Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nghiên cứu,khảo sát chính sách BHYT của VN và một số nước.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.95 KB, 53 trang )

W e b s i t e : h t t p : / / w w w . d o c s . v n E m a i l : l i e n h e @ d o c s . v n T e l ( :
0 9 1 8 . 7 7 5 . 3 6 8
Khảo sát nghiên cứu mô hình tổ chức, chính
sách, cơ chế hoạt động của bảo hiểm y tế ở
việt nam và một số nớc trên thế giới
MụC LụC
đặt vấn đề....................................................................................................1
PHầN 1: TổNG QUAN....................................................................................3
1.1 Nguồn gốc và sự ra đời của Bảo hiểm.....................................
1.2 Sự cần thiết khách quan và tác dụng của Bảo hiểm......................
1.3 Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm y tế....................................
1.3.1 Vai trò của Bảo hiểm y tế trong xã hội.................................
1.3.2 Mối quan hệ tay ba trong thị trờng Bảo hiểm y tế......................
1.4 Sơ lợc tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế trên thế giới.
1.4.1 Các phơng thức chi trả Bảo hiểm y tế.......................................
1.4.2 Chính sách Bảo hiểm y tế một số nớc trên thế giới......................
1.5 Bảo hiểm y tế trong mối liên hệ với Bảo hiểm xã hội......................
1.6 Sự hình thành và phát triển của chính sách Bảo hiểm y tế ở Việt Nam
1.6.1 Giai đoạn 1992- 1998.................................................................
1.6.2 Giai đoạn 1998 -2002..............................................................
1.6.3 Giai đoạn từ năm 2002- tới nay ..............................................
PHầN 2:. KếT QUả khảo sát Và BàN LUậN ...........................................
2.1 Đối tuợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Đối tợng nghiên cứu.................................................................
2.1.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................
2.1.3 Phơng pháp nghiên cứu.............................................................
2.1.4 Phơng pháp xử lý dữ liệu...........................................................
2.2 Kết quả khảo sát và bàn luận
2.2.1 Hệ thống tổ chức Bảo hiểm y tế .
2.2.2 Phạm vi bao phủ của Bảo hiểm y tế .
2.2.3 Mức phí và phơng thức đóng Bảo hiểm ..


2.2.4 Quản lý và sử dụng quỷ Bảo hiểm y tế
2.2.5 Phơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh
phần 3: kết luận và Đề xuất .................................................................
tài liệu tham khảo.................................................................................

2
2

quy ớc chữ viết tắt
bhyt
Bảo

hiểm y tế
bhxh
Bảo hiểm xã hội
bq
Bình quân
cp
Chínhphủ
cssk
Chăm sóc sức khỏe
DN
Doanh nghiệp

HCSN
Hành chính sự nghiệp
hđbt
Hội đồng Bộ trởng
hbqt
Hội đồng quản trị

hđql
Hội đồng quản lý
kcb
Khám chữa bệnh




3
3




đặt vấn đề

Con ngời là nguồn tài nguyên quý báu nhất, quyết định sự phát triển của
đất nớc, trong đó sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ra lời tuyên bố Alma-Ata:
Sức khoẻ cho mọi ngời, đợc xem là cơng lĩnh hành động cho mỗi quốc gia
trên thế giới: Phải chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.
Từ khi thành lập nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay, Đảng và
Nhà nớc ta luôn luôn quan tâm, chú trọng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ cho nhân dân. Trong thời kỳ bao cấp, mọi ngời dân đợc chăm sóc sức
khoẻ miễn phí, do ngân sách nhà nớc cấp. Tuy nhiên, do sự gia tăng về chi phí y
tế, mô hình bệnh tật ngày càng đa dạng, giá thuốc tăng, việc áp dụng các kỹ
thuật mới vào chẩn đoán và điều trị nên nguồn ngân sách nhà n ớc cấp không
đủ đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Từ sau Đại hội VI của Đảng, đất nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới. Ngành Y
tế cũng có nhiều thay đổi trong quản lý và trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ

cho nhân dân. Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nớc cấp, Chính phủ còn cho phép
thu một phần viện phí tại các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời tìm các nguồn
4
4
tài chính khác nhằm đảm bảo cho công tác khám chữa bệnh trong điều kiện xoá
bỏ bao cấp, tiến tới thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tính
cộng đồng và gắn bó mọi thành viên trong xã hội. Điều này chỉ có thể thực hiện
đợc thông qua chính sách Bảo hiểm y tế.
Sau 3 năm thí điểm ở một số địa phơng, Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính
phủ) đã ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế kèm theo Nghị định số 299/ HĐBT
ngày 15 tháng 8 năm 1992, chính thức khai sinh ra chính sách Bảo hiểm y tế ở
Việt Nam . Sự ra đời của Bảo hiểm y tế là khách quan và cần thiết, phù hợp với
quá trình đổi mới và phát triển của đất nớc nói chung, của ngành y tế nói riêng,
đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội. Bảo hiểm y tế thể hiện tính nhân đạo và công
bằng xã hội trong khám chữa bệnh, đồng thời góp phần đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế y tế. Bảo hiểm y tế đã từng bớc trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động của bảo
hiểm y tế ở Việt Nam và một số nớc trên thế giới, chúng tôi tiến hành đề tài:
Khảo sát nghiên cứu mô hình tổ chức, chính sách, cơ chế hoạt động của
bảo hiểm y tế ở Việt Nam và một số nớc trên thế giới . Với các mục tiêu sau:
1- Nghiên cứu, đánh giá mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động và các
chính sách của Bảo hiểm y tế Việt Nam.
2- Tìm hiểu hoạt động Bảo hiểm y tế một số nớc trên thế giới.
3- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.



