ ngày càng được nâng cao sự xuất
hiện của nhiều trung tâm dạy nghề tạo điều kiện nâng cao tay nghề. Những năm gần
đây tỷ lệ lao động tăng cao có tay nghề khi tham gia vào quá trình sản xuất nâng cao
sản phẩm chất lương việc làm.
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động trong việc giải quyết việc làm

7

Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-7-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy



Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
“Người sử dụng lao động là doanh nghiệp,cơ quan tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động, nếu là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ”8. Người sử dụng lao động là những người có được các tư liệu sản xuất cái họ cần
là nguồn nâng lực để làm tăng trưởng các sản phẩm trên, họ là nhân tố quan trọng góp
phần lớn cho nhà nước trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động có việc làm
và tạo thu nhập. Người sử dụng lao động với khả năng điều kiện có sẵn của mình, có
trách nhiệm cùng với nhà nước giải quyết lao động cho người lao động, “Nhà nước,
người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động điều có cơ hội có việc làm” 9.
Người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn lao động, thực hiện các chính sách
của Nhà nước tạo điều kiện tuyển dụng người lao động là nữ, người khuyết tật…nếu
phù hợp với hoàn cảnh việc làm trong hoàn cảnh này Nhà nước có chính sách ưu đãi,
xét giảm thuế thỏa đáng.
Đối với người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm theo thời hạn hợp đồng,
thời gian làm việc đã ký kết, không có quyền thay đổi công việc trái nguyện vọng và
khả năng của người lao động (trừ trường hợp được pháp luật cho phép), duy trì việc
làm gắn liền với thu nhập, không có quyền sa thải lao động khi không có căn cứ hợp
pháp. Trong trường hợp thay đổi công nghệ làm người lao động mất việc, thì phải trợ
cấp mất việc làm trong thời gian tìm xin công việc mới.
1.2.3. Đối với Nhà nước và xã hội trong việc giải quyết việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong xã hội, đối với từng cá nhân, nền kinh tế, là
một phần quyết định trình độ phát triển của một quốc gia, không riêng gì bất kì nước
nào việc làm luôn là vấn đề cốt lõi và khả năng phát triển của quốc gia đó.Việc làm trở
thành vấn đề kinh tế và xã hội có tính thế giới vì bất kỳ ai cũng hiểu rằng thất nghiệp
và đối nghèo luôn là bạn đồng hành của nhau và là thảm họa ở nhiều nơi trên thế giới.

Môt khi số lượng thất nghiệp gia tăng ở bất kỳ nước nào thì sẽ đẩy nền kinh tế đó rơi
vào tình trạng khủng hoảng.
Việc làm có thể nuôi sống bản thân gia đình vì vậy việc làm luôn gắn liền với
từng cá nhân, việc làm tạo ra trình độ tay nghề kiến thức cho mọi người, nâng cao tay
nghề tạo công việc ổn định và thu nhập. Cá nhân gia đình là một phần của xã hội

8
9

Khoản 2 Điều 3 Bộ Luật lao động, năm 2012
Khoản 2 Điều 9 Bộ Luật lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-8-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
không thể tách rời, lại tác động trực tiếp đến nền kinh tế vì thế mọi hoạt động việc làm
tạo ra hai chiều hướng trái ngược nhau , nếu Nhà nước đầu tư nhiều chính sách hổ trợ
phát triển việc làm trong xã hội, khi mọi cá nhân có thể tìm được việc làm tao thu nhập
trình độ nâng cao thì tạo được một xã hội bình ổn, bền vững, bảo đảm sự hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, ngăn ngừa hạn chế các tệ nạn tiêu
cực…Ngược lại nền kinh tế không đáp ứng nhu cầu việc làm khi mà những cá nhân ấy
không tạo được thu nhập thì có nhiều vấn đề phát sinh tệ nạn xã hội trình độ hiểu biết
thấp dễ bị rủ rê xúi dục làm nhiều việc xấu tạo gánh nặng cho Nhà nước và xã hội.
Một khi xã hội không đáp ứng được nhu cầu người lao động tạo tình hình kinh tế

