Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.74 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011-2014
ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

Nguyễn Văn Tâm

Bộ môn: Luật Thương Mại

MSSV: 5117343
Lớp: Luật Thương Mại-K37

Cần Thơ, 12/2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn người viết xin chân thành cảm ơn Cô Lê Huỳnh
Phương Chinh – giảng viên Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ tuy bận rất nhiều công


việc nhưng Cô vẫn dành thời gian tận tâm hướng dẫn người viết trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Bên cạnh đó, người viết cũng gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học
Cần thơ đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Luật đã tận tâm truyền đạt những kiến thức vô
cùng quý báo và hữu ích cho người viết trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và
sau này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót cần bổ sung, người viết mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý
kiến từ phía thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Người viết xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Tâm


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


....................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

LÊ HUỲNH PHƯƠNG CHINH


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN


....................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng 12 năm 2014

Giảng viên


MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN DỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC…………………………………………………………...3
1.1 Sơ lược về ngân sách nhà nước……………………………………….…………..3
1.1.1 Khái niệm…………………………………….………………………………….3
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước………………………………………….……...4
1.1.2.1 Đối với xã hội………………………………………………….……………….4
1.1.2.2 Đối với kinh tế………………………………………………….………………5
1.2 Tổng quan về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước………………………..….6
1.2.1 Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước………………..…………..6
1.2.2 Quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước………..………………………7
1.2.2.1Giai đoạn trước năm 1986…………..…………………………………………..7
1.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1986 đến nay………………….…………………………….9
1.2.3 Sự cần thiết của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước………….…………….10
1.2.4 Giới thiệu các nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước…….……….11
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC…………….………………………………………………………….....14
2.1 Quy định pháp luật về trách nhiệm quyền hạn của các chủ thể trong phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước........................................................................................14

2.1.1 Nhóm cơ quan quyền lực nhà nước………………………………………..……14
2.1.1.1 Quốc hội……………………………………………………..………………...14
2.1.1.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội……………………………………………..….....16
2.1.2 Nhóm cơ quan quản lý………………………………………….……………….18
2.1.2.1 Chính phủ……………………………………………………….……………..18
2.1.2.2 Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung
ương……………………………………………………..……………………………..21
2.1.2.3 Hội đồng nhân dân các cấp……...……………………………………………22
2.1.2.4 Ủy ban nhân dân các cấp……………………………………………………...24


2.1.3 Nhóm cơ quan chuyên môn giúp việc………………………………………..…26
2.1.3.1 Bộ tài chính……………………………………………………………………26
2.1.3.2 Bộ kế hoạch và đầu tư………………………………………………………....27
2.1.3.3 Ngân hàng nhà nước Việt Nam……………………………………………….28
2.1.3.4 Ủy ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội…………………………………...29
2.1.3.5 Các đơn vị dự toán ngân sách………………………………………………....29
2.2 Quy định pháp luật về phân định nguồn thu nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
nhà nước trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước……………………............30
2.2.1 Phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách nhà nước…………………………30
2.2.1.1 Thu của ngân sách Trung ương………...……………………………………...30
2.2.1.2 Thu của ngân sách địa phương………………………………………………..32
2.2.2 Phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nước……………………...34
2.2.2.1 Chi ngân sách Trung ương…………………………………………………….34
2.2.2.2 Chi ngân sách địa phương…………...………………………………………...35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC……………………………………….38
3.1 Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay…….38
3.1.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………………38
3.1.2 Một số tồn tại trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước……………………..39

3.2 Một số định hướng hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước……….42
3.2.1 Thiết kế lại hệ thống ngân sách………………………………………………….42
3.2.2 Tiếp tục tăng cường quyền tự chủ cho cấp ngân sách địa phương……………...43
3.2.3 Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm tài chính…………………………...44
3.2.4 Đổi mới lại quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước……………………………………………………………………………………44
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...46


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thì ngân sách nhà nước luôn đóng một vai
trò chủ đạo và là “đầu tàu” của nền tài chính quốc gia, nhưng muốn sử dụng ngân sách
nhà nước được hiệu quả nhất thì việc phân cấp nhà nước là một khâu vô cùng quan trọng.
Trong hoạt động quản lý nhà nước, cùng với sự phát triển nền kinh tế và xã hội, và với
yêu cầu can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường nhằm bảo đảm các mục tiêu
phát triển kinh tế được hiệu hiệu quả, ổn định và công bằng, việc phân cấp quản lý nước
là một nội dung quan trọng nhằm bảo đảm sự tham gia của các cấp chính quyền vào thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách hiệu quả nhất. Phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các
hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời,
đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công
bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất, phục vụ các mục tiêu và nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phân cấp quả lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp
lý không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính duy trì và phát triển hoạt động của các cấp
chính quyền ngân sách từ Trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, địa phương trong cả nước. Việc phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước tốt sẽ giải quyết các mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương
trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước. Phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước giúp cho việc xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các
cấp quản lý ngân sách. Nhận thấy được tầm quan trọng và vai trò của việc phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước cũng như đối với nền kinh tế của quốc gia nên người viết quyết
định chọn đề tài “Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