5
5

Phần I: Tổng quan.
I.1. Nguồn gốc và sự ra đời của bảo hiểm:
Ngay trong thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại, con ngời đã có ý t-
ởng về các hoạt động dự trữ, bảo hiểm do họ luôn phải chống chọi với nhiều
loại rủi ro bất ngờ nh thiên tai, dịch bệnh, mất mùa...trong cuộc đấu tranh để
sinh tồn.
Trớc công nguyên, ở Ai Cập những ngời thợ đẽo đá đã biết thành lập quỹ
tơng trợ để giúp đỡ nạn nhân trong các vụ tai nạn. Năm 1182, ở miền Bắc
Italia xuất hiện bản hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển
đầu tiên. Năm 1424 tại Genes, công ty bảo hiểm vận tải đờng biển và đờng bộ
lần đầu tiên đợc thành lập. Năm 1600 Nữ hoàng Anh cho phép tiến hành các
hoạt động bảo hiểm. Năm 1666 sau vụ hỏa hoạn lớn ở London, nhu cầu về bảo
hiểm trở nên cần thiết hơn đối với mọi ngời, hàng loạt công ty bảo hiểm hỏa
hoạn ra đời. Năm 1720 Lloyds đợc thành lập. Năm 1759, công ty bảo hiểm
nhân thọ đầu tiên ra đời ở Mỹ. Năm 1846, công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp
đầu tiên trên thế giới đợc thành lập ở Đức.
Đến thế kỷ XIX, hàng loạt công ty bảo hiểm đợc thành lập ở các nớc t bản
phát triển nh Anh, Pháp, Mỹ, Đức cùng với việc mở rộng các loại hình bảo
6
6
hiểm mới do sự xuất hiện của nhiều loại rủi ro mới nh máy bay, xe cơ giới.
Năm 1945 Bảo hiểm xã hội ra đời ở Pháp bao gồm: Bảo hiểm bệnh tật (Bảo
hiểm y tế), Bảo hiểm già yếu, Bảo hiểm tai nạn lao động.
Tại Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội đã có mầm mống dới thời phong kiến Pháp
thuộc. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, Chính phủ nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà, đã ban hành Sắc lệnh số 29/SL ngày 12 tháng 3 năm 1947 thực hiện
Bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động và hu trí. Bảo hiểm thơng mại Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 1965.
Nh vậy, Các hoạt động mang tính chất bảo hiểm phát triển dần theo sự phát
triển của xã hội loài ngời, do sự tồn tại khách quan của các loại rủi ro mà con

ngời cần đến hoạt động dự trữ, bảo hiểm để giảm thiểu và khắc phục hậu quả
của các rủi ro.
I.2. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của bảo hiểm.
Trong chơng trình quản lí rủi ro của các tổ chức và cá nhân, bảo hiểm là
một phần rất quan trọng. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm
là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Còn theo quan điểm xã hội, bảo
hiểm không chỉ là sự chuyển giao rủi ro mà còn là sự chia sẽ rủi ro giữa các
thành viên. Bảo hiểm là công cụ có hiệu quả nhất để đối phó với hậu quả tổn
thất do rủi ro gây ra.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động bảo hiểm, định nghĩa
sau đây đợc xem là mang tính chung nhất của bảo hiểm, đợc nhiều ngời chấp
nhận: Bảo hiểm là hoạt động thể hiện ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng ( theo
qui luật thống kê) cho ngời tham gia bảo hiểm với điều kiện ngời tham gia
nộp một khoản phí bảo hiểm cho anh ta hoặc ngời ngời thứ ba . Bảo hiểm là
đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
mang lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơn vị có
tham gia bảo hiểm. Lợi ích này thể hiện trên các mặt sau:
7
7
- Ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp bồi thờng
những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.
Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất
kinh doanh.
- Thông qua các hợp đồng bảo hiểm, mọi tổ chức cảm thấy yên tâm hơn
trong công việc và cuộc sống, do rủi ro của họ đã đợc chia sẻ. Do đó Bảo
hiểm thể hiện tính cộng đồng tơng trợ, nhân văn sâu sắc.
- Bảo hiểm thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm, tập trung vốn, góp phần đáp
ứng nhu cầu về vốn trong xã hội. Một phần nguồn thu từ phí bảo hiểm sẽ
đợc các nhà bảo hiểm đa vào thị trờng tài chính thông qua các hoạt động
đầu t, góp vốn, cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn, thúc đẩy tăng nhanh

sự luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
- Bảo hiểm còn thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc, nhất là
thông qua hoạt động tái bảo hiểm. Góp phần vào sự đảm bảo xã hội, giải
quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Tăng thu cho ngân sách nhà n-
ớc, tãng tích lủy tiền tệ cho nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động bảo hiểm ra đời do chính nhu cầu của mọi thành viên trong xã
hội, cùng chia sẻ rủi ro và liên kết gắn bó mọi ngời với nhau vì lợi ích chung
của cả cộng đồng, vì sự ổn định, phồn vinh của đất nớc. Bảo hiểm với nguyên
tắc số đông bù số ít cũng thể hiện tính tơng trợ, tính xã hội và nhân văn sâu
sắc của xã hội trớc rủi ro của mỗi thành viên.
I.3. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm y tế.
Phần lớn các nớc trên thế giới đều xem việc chăm lo, bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân là nhiệm vụ quan trọng và là một phần của chính sách phúc lợi xã
hội. Hàng năm Chính phủ đều dành một phần Ngân sách dành cho lĩnh vực y tế
( từ 3-4% GDP ở các nớc đang phát triển đến 8-10% GDP ở các nớc phát
triển ).Tuy nhiên do sự gia tăng về chi phí y tế và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân nên nguồn ngân sách này không đủ đáp ứng.
8
8
Còn đối với mỗi cá nhân ai cũng muốn sống khoẻ mạnh, ấm no và hạnh
phúc. Tuy nhiên những rủi ro nh ốm đau, bệnh tật có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
không loại trừ ai và không đoán biết trớc đợc. Điều này gây ra các khó khăn về
kinh tế cho bản thân họ và gia đình, đặc biệt là những ngời có thu nhập thấp,
ngời già, trẻ em ...là những ngời bị ảnh hởng nhiều hơn. Do phải chi trả các chi
phí trong quá trình khám chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. Gánh nặng về chi phí
chăm sóc sức khoẻ có thể trở thành cái Bẩy nghèo đói cho nhiều ngời .
Do đó để có nguồn tài chính đầy đủ và ổn định dành cho việc chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân, đòi hỏi phải huy động sự đóng góp của các thành viên
trong xã hội nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc và củng chính là
phục vụ cho bản thân khi gặp rủi ro. Sự đóng góp này đợc thực hiện thông qua