chậm phát triển sẽ có sự phân biệt giàu nghèo phân chia giai cấp đưa đất nước lâm vào
tình trạng không ổn định. Vì thế nhà nước và xã hội phải có những chiến lược, kế
hoạch định hướng rõ ràng theo từng giai đoạn tình hình của nền kinh tế đất nước.
1.3. Vấn đề tạo việc làm và phân loại việc làm và giải quyết việc làm
1.3.1. Vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm
Vấn đề việc làm, chống thất nghiệp là một trong những vấn đề có tính toàn cầu,
đã và sẽ còn là một vấn đề cấp bách của toàn xã hội, thể hiện qua vai trò của xã hội đối
với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người
lao động và cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội và con người. Việc làm là
nơi diễn ra những hoạt động của người lao động, những hoạt động này được công nhận
qua những công việc mà họ đã làm và cũng là nơi thể hiện khả năng và năng lực về
trình độ chuyên môn của bản thân.
Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có thu nhập sẽ làm
giảm thất nghiệp, nếu thất nghiệp giảm kéo theo nhiều tác động tích cực:
- Đối với cá nhân người lao động, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập, tạo cơ hội
việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, quyền được làm việc để nuôi sống
bản thân và gia đình, nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
- Đối với xã hội tạo việc làm góp phần ổn định đời sống của mọi người dân, từ đó
ổn định chính trị xã hội. Nếu không có việc làm không tạo ra thu nhập gây khó khăn
cho bản thân người lao động và gia đình họ thì sẽ tác động tiêu cực đến các tệ nạn xã
hội, theo nghiên cứu tỷ lệ thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy
tạo việc làm không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy sự ổn
định của xã hội, và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-9-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy



Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
- Góp phần làm tăng thu nhập bình quân đầu người, giảm khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội, người lao động có thu nhập ổn định tạo nhiều cơ hội nâng cao
trình độ, cải thiện đời sống cho bản thân và gia đình, làm tăng vị thế người lao động
trong gia đình và ngoài xã hội.
- Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách hợp lý ,
góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đưa đến một hệ thống lao động phù hợp với cơ
cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận tổ chức, bố trí lao
động phù hợp với đặc điểm tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá
nhân, giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình sản xuất phát
triển .
Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà Nước là phải phát huy cao
khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh
nặng , thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì vậy một
quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là thành công lớn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội, chính tri của quốc gia đó.
1.3.2. Phân loại việc làm và giải quyết việc làm
Việc làm tạo ra thu nhập cho người lao động tuy nhiên có sự phân biệt về thời
thời gian sử dụng lao động, có việc làm chính, việc làm phụ.
Việc làm chính (hay là toàn thời gian): Là làm việc 8 tiếng mỗi ngày và làm 5
ngày trong tuần, có thu nhập cao. Đây là công việc thường gọi làm việc theo giờ hành
chính, thường là những công việc ổn định tạo thu nhập cao, đòi hỏi phải có trình độ,
được đảm bảo công việc.
Việc làm phụ (bán thời gian): Là công việc làm sau công việc chính để tạo ra thu
nhập thêm, thời gian làm tùy theo sự chọn lựa trình độ nơi cần người làm việc, là công
việc không ổn định và không đảm bảo công việc.
Khi tình hình kinh tế ngày càng phát triển có nhiều nhu cầu việc làm mà ít đòi hỏi
trình độ nhưng tạo cơ hội việc làm cao, đây cũng là cơ hội tiềm kiếm thêm công việc

tạo thu nhập cho người lao động thường thì thời gian ngắn , nhưng cũng tạo được thu
nhập, sao giờ làm việc chính những công việc này thường thích hợp với sinh viên đang
học và những ngày đầu mới ra trường chưa tìm được việc làm của sinh viên.
1.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam và tổ chức lao động thế giới về việc làm và giải
quyết việc làm

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-10-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Thiếu việc làm tạo ra thất nghiệp là những vấn đề mang tính toàn cầu, là một vấn
đề lớn đối với các quốc gia trên thế giới, để giải quyết vấn đề đó các quốc gia đã tiến
hành xây dựng hệ thống quốc gia về việc làm và tổ chức hoạt động giải quyết việc
làm, nhiều nước ban hành về đạo luật về việc làm, ví dụ (Nhật Bản có Luật ổn định
việc làm 1947 Hoa Kỳ Luật việc làm và dạy nghề 1973, Ba Lan Luật về việc làm và
bảo hiểm thất nghiệp, Trung Quốc có sắc lệnh về việc làm 1986…).10
Khi thế giới ngày càng phát triển, xu hướng chung của thế giới là tăng cường hợp
tác ở nhiều lĩnh vực trong hoàn cảnh đó có nhiều vấn đề phát sinh tranh cải ở mỗi lĩnh
vực, để giải quyết những vấn đề đó tùy theo lĩnh vực mà có những tổ chức chính quản
lý thông qua sự đồng ý thỏa thuận giữa các bên tham gia. Cũng vậy hoạt động của tổ
chức lao động Quốc tế (ILO) được thành lập, với những nội dung tạo các điều kiện
thuận lợi bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động ở khắp nơi trên thế giới.
Vài nét về tổ chức lao động Quốc tế (ILO): Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) được
thành lập năm 1919, vào thời điểm Chiến tranh Thế giới Thứ nhất kết thúc. Khởi
xướng việc thành lập tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là ông Robert Owen và ông