quỹ bảo hiểm y tế. Tham gia bảo hiểm y tế là cách tốt nhất đối với mỗi ngời dân
để chủ động về kinh tế trong khám chữa bệnh khi rủi ro ốm đau xẩy ra.
Nh vậy: Bảo hiểm y tế ra đời góp phần ổn định đời sống của các nhân và
gia đình họ khi gặp rủi ro, ốm đau. Nó đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời dân, vừa
phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
Trong khuôn khổ đề tài này, khái niệm Bảo hiểm y tế đợc xem xét dới góc
độ là một phần của chính sách an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế, đảm bảo cho
mọi tầng lớp nhân dân, kể cả ngời nghèo, ngời có thu nhập thấp đều đợc chăm
sóc sức khỏe. Do đó Bảo hiểm y tế còn gọi là Bảo hiểm y tế xã hội ( Social
health insurance). Bên cạnh chính sách Bảo hiểm y tế xã hội còn có các loại
hình Bảo hiểm y tế thơng mại, hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thờng đợc
cung cấp bởi các công ty bảo hiểm thơng mại. Sự khác nhau cơ bản giữa hai
loại hình này đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa Bảo hiểm y tế xã hội và Bảo hiểm y tế thơng
mại
9
9
BHYT x hộiã
BHYT thơng mại
Mức phí
Theo khả năng đóng góp
của cá nhân (đóng góp
theo thu nhập, không
phụ thuộc vào tình trạng
sức khoẻ)
Theo nguy cơ rủi ro
ốm đau của ngời hoặc
nhóm ngời tham gia
bảo hiểm
Mức h-

ởng
Theo nhu cầu chi phí
khám chữa bệnh thực tế,
không phụ thuộc mức
đóng
Theo số tiền mà cá nhân đã
đóng (đóng nhiều hởng
nhiều, đóng ít hởng ít)
Vai trò
của Nhà
nớc
Có sự bảo trợ của Nhà
nớc
Thờng không có sự hỗ
trợ tài chính của Nhà
nớc
Mục tiêu
hot
động
Vì chính sách an sinh
xã hội, không kinh
doanh, không hoạt động
vì lợi nhuận
Kinh doanh, họat động
vì mục đích lợi nhuận


I.3.1 Vai trò của bảo hiểm y tế trong xã hội
.
Lịch sử hình thành và phát triển của bảo hiểm y tế cho thấy từ lâu bảo hiểm

y tế đã trở thành một bộ phận có vai trò quan trọng trong xã hội, là một phần
của chính sách an sinh xã hội. Bảo hiểm y tế đợc coi là một công cụ nhằm đạt
10
10
các mục tiêu của chính sách y tế. Bảo hiểm y tế là một phần không thể thiếu đ-
ợc của xã hội. Vai trò của Bảo hiểm y tế thể hiện ở các điểm sau:
- Thứ nhất: Đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lợng
khám chữa bệnh cho ngời tham gia Bảo hiểm y tế khi họ bị ốm đau bệnh tật
- Thứ hai: Ngời tham gia Bảo hiểm y tế đợc chia sẻ gánh nặng tài chính cá
nhân khi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Thứ ba: Bảo hiểm y tế góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc,
tạo nguồn tài chính ổn định cho chăm sóc sức khỏe.
- Thứ t: Bảo hiểm y tế góp phần thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực
y tế và tái phân phối thu nhập giữa mọi ngời.
- Thứ năm: Bảo hiểm y tế nâng cao tính cộng đồng và gắn bó giữa các
thành viên trong xã hội.
I.3.2 Mối quan hệ tay ba trong thị trờng bảo hiểm y tế.
Trong thị trờng bảo hiểm y tế thờng thực hiện thanh toán tay ba: ngời tham
gia Bảo hiểm y tế khi sử dụng dịch vụ không trực tiếp thanh toán cho ngời cung
cấp dịch vụ ( hoặc chỉ thanh toán một phần nhỏ trong trờng hợp đồng chi trả ).
Quỷ bảo hiểm đóng vai trò ngời mua và thanh toán cho ngời cung cấp dịch vụ y
tế theo hợp đồng đã thoả thuận. Cả ba chủ thể với chức năng khác nhau nhng có
mối quan hệ rất chặt chẽ và khăng khít trong chu trình Bảo hiểm y tế.
11
11

* Ngời tham gia bảo hiểm y tế
: Đóng phí hay mua thẻ bảo hiểm theo mức
phí quy định của cơ quan bảo hiểm, và đợc hởng các quyền lợi khám chữa bệnh
theo quy định của quỷ Bảo hiểm y tế .


* Cơ quan bảo hiểm y tế
: Thực hiện thu phí bảo hiểm, xây dựng và xác
định phạm vi quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm và đảm bảo cung cấp dịch
vụ y tế cho ngời tham gia bảo hiểm; Để có thể đảm bảo cung cấp các dịch vụ y
tế cho các thành viên, cơ quan Bảo hiểm y tế có thể tự hình thành một hệ thống
các cơ sở khám chữa bệnh của mình( cung cấp trực tiếp ) hay dựa trên cơ sở hợp
đồng với các cơ sở y tế của một hệ thống quản lí khác ( cung cấp gián tiếp ).
* Cơ quan cung cấp dịch vụ y tế
: Là các cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm
từ các phòng mạnh của các thầy thuốc, các phòng khám chuyên khoa hay đa
khoa tới các bệnh viện theo các tuyến khác nhau Các cơ sở khám chữa
bệnh thực hiện việc cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh theo hợp đồng với
cơ quan Bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho ngời có thẻ Bảo hiểm y tế
khi họ đến khám chữa bệnh.
12
12
C
u
n
g

c

p
,

b
a
o


p
h


B
H
Y
T
N g ư ờ i sử d ụ n g
dịch v ụ C S S K
Y
ê
u

c

u

c
h
i

t
r

c
h
i


t
r

N

p

t
h
u
ế
/

m
u
a

B
H
Y
T
C h i t iêu bằng tiền tú i
D ịc h v ụ y tế
C hính p hủ/ cơ qu an
ch uyê n ngh àn h
N g ư ờ i m ua dịc h v ụ
C S S K (vd B H Y T)
N g ư ờ i cung c ấp
dịch v ụ C S SK
Đ

i

u

t
i
ế
t
Đ
i

u

t
i
ế
t
Đ
i

u

t
i
ế
t

Hình1.1: mối quan hệ tay ba trong chăm sóc sức khoẻ.
Ba chủ thể này có mối quan hệ khăng khít và rất chặt chẽ nhằm đảm bảo
hài hoà lợi ích giữa các bên. Khi mối quan hệ này bị phá vỡ thì sẽ dẫn đến nhiều

nguy cơ. Nếu ngời tham gia Bảo hiểm y tế không đóng đủ phí bảo hiểm, hay chỉ
đóng khi biết rõ rủi ro, hay lạm dụng trong sử dụng quyền lợi ... sẽ dẩn đến
nguy cơ mất an toàn của Quỹ. Nếu các cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ
không theo đúng thoả thuận, hợp đồng đã kí với cơ quan Bảo hiểm , sử dụng
các loại thuốc, phơng tiện kĩ thuật ngoài thỏa thuận cho bệnh nhân bảo hiểm y
tế, thanh toán không đúng thực tế, thanh toán khống ... củng dẩn đến nguy cơ
mất an toàn Quỷ. Nếu cơ quan Bảo hiểm tế xác định mức quyền lợi cho ngời
tham gia Bảo hiểm không thỏa đáng; hợp đồng thiếu chặt chẽ hay không có tác
dụng khuyến khích các cơ sở y tế đảm bảo chất lợng, làm ảnh hởng đến quyền
lợi của ngời tham gia Bảo hiểm y tế... sẽ dẩn đến nguy cơ làm rạn vỡ hợp tác
13
13
của các cơ sở khám chữa bệnh, làm ngời tham gia Bảo hiểm y tế không còn tin
tởng vào hệ thống Bảo hiểm và sẽ không tham gia Quỷ trong những năm tiếp
theo.
.
I.4. Sơ lợc tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên thế giới.
Năm 1883 ở Cộng hòa Liên bang Đức đã thành lập quỹ ốm đau, bắt
buộc công nhân phải đóng góp để hỗ trợ cho những ngời ốm đau bệnh tật. Đây
là hệ thống bảo hiểm y tế đầu tiên trên thế giới. Học tập nớc Đức, các nớc khác
cũng xây dựng và hình thành quỹ bảo hiểm y tế trong những năm cuối của thế
kỷ 19 và những năm đầu thế kỷ 20 (áo 1888, Hungary 1891, Đan mạch 1892,
Thuỵ điển 1891, Bỉ 1894, Tây ban nha 1929; tại nớc Anh bảo hiểm y tế đã đợc
đa ra bàn luận từ 1911 nhng đến năm 1946 thì vấn đề bảo hiểm y tế mới đợc
chính thức hoá). ở châu á, Nhật bản là nớc đầu tiên ban hành luật Bảo hiểm y tế
(từ năm 1922); nhiều nớc khác trong khu vực hiện nay đã thực hiện khá thành
công Bảo hiểm y tế toàn dân.
Cho đến nay, trên thế giới đã có hơn 100 nớc thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế. Tuỳ theo từng nớc mà có sự khác nhau về hình thức, quy mô, phạm
vi, đối tợng thực hiện, nhng đều có bản chất giống nhau là huy động sự đóng