Daniel Legrand. Lúc mới thành lập tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là tổ chức tự trị
liên kết với Hội Quốc Liên. Năm 1946, (ILO) ký Hiệp định quy định mối quan hệ với
Liên hợp quốc và trở thành tổ chức chuyên môn đầu tiên của Liên hợp quốc. Tổ chức
lao động Quốc tế (ILO) đóng Trụ sở tại Giơ-ne-vơ, Thuỵ Sỹ. Đến nay, tổ chức lao
động Quốc tế (ILO) đã có 180 quốc gia thành viên trong đó Brunây là thành viên trẻ
nhất. Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) bao gồm:
nguồn ngân sách thường xuyên do các nước thành viên tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) đóng góp niên liễm theo tỷ lệ của Liên hợp quốc, và các nguồn tài chính do các
nhà tài trợ song phương và đa phương hỗ trợ. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) được
thành lập trên cơ sở ba mục tiêu cơ bản là mục tiêu:
- Mục tiêu nhân đạo (cải thiện điều kiện làm việc của người lao động).
- Mục tiêu chính trị (đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ các quyền lao động và
quyền con người sẽ tạo bình ổn xã hội).
- Mục tiêu kinh tế.
10

Giáo trình luật lao động Việt Nam 1999 Đại học luật quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội , năm
1999, tr. 168.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-11-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Để thực hiện các mục tiêu trên, tổ chức lao động Quốc tế (ILO) xây dựng các tiêu
chuẩn lao động quốc tế thông qua hình thức các Công ước và Nghị quyết trong đó qui

định các tiêu chuẩn tối thiểu về quyền của người lao động (ví dụ quyền tự do thương
hội, quyền được tổ chức và đàm phán tập thể, quyền xoá bỏ lao động cưỡng bức,
không bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc và trong việc làm vv…).
Đến nay, tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua tổng cộng 188 Công ước,
trong số 188 công ước trên, có 8 công ước được coi là các Công ước cơ bản tập trung
vào 4 lĩnh vực:
- Tự do lập hội và tổ chức.
- Chống lao động cưỡng bức.
- Xóa bỏ lao động trẻ em.
- Chống phân biệt đối xử.
Các Công ước và Khuyến nghị của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) được coi là cơ
sở của Bộ luật lao động quốc tế trên thế giới.
Hình thức hỗ trợ của tổ chức lao động Quốc tế( ILO): Các quốc gia thành viên
được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) hỗ trợ dưới hình thức các chương trình,dự án do
tổ chức lao động Quốc tế (ILO) điều hành. Các hoạt động trợ giúp khác là: tư vấn,
nghiên cứu kỹ thuật, tăng cường năng lực, thể chế, đào tạo, thăm quan khảo sát, hội
nghị/hội thảo về các chuyên đề liên quan đến quan tới chiến lược và chính sách lao
động, việc làm. Mọi hoạt động trợ giúp của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đều phải
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong Điều Lệ của tổ chức lao động Quốc tế ILO, đó là
tôn trọng quyền cơ bản tại nơi làm việc, tạo thêm nhiều cơ hội cho phụ nữ cũng như
nam giới có được việc làm đàng hoàng với thu nhập phù hợp và được bảo vệ về nhân
phẩm.
Hoạt động của tổ chức lao dộng Quốc tế (ILO) với Việt Nam: Năm 1950 dưới
chính quyền Bảo Đại nước ta đã gia nhập tổ chức lao động Quốc tế (ILO), nhưng đến
1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng chế độ Sài Gòn bị lập đổ nên không còn là thành
viên của tổ chức lao động Quốc tế (ILO). Đến 1980 tham gia lại nhưng vì một số lý do
đến năm 1983 ngưng hoạt động, mãi đến năm 1992 Việt Nam tiếp tục hoạt động trở lại
cho đến nay. Việt Nam và tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã ký Hiệp định thiết lập
Văn phòng (ILO) tại Hà Nội. Đến nay Việt Nam đã phê chuẩn 18/188 Công ước của
tổ chức lao động Quốc tế (ILO), trong đó có 5/8 công ước cơ bản gồm:


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-12-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
- Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và nữ cho loại công việc
có giá trị ngang nhau.
- Công ước số 111 về chống phân biệt đối xử tại nơi làm việc.
- Công ước số 138 qui định tuổi tối thiểu được đi làm việc.
- Công ước số 182 về cấm và hành động ngay lập tức loại bỏ các hình thức lao động
trẻ em tồi tệ nhất.
- Công ước 29 về chống lao động cưỡng bức.11
Ngoài ra, nước ta đang chịu ràng buộc nghĩa vụ với 17 Công ước khác của tổ
chức lao động Quốc tế (ILO). Việt Nam đang tiếp tục nghiên cứu Công ước khác của
tổ chức lao động Quốc tế (ILO) trong đó tập trung vào các Công ước liên quan đến
việc xây dựng và phát triển thể chế kinh tế thị trường phục vụ cho quá trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam để phê chuẩn vào thời điểm thích hợp, như Công ước 105 về
xóa bỏ lao động cưỡng bức và bắt buộc, Công ước 87 về tự do hiệp hội và bảo vệ
quyền tổ chức, Công ước số 98 về quyền tổ chức, thương lượng tập thể12.
Chính phủ Việt Nam luôn giữ vững các cam kết với tổ chức lao động Quốc tế
(ILO). Trong nước, Chính phủ đã xây dựng các Bộ luật quan trọng như Bộ Luật Lao
động, Dân sự, Hình sự.. nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi và bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.
Các hỗ trợ của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) tập trung giúp Chính phủ hoạch
định chiến lược và chính sách về lao động, việc làm nhằm giúp cải thiện điều kiện

sống và điều kiện làm việc của người lao động. Theo tinh thần “Chương trình nghị sự
việc làm bền vững” (Decent Work Agenda), trong thời gian tới tổ chức lao động Quốc
tế (ILO) sẽ tập trung hỗ trợ cho công tác ngăn chặn và xoá bỏ tình trạng lao động trẻ
em, tăng cường bình đẳng nam nữ, phát triển các doanh nghiệp, bảo trợ xã hội, an toàn
và sức khoẻ nghề nghiệp, thúc đẩy các mối quan hệ lao động và đối thoại xã hội. Nhìn
chung, các hoạt động hợp tác đều gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
Chính phủ và phù hợp với bốn mục tiêu chiến lược về chương trình việc làm của tổ
chức lao động Quốc tế (ILO).

11

Bộ Ngoại Giao Việt Nam, tổ chức lao động quốc tế và quan hệ với Việt Nam,
/>cập:16/10/2014].
12
Thông tin từ Bộ lao động thương binh và xã hội,
cập:18/10/2014].

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-13-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Hình thức hợp tác chủ yếu tổ chức lao động Quốc tế (ILO) giúp Việt Nam chủ
yếu thông qua các chương trình, dự án và các hoạt động tăng cường thể chế nhằm
nâng cao năng lực trong lĩnh vực quản lý lao động và việc làm. Các đối tác chính của
tổ chức lao động Quốc tế (ILO) tại Việt Nam Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh các hợp tác xã Việt Nam,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Khi tham gia tổ chức lao động Quốc tế (ILO) tạo nhiều cơ hội thuận lợi phát triển
các quyền bảo vệ nhân phẩm danh dự quyền lợi của người lao động đặc biệt là lao
động nữ và trẻ em. Nhận được sự giúp đỡ đầu tư cải thiện sữa đổi luật việc làm phù
hợp hơn với nhu cầu hiện tại, và nhiều dự án đã và đang thực hiện có quả ở Việt Nam.
Tăng cường hoạt động củaViệt Nam trên thế giới, thuận lợi cho việc cải thiện môi
trường sống và hòa nhập cùng thế giới.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-14-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở
VIỆT NAM HIỆN
2.1. Quy định pháp luật về trách nhiệm của Nhà nước- người sử dụng lao động và
người lao động đối với vấn đề giải quyết việc làm
2.1.1. Trách nhiệm của người lao động đối với vấn đề giải quyết việc làm
Người lao động luôn mong muốn tìm được công việc ổn định để nuôi sống bản
thân và gia đình, đối với người lao động khi bước vào tuổi lao động điều mà họ luôn
quan tâm là tìm kiếm một công việc ổn định thích hợp với bản thân cũng như tay nghề
của họ, tuy nhiên không phải chuyện gì ta mong muốn luôn đạt được, một khi không
xin được việc làm bản chất của người lao động luôn ỷ lại và chờ hướng giải quyết ở
địa phương các chính sách Nhà nước ban hành, hoặc mang xu hướng chán nản không