góp của cá nhân, tập thể hay cộng đồng xã hội để lập ra một quỹ chung. Qua đó
hỗ trợ một phần chi phí y tế cho mọi ngời khi khám chữa bệnh.
Phần lớn các nớc đều có hệ thống bảo hiểm y tế hoạt động độc lập hoặc
nằm trong bảo hiểm xã hội đợc nhà nớc tổ chức và thực hiện, không mang tính
14
14
kinh doanh. Bên cạnh đó còn có hệ thống bảo hiểm y tế của t nhân tạo nên sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các hệ thống bảo hiểm y tế.
Trong những năm qua chi phí y tế của các nớc trên thế giới tăng nhanh.
Chính vì sự gia tăng của chi phí y tế, nên quỹ bảo hiểm y tế của nhiều nớc trên
thế giới, kể cả các nớc phát triển, liên tục bị bội chi. Nhà nớc phải bù từ ngân
sách. Vì vậy chính phủ của nhiều nớc đã thực hiện nhiều cuộc cải cách về chế
độ bảo hiểm y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe để kiểm soát và khống chế đợc
chi phí y tế. Trong những cải cách này thì phơng thức chi trả đợc quan tâm
nhiều nhất bởi vì phơng thức chi trả quyết định tới sự an toàn của quỷ Bảo hiểm
y tế .
I.4.1.
Các phơng thức chi trả bảo hiểm y tế.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phơng thức chi trả khác nhau, mỗi phơng
thức chi trả đều có u nhợc điểm và có sự khác nhau về chất lợng của các dịch vụ
y tế đợc cung cấp, khả năng kiểm soát chi phí y tế, trách nhiệm của các bên
tham gia và chi phí quản lí. Không có mô hình, phơng thức chi trả nào là hoàn
hảo.
Trong Bảo hiểm y tế, ngoài quỹ Bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, còn
có đối tợng thứ ba là nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ y tế nh Bệnh viện, bác
sỹ, y tá, công nghiệp dợc phẩm . Việc chi trả của qũy bảo hiểm phụ thuộc vào
hai yếu tố- chất lợng của sản phẩm, dịch vụ y tế và giá của chúng- các yếu tố
này phụ thuộc vào hệ thống y tế đợc sử dụng. Mặt khác phơng thức chi trả phải
15
15

đảm bảo cho nhân viên y tế có mức thu nhập xứng đáng, để khuyến khích họ
nâng cao ý thức trách nhiệm, ngăn chặn họ chuyển sang các công việc có lơng
cao hơn, đồng thời ngăn chặn các tiêu cực xẩy ra Hơn nữa ph ơng thức chi trả
củng phải kiểm soát đợc sự lãng phí và việc cung cấp các dịch vụ không thực
sự cần thiết. Việc lựa chọn phơng thức chi trả nào tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể của từng nớc trên cơ sở các điều kiện về hạ tầng y tế ,văn hoá, xã hội một
số nớc nh Đức, Anh áp dụng đồng nhiều phơng thức chi trả khác nhau.
Bảng 1.2 : So sánh các phơng thức chi trả về chất lợng dịch vụ y tế,
khả năng kiểm soát chi phí và khả năng quản lý


I.4.2.
Chính sách bảo hiểm y tế một số quốc gia trên thế giới.
I.4.2.1.
Chính sách bảo hiểm y tế ở Đức.
Đức là nớc đầu tiên ban hành luật bảo hiểm y tế vào năm 1883. áp dụng
bắt buộc với các đối tợng sau: Công nhân, cán bộ công chức nhà nớc, ngời hởng
16
16
Phơng thức Khả năng kiểm Chất lợng Khả năng
chi trả soát chi phí dịch vụ y tế quản lí
Phí dịch vụ rất kém rất tốt rất khó
Nhóm chẩn đoán tốt bình thờng khó
Số ngày điều trị bình thờng kém rất dễ
Bình quân tốt tốt dễ
Khoán quỹ theo rất tốt bình thờng rất dễ
định suất
Trả lơng cho bình thờng kém dễ
thầy thuốc
Khóan quỹ tốt bình thờng dễ

trọn gói
trợ cấp thất nghiệp, nông dân, nghệ sĩ, phóng viên báo chí, ngời lao động làm
nghề thủ công, sinh viên có 14 học kỳ, ngời hu trí.
Mức đóng bảo hiểm y tế ở Đức là 13,2%, chính phủ cho triển khai bảo
hiểm y tế với phơng thức cùng chi trả cho ngời có thẻ bảo hiểm y tế khi sử
dụng dịch vụ y tế. Ngời có thẻ bảo hiểm y tế chỉ phải chi trả 10% giá trị đơn
thuốc đợc cấp, còn khi điều trị nội trú trong bệnh viện, ngời bệnh chỉ phải chi
trả 11 DM mỗi ngày, còn lại bảo hiểm y tế thanh toán.
Hiện nay, ở Đức đã dần loại bỏ phơng thức chi trả theo bảng giá dịch vụ
để chuyển sang áp dụng các phơng thức thanh toán khác nh: Khoán quỹ ngoại
trú cho hội đồng bác sỹ ngoại trú, thanh toán theo giá ngày giờng bệnh bình
quân và tiến tới thanh toán rộng rãi theo nhóm chẩn đoán.
I.4.2.2.
Chính sách bảo hiểm y tế ở Mỹ.
Tại Mỹ tồn tại song song các tổ chức bảo hiểm y tế nhà nớc nh:
Medicare, quỹ bảo hiểm y tế dành cho ngời già trên 65 tuổi tàn tật và suy thận
giai đoạn cuối, quỹ Medicaid dành cho những ngời hởng trợ cấp xã hội, ngời
mù, ngời tàn tật, phụ nữ thu nhập thấp và trẻ em, bên cạnh đó là các quỹ bảo
hiểm y tế t nhân đợc thành lập bởi các công ty dành cho ngời lao đồng làm việc
trong các doanh nghiệp. Công ty bảo hiểm y tế t nhân lớn nhất của Mỹ là
ETNA, cứ 6 ngời dân Mỹ thì có 1 ngời tham gia quỹ bảo hiểm y tế này.
Cho tới tháng 9 năm 2002 có 85,4% dân số Mỹ tham gia 1 trong 3 tổ
chức bảo hiểm y tế trên, 41,2 triệu ngời (tơng đơng 14,6%) không có bảo hiểm
17
17
y tế. Hiện nay chính phủ Mỹ đang áp dụng các biện pháp nh: thẻ tín dụng sức
khỏe, mở rộng chơng trình bảo hiểm y tế cho trẻ em và bảo hiểm y tế cho ngời
nghèo, tăng cờng các trạm y tế để hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tợng có
thu nhập thấp, cho trẻ em và ngời nghèo.
Mỹ là quốc gia có chi phí y tế rất cao, trung bình khoảng 3600

USD/năm cho mỗi ngời dân. Để khống chế và quản lý chi phí y tế, Mỹ áp dụng
phơng thức chi trả theo nhóm chẩn đoán, mang lại hiệu quả cao.
Năm 1973, Quốc hội Mỹ thông qua đạo luật quy định hoạt động của tổ
chức duy trì sức khỏe (HMO, Health Maintenance Organisation). HMO là
một hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh gồm các thầy thuốc t, các bệnh viện
cam kết thực hiện và thực hiện chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho ngời có
thẻ bảo hiểm y tế. Trên 50% dân số Mỹ khám chữa bệnh thông qua tổ chức này.
Tổ chức này quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe
định kỳ để phát hiện và điều trị bệnh sớm.
Hoạt động của HMO quan tâm đến phòng bệnh, khám chữa bệnh theo
tuyến kỹ thuật, khoán quỹ bảo hiểm y tế định suất theo số thẻ. HMO là một
hình thức có nhiều u điểm, đang nhiều nớc quan tâm và nghiên cứu để áp dụng
nhất là tại các nớc có truyền thống thanh toán theo giá dịch vụ phí.
I.4.2.3.
Chính sách bảo hiểm y tế ở Pháp.
Pháp là một trong nhiều nớc phát triển ở Châu Âu đã thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân. Hệ thống bảo hiểm y tế ở Pháp bắt đầu hình thành từ năm
18
18
1928, lúc đó chỉ thực hiện bảo hiểm y tế cho ngời lao động trong các ngành
công nghiệp và thơng mại, chỉ đến năm 1945 mới bắt đầu hớng tới bảo hiểm y
tế toàn dân, quá trình này kéo dài trên 30 năm. Năm 1961 bắt đầu thực hiện bảo
hiểm y tế cho nông dân, năm 1966 đến năm1970 áp dụng cho ngời lao động tự
do và năm 1978 áp dụng cho mọi đối tợng còn lại..
Hệ thống bảo hiểm y tế của Pháp đợc xem là một trong những hệ thống
bảo hiểm y tế tốt nhất trên thế giới bao gồm nhiều quỹ dành cho các đối tợng
khác nhau. 80% dân số Pháp, đa số là ngời hởng lơng và gia đình họ tham gia
chơng trình bảo hiểm y tế do quỹ quỹ bảo hiểm y tế bệnh tật quốc gia của ngời
làm công ăn lơng thực hiện. Theo chơng trình bảo hiểm y tế này, chủ sở hữu
lao động đóng 12,8% mức lơng, ngời lao động tự trả 6,9% mức lơng. Tổng cộng

phí bảo hiểm y tế là 19,7% thu nhập. Ngoài ra,còn có các quỷ khác dành cho
các đối tợng khác nhau nh quỷ Tơng hỗ xã hội nông nghiệp dành cho ngời
làm trong lĩnh vực nông nghiệp ...
I.4.2.4.
Chính sách bảo hiểm y tế ở Nhật Bản.

Nhật Bản là nớc đầu tiên ở Châu á triển khai bảo hiểm y tế bắt buộc.
Luật bảo hiểm y tế bắt buộc cho toàn dân đợc ban hành vào năm 1961.
Mức phí bảo hiểm y tế ở Nhật là 8% lơng, tuỳ thuộc vào từng loại quỹ
bảo hiểm y tế. Ngời tham gia quỹ bảo hiểm y tế phải cùng chi trả 10-30 % chi
phí khám chữa bệnh. Mức cùng chi trả đối với cán bộ, công chức nhà nớc và
ngời lao động trong các doanh nghiệp là 10-20%; ngời lao động tự do và nông
dân cùng chi trả 30%. Đồng thời ngân sách nhà nớc cũng hỗ trợ thêm cho quỹ
bảo hiểm y tế theo các mức sau:
19
19
Chính phủ hỗ trợ 13% chi phí khám chữa bệnh cho đối tợng là ngời lao
động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ 50% chi phí khám chữa bệnh
cho nông dân, hỗ trợ 32-52% chi phí khám chữa bệnh cho ngời lao động tự do,
hỗ trợ 20-33% chi phí khám chữa bệnh cho ngời già.
Tuy vậy các quỹ bảo hiểm y tế ở Nhật Bản liên tục bị bội chi trong nhiều
năm. Bảo hiểm y tế Nhật Bản đang cải cách theo hớng tăng tỷ lệ cùng chi trả,
đồng thời triển khai các biện pháp thanh toán chi phí mới thay cho thanh toán
theo giá dịch vụ.
I.4.2.5. Chính sách bảo hiểm y tế ở Hàn Quốc
Năm 1977, Hàn Quốc ban hành Luật Bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân và
sau 12 năm, vào năm 1989 gần 100% ngời Hàn Quốc có bảo hiểm y tế. Năm
1996, mức phí Bảo hiểm y tế bình quân là 592 USD/ngời/năm, nhng chỉ đảm
bảo thanh toán 41,3% chi phí khám chữa bệnh (phần còn lại do bệnh nhân cùng
chi trả). Tổng chi phí cho y tế năm 1996 là 27 tỉ USD, chiếm 5,89% GDP,

thấp hơn so với các nớc công nghiệp phát triển trên thế giới.
Mặc dù vậy, quỹ Bảo hiểm y tế vẫn lâm vào tình trạng bội chi quỹ
Bảo hiểm y tế trong những năm giữa thập kỷ 90. Vì vậy, từ năm 1997, Hàn
quốc bắt buộc phải nghiên cứu chuyển đổi phơng thức thanh toán theo phí dịch
vụ sang phơng thức thanh toán theo chẩn đoán.
Nhằm đối phó với tình trạng mất cân đối của các quỹ