muốn tìm kiếm việc làm sống ỷ lại dựa vào gia đình hoặc một số sa ngã vào các tệ nạn
xã hội, tạo ra gánh nặng cho xã hội, thất vọng trong gia đình còn đối với bản thân luôn
nản lòng bởi khi học có một nghề nhưng không thể xin được việc làm.
Nhưng vấn đề giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao
động của Nhà Nước mà còn là trách nhiệm của bản thân người lao động theo khoản 2
Điều 10 Bộ Luật Lao động “Người lao động trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao
động hoặc thông qua dịch vụ tổ chức việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả
năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình”13. Người lao động khi được bồi
dưỡng đầy đủ kiến thức chuyên môn một nghề nhất định thì bản thân người lao động
phải chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết việc làm cho chính bản thân mình.
Người lao động phải tự chủ trong việc tìm kiếm việc làm thông qua thị trường lao
động diễn biến ra sau, tự bản thân tìm kiếm công việc hoặc thông qua các trung tâm tư
vấn giới thiệu việc làm, tùy theo năng lực khả năng trình độ chuyên môn mà người lao
động tự tìm kiếm công việc phù hợp với bản thân. Một khi có việc làm ngoài việc tạo
thu nhập nuôi sống bản thân mình và gia đình bản thân người lao động còn được học
hỏi tiếp thu các trình độ cao hơn, giúp năng cao trình độ tư tưởng văn hóa cho bản thân
người lao động.

13

Khoản 2 Điều 10 Bộ Luật Lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-15-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một

số giải pháp hoàn thiện
2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với vấn đề giải quyết việc làm
Người sử dụng lao động có vai trò chủ chốt trong việc giải quyết việc làm cho
người lao động bởi họ là người tạo ra công việc cho người lao động. Người sử dụng
lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tổ chức tuyển
chọn người lao động, người sử dụng lao động có quyền tuyển lao động tùy theo công
việc như thế nào là tùy người sử dung lao động, khi ký kết hợp đồng lao động với
người lao động thì người sử dụng lao động phải cam kết thực hiện đúng như hợp đồng
hai người ký kết ban đầu.
- Đảm bảo đúng công việc cho người lao động trong thời gian hợp đồng được ký
kết tức là người lao động được đảm bảo làm việc đúng chuyên môn của bản thân, trừ
một số trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng do
nhiều nguyên nhân chính đáng như Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012,cho người lao
động thôi việc sớm hơn quy định, chấm dứt hợp đồng do nhiều yếu tố khách quan,
trong các trường hợp này người lao động phải được đảm bảo các quyền lợi chính đáng
về thu nhập.
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết việc làm cho một số đối
tượng lao động đặc thù, trường hợp nhiều người cùng có đủ điều kiện tuyển dụng thì
phải ưu tiên tuyển dụng lao động là người tàn tật, phụ nữ, lao động là dân tộc thiểu số,
người đã bị mất việc làm từ một năm trở lên.
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu phải nhận
một tỷ lệ người lao động là người tàn tật, lao động nữ vào làm việc. Doanh nghiệp tiếp
nhận số người lao động là người tàn tật vào làm việc thấp hơn tỷ lệ quy định thì hàng
tháng phải nộp vào quỹ việc làm cho người tàn tật một khoản tiền theo quy định, nếu
cao hơn thì khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn hoặc có dự án phát triển sản xuất sẽ
được xét cho vay vốn với lãi suất thấp hoặc được xét hỗ trợ từ quỹ việc làm. Doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thì được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
Nhà nước.
- Trách nhiệm của người sử dụng trong giải quyết việc làm còn thể hiện ở nghĩa
vụ nộp bảo hiểm thất nghiệp đối với những doanh nghiệp có trên 10 lao động trở lên