Bảo hiểm y tế và
tiết giảm chi phí quản lý, từ tháng 10 năm 1998, Hàn Quốc triển khai cải cách
lớn trong tổ chức bảo hiểm y tế, thực hiện hợp nhất các quỹ bảo hiểm y
tế thành một hệ thống quản lý thống nhất trong cả nớc, trực thuộc Bộ Y tế và
Phúc lợi xã hội.
I.4.2.6 .Chính sách bảo hiểm y tế ở Thái Lan
Thái Lan bắt đầu Bảo hiểm y tế bắt buộc vào cuối thập kỷ 80 cho ng-
ời lao động trong các doanh nghiệp t nhân. Đến năm 1997 công bố chiến lợc
20
20
Bảo hiểm y tế toàn dân khi thu nhập bình quân đầu ngời vợt qua con số
2000 USD/ngời/năm. Cũng tại thời điểm 1997, số lao động trong nông nghiệp
còn 50% trong tổng số 36,7 triệu ngời trong tuổi lao động. Thái lan đặc biệt
thành công trong phơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y
tế theo định xuất (capitation) và đang tích cực triển khai phơng thức thanh toán
theo chẩn đoán.
Hiện tại, Chính phủ Thái Lan đang thực hiện chơng trình Bảo hiểm y
tế toàn dân (gọi tắt là chơng trình 30 bath). Theo đó, trừ những ngời lao động
làm việc trong các doanh nghiệp đã tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc do
Bảo hiểm xã hội Thái Lan quản lý (SSO) và cán bộ, công chức cùng ngời ăn
theo của họ do quỹ .... chi trả, Chính phủ Thái Lan lập một quỹ khám chữa
bệnh do Văn phòng Bảo hiểm y tế quốc gia quản lý để chi trả chi phí khám
chữa bệnh cho số dân còn lại.

I.5.
Bảo hiểm y tế trong mối liên hệ với bảo hiểm xã hội.
Trong quá trình xây dựng các chính sách an sinh xã hội trên thế giới, Bảo
hiểm y tế luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất và chiếm vị trí đầu
tiên của chế độ bảo hiểm xã hội. Việc xác định mối quan hệ giữa bảo hiểm y tế
và bảo hiểm xã hội là rất quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội.
Bảo hiểm y tế củng nh bảo hiểm xã hội là không mang tính chất kinh
doanh và phần lớn là do nhà nớc tổ chức thực hiện. Theo quy định hiện hành,
các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng là các đối tợng tham gia
bảo hiểm y tế bắt buộc. Cả bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đều thu phí trên
cùng một đối tợng. Tuy nhiên có sự khác nhau chủ yếu trong việc sử dụng
21
21
nguồn thu. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ ngắn hạn, phần lớn nguồn thu đợc sử dụng
ngay vào việc chi trả chi phí khám chữa bệnh. Còn quỹ bảo hiểm xã hội dùng
để trả lơng hu, do đó quỹ bảo hiểm xã hội có thể mang đầu t để phát triển sinh
lợi.
I.6.
Sự hình thành và phát triển chính sách bảo hiểm y tế ở Việt Nam.

Vào những năm cuối của thập kỷ 80, các cơ sở khám chữa bệnh (KCB)
đứng trớc nhiều khó khăn thử thách . Trong khi cơ chế cũ cần xoá bỏ mà cơ
chế mới cha hình thành, các cơ sở khám chữa bệnh lâm vào tình trạng thiếu
kinh phí do nguồn Ngân sách nhà nớc đầu t cho y tế thấp, bình quân chỉ đạt
1,2- 1,5 USD/ngời/năm trong giai đoạn 1986- 1993. Chỉ đáp ứng đợc từ 50-
54%

nhu cầu chi phí thực tế của ngành. Các bệnh viện từ Trung ơng đến tỉnh,
huyện xuống cấp nhiều, đời sống cán bộ nhân viên y tế gặp nhiều khó khăn.

Điều đó đã làm ảnh hởng không ít đến chất lợng khám chữa bệnh và khả năng
phục vụ ngời bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh.
Thực hiện chủ trơng đổi mới trong lĩnh vực y tế với phơng châm Nhà nớc
và nhân dân cùng làm nhà nớc đã cho phép các cơ sở khám chữa bệnh thu một
phần viện phí. Giải pháp này đã giúp các bệnh viện khắc phục một phần khó
khăn, nhng giải pháp này chỉ đáp ứng đợc một phần nhu cầu khám chữa bệnh
của một số đối tợng, chủ yếu là những ngời có thu nhập khá. Đại bộ phận
những ngời có thu nhập thấp, các đối tợng hu trí, mất sức , chính sách ít có
khả năng và cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế khi ốm đau, bệnh tật do gánh nặng
về chi phí y tế .
22
22
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, năm 1989 nớc ta đã tiến hành thí
điểm mô hình bảo hiểm y tế ở một số địa phơng nh Vĩnh Phú, Hải Phòng,
Quảng Trị, Đắc Lắc, Bến Tre. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở Hải Phòng là
4,55- 9,1%, ở Vĩnh Phú là 3-7%. Bớc đầu thí điểm đã đem lại những kết quả
đáng phấn khởi. Chất lợng dịch vụ khám chữa bệnh, thuốc men đợc cải thiện.
Cơ sở vật chất y tế đợc nâng cấp. Đã có những tác động và chuyển biến ban đầu
trong tổ chức quản lý y tế.
Qua thời gian thí điểm cho thấy sự nghiệp bảo hiểm y tế là một xu thế tất
yếu và là hớng đi đúng đắn để tăng cờng chất lợng phục vụ chăm sóc sức khoẻ
nhân dân cơ bản và lâu dài. Sự ra đời của bảo hiểm y tế là giải pháp hữu ích,
tăng thêm nguồn kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh, góp phần
thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội trong hoạt động khám chữa bệnh.
I.6.1.
Bảo hiểm y tế Việt Nam giai đoạn 1992- 1998.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt đợc trong quá trình thí điểm, Hội đồng
Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định số 299/HĐBT ngày 15
tháng 8 năm 1992 kèm theo điều lệ Bảo hiểm y tế. Khai sinh ra chính sách bảo