,theo Nghị định số 100/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-16-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp 14,
cho người lao động khi làm việc từ 12 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời
hạn, và các trợ cấp thôi việc Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012 và trợ cấp mất việc làm
Điều 49 Bộ Luật Lao động 2012.
- Người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm cho người lao động trong việc
tạm hoãn trong các điều kiện sau người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự, phụ nữ
nghĩ thai sản…
Trong vấn đề giải quyết việc làm người sử dụng lao động có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho xã hội, hạn
chế các tệ nạn không cần thiết.
2.1.3. Trách nhiệm của Nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm
Nhà Nước không can thiệp vào việc sử dụng lao động cũng như tìm việc của
người lao động, Nhà nước không tạo việc làm cho người lao động, mà chỉ ban hành
các chính sách việc làm tạo ra cơ hội cho người lao động.
- Nhà nước định chỉ tiêu việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm và hằng năm. Nhà nước có chính sách việc làm, cho vay vốn, miễn thuế và các
biện pháp khuyến kích để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm

tạo nhiều việc làm cho người lao động.
15

- Nhà nước có các chính sách việc làm cho người lao động theo khoản 2,3,4 Điều
12 Bộ Luật Lao động 2012, ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao
động là người khuyết tật, lao động là phụ nữ, người dân tộc thiểu số. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân trong và ngoài nước, bao
gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển kinh doanh nhằm tạo
nhiều việc làm cho người lao động. Sử dụng nhiều nhân công Việt Nam cũng là một
trong những điều kiện giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành. Mở
rộng thị trường lao động nước ngoài tạo cơ hội việc làm cho người lao động, tạo cơ
hội vay vốn thông qua quỹ quốc gia về việc làm. Nhìn chung các chính sách giải quyết
việc làm điều có điểm chung định hướng mở rộng tạo ra cơ hội việc làm qua nhiều
hình thức từ trong nước và thị trường ngoài nước.

14

Nghị định số 100/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
15
Khoản 1 Điều 12 Bộ Luật Lao động, năm 2012

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-17-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một

số giải pháp hoàn thiện
Tuy nhiên giải quyết việc làm thời gian qua mới chỉ chú trọng tới khía cạnh số
lượng, chất lượng việc làm được tạo mới còn thấp. Số lao động được giải quyết việc
làm hằng năm khá lớn, song đa số làm việc trong khu vực nông nghiệp với trình độ tay
nghề, năng suất lao động và thu nhập thấp. Chính sách di chuyển lao động chưa phù
hợp với tình hình nền kinh tế thị trường và hội nhập, chậm đổi mới, trước tiên là các
chính sách sách liên quan đến hỗ trợ trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho đối
tượng di dân, xây dựng địa bàn định cư gắn kinh tế với quốc phòng, phát triển kinh tế
hộ gia đình, cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Từ đó cho thấy các quy định về trách nhiệm của Nhà nước vẫn còn những hạn
chế. Bộ luật Lao động quy định về trách nhiệm của Nhà nước vẫn còn mang tính
chung chung. Các nghị định, thông tư thì được ban hành nhưng chưa điều chỉnh hết
các lĩnh vực trong giải quyết việc làm hoặc đã quy định nhưng không phù hợp với thực
tiễn, dẫn tới việc thực hiện không được tổ chức cũng như kiểm soát tốt, tạo ra nhiều
bất cập trên thực tiễn.
2.2. Giải quyết việc làm cho các lao động đặc thù
2.2.1. Đối với lao động là nữ
Phụ nữ chiếm một nửa nhân loại và là lực lượng lao động quan trọng góp phần
phát triển kinh tế - xã hội. Trải qua hàng trăm năm tranh đấu, ngày nay, quyền của phụ
nữ đã được thừa nhận và trân trọng trên phạm vi thế giới. Nhiều văn kiện và văn bản
pháp luật quốc tế đã xác định và đề cao quyền của phụ nữ, coi đó như là một trách
nhiệm của văn minh thế giới. Việc quy định quyền của phụ nữ trong pháp luật là sự
ghi nhận về mặt pháp lý đối với vai trò của nữ giới trong xã hội.
Quyền của người phụ nữ ở Nước ta đã được đề cập qua các bản Hiến pháp như
sau:
Hiến pháp năm 1946 Điều 9 khẳng định: “Đàn bà ngang quyền đàn ông về mọi
phương diện”.
Hiến pháp năm 1959 Điều 24 quy định: “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và gia đình’’.