hiểm y tế ở Việt Nam.
Theo Nghị định này, Bảo hiểm y tế là một chính sách đợc nhà nớc tổ chức
thực hiện, không vì mục đích kinh doanh. Hệ thống Bảo hiểm y tế ở giai đoạn
này đợc quản lý theo đơn vị hành chính, bảo hiểm y tế ở tỉnh, thành phố, ngành
nào thì do tỉnh, thành phố, ngành đó quản lí. Cơ quan Bảo hiểm y tế Việt Nam
chỉ quản lí về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Cho đến năm 1993, cả nớc có 53 cơ
quan Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế ở tỉnh, thành phố, 4 cơ quan Bảo hiểm y tế
23
23
của các nghành đợc thành lập và cơ quan Bảo hiểm y tế Việt Nam trực thuộc Bộ
y tế .

Đối tợng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc là: Cán bộ công nhân viên
chức tại chức, hu trí, nghỉ mất sức lao động, chủ sử dụng lao động và ngời lao
động của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, các
hội quần chúng, các doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên, các tổ chức nớc
ngoài có thuê ngời lao động Việt Nam;các đối tợng khác sẽ tham gia BHTY tự
nguyện theo khả năng và nhu cầu. Quỷ bảo hiểm đợc hình thành bằng nguồn
thu từ phí bảo hiểm, mức đóng bảo hiểm y tế là 3% tổng quỹ lơng của các đơn
vị, trong đó ngời lao động đóng 1/3, còn đơn vị quản lý đóng 2/3 .Quỹ bảo hiểm
y tế đợc sử dụng 90% dành cho công tác khám chữa bệnh, trong đó 4,5% làm
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, 13,5% dùng cho khám và chữa bệnh
ngoại trú, phần còn lại dành cho điều trị nội trú. Chi phí quản lý là 10% trong
đó có 1,5% lập quỹ dự phòng khám chữa bệnh.
Trong giai đoạn này, Bảo hiểm y tế Việt Nam đã đạt đợc nhiều kết quả
đáng khích lệ, số lợng thẻ phát hành và nguồn thu quỹ ngay càng tăng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó còn có nhiều khó khăn, vớng mắc cần đợc tháo gỡ. Có
không ít ngời lạm dụng thẻ Bảo hiểm y tế, ngay cả nhân viên y tế củng lạm
dụng, lấy thuốc ra ngoài bán. Nhiều bệnh viện nhân viên y tế gây phiền hà cho
bệnh nhân Bảo hiểm y tế, còn có sự phân biệt đối xử giữa bệnh nhân Bảo hiểm

y tế với các bệnh nhân khám dịch vụ .
24
24
Năm 1994, bắt đầu thực hiện Bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên .Đồng
thời tuyên truyền mở rộng các đối tợng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Trong những năm tiếp theo, quỷ Bảo hiểm y tế liên tục bị bội chi ở nhiều tỉnh,
thành phố điều này đe doạ tới sự an toàn của quỹ. Nguyên nhân do mức phí
thấp, hơn nữa quỷ Bảo hiểm y tế còn bị thất thu đối với một số doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp thuộc các lực lợng vũ trang, tỉ lệ tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyên còn thấp dẩn đến mức thu của quỷ có giới hạn.Trong khi
đó mức chi là không giới hạn, chi phí y tế ngày cành tăng do áp dụng các kỹ
thuật y học tiên tiến đắt tiền dẩn tới v ợt quá khả năng chi trả của quỷ bảo
hiểm.
Để giảm bớt áp lực lên các quỷ Bảo hiểm y tế, ngày 19 tháng 9 năm 1997,
đợc sự đồng y của Chính phủ, Liên bộ Tài chính- Y tế đã ban hành Thông t
Liên bộ 11/TTLB. Theo đó một số dịch vụ y tế kỹ thuật cao đợc áp dụng phơng
thức cùng chi trả theo tỉ lệ quỷ Bảo hiểm chi trả 90%, bệnh nhân phải cùng chi
trả 10%. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tình thế. Các kinh nghiệm trong thời
gian qua cho thấy yêu cầu cấp thiết phải sửa đổi lại điều lệ Bảo hiểm y tế một
cách toàn diện để quỷ Bảo hiểm y tế tồn tại và phát triển một cách bền vững.
Bảng1.3 Tổng số ngời tham gia BHYT và nguồn thu từ Bảo hiểm giai đoạn 1993-1998

Đơn vị : triệu ngời

25
25
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Số ngời 3,8 4,3 7,1 8,9 9,5 9,79
Có thẻ BH
Nguồn thu 111,0 256,0 400,0 520,0 570,0 669,0

( tỷ đồng)

×