Hiến pháp năm 1980 Điều 55 khẳng định: “Mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật”.

GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-18-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
Hiến pháp năm 1992 Điều 63 khẳng định: “Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt
đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ”.
Hiến pháp năm 2013 Điều 26 Hiến pháp nhấn mạnh: “Công dân nam, nữ bình
đẳng về mọi mặt, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới”.
Như vậy qua các bản Hiến pháp ta thấy vị trị và quyền lợi của người phụ ngày
càng phát triển trong xã hội. Các chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ Điều
153 Bộ Luật lao động:
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc
không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động
nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài
hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động
nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng

và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao
động nữ.
Ngoài ra Nhà nước còn ban hành nhiều quy định của Luật nhằm đảm bảo
quyền lợi vốn có với người phụ nữ như các Điều 154, 155, 156, 157.. chung Nhà nước
càng càng có nhiều biện pháp giúp lao động nữ có nhiều quyền lợi và cơ hội việc làm.
Nhà nước đảm bảo quyền làm việc của lao động nữ, có chính sách khuyến khích người
sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng
rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt làm việc không trọn ngày, trọn
tuần hoặc giao việc tại nhà. Được từng bước cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần
cho lao động nữ.
Tuy nhiên, qua một thời gian dài, có thể nhận thấy một số những hạn chế,là quy
định về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ còn mang tính chung chung, gần
GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-19-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


Nghiên cứu quy định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm- thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện
với những tuyên bố về chính sách của Nhà nước hơn là quy định của pháp luật. Vì thế,
việc xác định trách nhiệm pháp lý với chủ thể cụ thể thông qua các quy định này là
không dễ dàng. Về đào tạo, pháp luật lao động quy định doanh nghiệp có trách nghiệm
đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ trong thực tế quy định này hầu như không
được thực hiện, hoặc nếu có việc đào tạo thì chỉ đặt ra nhằm mục đích nâng cao tay
nghề, chuyên môn lao động nữ đang đảm nhiệm. Các quy định về ưu đãi doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng nhiều lao động nữ còn ít nhiều có sự bất cập làm hạn chế ý

nghĩa của các quy định pháp luật. Cần phải xem xét đối với vấn đề quy định chế tài xử
phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định nói trên. Bởi lẽ, hiện nay chế tài
áp dụng đối với lĩnh vực lao động là quá nhẹ, không đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa,
chưa kể tới việc giám sát, kiểm tra rất lỏng lẻo, sơ sài, thậm chí không được thực hiện.
2.2.2. Đối với lao động là người khuyết tật
Trong những năm qua nước ta đã quan tâm nhiều đến lĩnh vực việc làm của người
khuyết tật. Nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành nhằm đảm bảo quyền học nghề và
làm việc của người khuyết tật, cũng như tạo những ưu đãi cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhận người khuyết tật vào làm việc.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 thì người khuyết
tật được hiểu là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp khó khăn16. Pháp luật về giải quyết việc làm cho người lao động khuyết tật là
những quy định pháp lý được xây dựng nhằm loại bỏ những bất công mà người khuyết
tật đang phải gánh chịu, xóa bỏ những định kiến khiến người khuyết tật bị tách biệt ra
ngoài xã hội, đồng thời tăng cường cơ hội việc làm bình đẳng cho họ trong thị trường
lao động. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng hướng dẫn thúc đẩy cơ hội việc làm
bình đẳng cho người khuyết tật không bao gồm việc ngăn cấm phân biệt đối xử vì lý
do khuyết tật.
Bộ luật Lao động 2012 khẳng định: “Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo
việc làm của lao động là người khuyết tật, có chính sách khuyến khích và ưu đãi người
sử dụng lao động tạo việc làm và nhận lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo
quy định của Luật Người khuyết tật”17. Quyền làm việc của lao động khuyết tật tạo ra
cơ hội và động lực cho người khuyết tật tìm kiếm việc làm, có cơ hội khẳng định bản

16
17

Khoản 1 Điều 2 Luật khuyết tật 2010
Khoản 1 Điều 176 Bộ Luật Lao động 2012


GVHD: Võ Thị Bảo Trâm

-20-

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thùy


×