1

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Trong phạm vi của luận văn này, người viết tập trung phân tích các quy định của pháp
luật việt nam về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Đồng thời trong quá trình thực
hiện luận văn, người viết còn phân tích những vấn đề thực tiễn xung quanh vấn đề phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước.Từ đó nêu lên các giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước.
3. Phương pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp như: tổng
hợp, phân tích và so sánh để phục vụ cho việc nghiên cứu.
4. Bố cục luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, bố cục đề tài
được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Trong chương này, người viết nêu sơ lược về ngân sách nhà nước cũng như vai trò
của ngân sách nhà nước đối với nền kinh tế cũng như đối với xã hội. Cùng với đó
là nêu lên khái niệm và quá trình, cũng như nêu lên sự cần thiết giới thiệu những
nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

-

Chương 2: Quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Trong
chương này, người viết tập trung phân tích những quy định của pháp luật về nhiệm
vụ quyền hạn của các chủ thể trong hoạt động phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước và việc phân định nguồn thu nhiệm vụ chi giữa cấp ngân sách Trung ương và
địa phương.

-

Chương 3: Thực trạng và một số phương hướng hoàn thiện phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Trong chương này, người viết đã nêu lên một số thực trạng trong
việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trong những năm qua và đưa ra một số
định hướng nhằm hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh


2

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1 Sơ lược về ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó phản ánh
những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội
trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và được sử dụng như một công cụ
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này có nghĩa là sự ra đời và tồn tại của
NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. 1 Trong hệ
thống tài chính của một quốc gia, thì ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan
trọng và là bộ phận chủ đạo. Ngân sách nhà nước còn là công cụ quan trọng của Nhà
nước có tác dụng điều tiết nền kinh tế của một quốc gia và giúp quản lý xã hội được hiệu
quả, do vậy muốn sử dụng tốt được ngân sách nhà nước thì phải hiểu rõ được khái niệm
ngân sách nhà nước một cách đầy đủ và chính xác. Thuật ngữ ngân sách (budget) bắt
nguồn từ tiếng Anh, có nghĩa là cái ví, cái xắc.2 Tuy nhiên, trong đời sống kinh tế, thuật
ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới. Cho tới ngày nay,
khi bàn luận về khái niệm ngân sách cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Luật ngân sách nhà nước năm 2002 có nêu:
“ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.3
Các khoản thu, chi được xác định bởi các con số cụ thể nhằm xác định rõ khả năng
tạo nguồn kinh phí để đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước đồng thời tạo thế cân bằng
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý Ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.1.
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý Ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.7.
3
Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
1
2

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

3

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

trong thu – chi, tạo sự chủ động trong hoạt động của ngân sách nhà nước nói chung. Các
khoản thu, chi này được ghi vào ngân sách bằng các đại lượng tiền tệ cụ thể trong đó
khoản thu được tập hợp thành một khối thống nhất không phân biệt để thực hiện các
khoản chi.4 Như vậy có thể hiểu ngân sách nhà nước là một bản kế hoạch tài chính của
quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi bằng sự đảm bảo cân đối với nhau. Ngân
sách nhà nước được lập và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định, thường là một
năm và phải được Quốc hội thông qua thì mới được thực hiện. Phần lớn ở các nước niên
độ ngân sách bao trùm năm dương lịch (từ 1/1 đến 31/12) nhưng cũng có thể bao trùm
những thời kỳ khác.5 Như vậy không chỉ biểu hiện bên ngoài của ngân sách nhà nước là

một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu chi, ngoài ra ngân sách nhà nước còn
phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi phối, thể hiện các quan hệ phân phối
và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với các cá nhân tổ chức nhằm tạo lập và sử dụng nguồn
tài chính của quốc gia được hiệu quả vào các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội.
1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Đối với xã hội
Ngoài những vai trò quan trọng khác đối với chính trị, văn hóa thì ngân sách nhà
nước còn có vai trò rất lớn đối với xã hội. Nhà nước có thể thông qua hoạt động ngân sách
nhà nước để thực hiện ưu đãi cho các đối tượng chính sách như người có công với cách
mạng, thương binh liệt sĩ, gia đình thuộc diện khó khăn có hoàn cảnh đặc biệt, gia đình
thuộc các dân tộc ít nguời. Thông qua các hoạt động như: Cho vai với lãi suất thấp, hỗ trợ
hoặc miễn giảm học phí, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng, hỗ trợ
đào tạo học nghề, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế. Từ những hoạt động nêu trên cho thấy tầm
quan trọng của ngân sách nhà nước đối với xã hội đặc biệt là đối với các đối tượng chính
sách, vì nhờ vào ngân sách nhà nước hỗ trợ các đối tượng có điều kiện được học tập lao
động đảm bảo về cuộc sống được tốt đẹp hơn. Ngoài ra Ngân sách Nhà Nước là công cụ
điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và hạn chế sự bất bình đẳng xã hội. Nền
4
5

Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật Tài chính Việt Nam, NXB Công an Nhân dân,Hà nội, 2004. Tr.48.
Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật Tài chính Việt Nam, NXB Công an Nhân dân,Hà nội, 2004. Tr.48.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

4

SVTH: Nguyễn Văn Tâm



Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

kinh tế thị trường với những sự phát triển không ngừng của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư một cách rất nhanh chóng, nhà nước phải có một
chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử
dụng để điều tiết thu nhập, với các loại thuế như thuế thu nhập các nhân, thuế tiêu thụ đặc
biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mặt khác lại điều tiết một phần thu
nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Ngoài ra, ngân sách nhà nước còn cung cấp
phương tiện tài chính để nhà nước thực hiện phúc lợi xã hội. Với các khoản chi của ngân
sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: Phòng
chống dịch bệnh, thiên tai bão lụt hàng năm, phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, cùng với việc xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội như trại nuôi dạy trẻ khuyết tật mồ côi, các công trình khác phục vụ cho lợi ích công
cộng như chợ, công viên, cầu đường. Ngoài ra từ ngân sách nhà nước còn xây dựng nhiều
trung tâm hỗ trợ việc làm từ đó có thể hạn chế tình trạng thấp nghiệp và là nguồn bổ sung
thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế
Ngân sách nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô nên kinh tế, thông qua việc điều hòa
các nguồn tài chính một cách hợp lý giữa các vùng và các ngành kinh tế ngân sách nhà
nước có thể điều tiết thu nhập của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đầu tư và tiêu dùng,
điều chỉnh giá cả, ổn định thị trường, chống lạm phát. Huy động các nguồn tài chính của
ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn
tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá
cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác
định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài
chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước còn có vai trò giúp ổn định thị trường, kiềm chế lạm phát. Nền

kinh tế thị trường luôn biến động từng ngày, giá cả hàng hóa luôn có sự thay đổi không

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

5

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

ngừng. Ngân sách nhà nước được sử dụng như là công cụ ổn định giá cả hàng hóa của thị
trường tiêu dùng trong cả nước. Trong cơ chế thị trường, giá cả là do thị trường quyết
định. Tuy vậy, có thể xảy tình trạng biến động tự phát không có lợi cho nền kinh tế về giá
trong những thời kì nhất định cả ở thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Bằng công cụ
thuế, chính sách chi ngân sách và sử dụng nguồn dự trữ, Nhà nước có thể kịp thời điểu
chỉnh giá cả, ổn định thị trường và lập lại trật tự một cách chủ động.6 Một trong những vai
trò nữa của NSNN là kiềm chế lạm phát, lạm phát có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó việc mất cân đối thu, chi ngân sách có tác động lớn đối với thúc đẩy
cho lạm phát tăng nhanh, vì vậy muốn kiềm chế được lạm phát một cách hiệu quả nhất
cần giữ vững cân bằng thu, chi sẽ có tác dụng lớn để kiềm chế lạm phát. Thông qua việc
thu và chi ngân sách nhà nước, sử dụng hợp lý nguồn vốn của ngân sách đầu tư hiệu quả
vào các chương trình quốc gia qua đó góp phần kiềm chế lạm phát.
1.2 Tổng quan về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Trong việc tổ chức quản lý tài chính Nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà Nhà
nước là một trong những vấn đề phức tạp, được bàn luận và tranh cãi nhiều nhất. Vấn đề
phân cấp quản lý NSNN không thể hiểu được hiểu theo nghĩa đen là phân chia quyền lợi

về thu – chi NSNN giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; cũng không
hiểu là sự cắt khúc NSNN thành những quỹ tiền tệ độc lập trực thuộc trung ương và trực
thuộc các địa phương, mà chúng ta cần phải có nhận thức khác về phân cấp cho phù hợp
với cơ chế vận hành của nên kinh tế, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Thực chất, việc phân cấp quản lý NSNN là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa chính
quyền Trung ương và các cấp chính quyền địa phương có liên quan đến hoạt động của
NSNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NSNN.7 Từ những nhân định trên có thể
nêu khái quát về định nghĩa phân cấp quản lý ngân sách nhà nước như sau:

6
7

Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật tài chính Việt Nam, NXB Công an Nhân dân,Hà nội, 2004. Tr.52.
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý Ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.56.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

6

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

“ Phân cấp quản lý ngân sách là phân định trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích
của các cơ quan chính quyền nhà nước các cấp trong hoạt động ngân sách nhà nước”.8
Cùng với việc phân cấp quản lý về hành chính và kinh tế, phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước cũng được thực hiện và phù hợp với quản lý kinh tế và hành chính. Phân

cấp quản lý ngân sách nhà nước là sự phân định trách nhiệm về quyền hạn, nghĩa vụ và
lợi ích của các cơ quan nhà nước các cấp trong tổ chức, điều hành, quản lý ngân sách nhà
nước. Thực chất của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân chia quyền hạn và
xác định trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền nhà nước đối ngân sách cấp mình và ngân
sách nhà nước nói chung. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước sẽ giải quyết được mối
quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương trong việc xử lý các
vấn đề hoạt động của ngân sách nhà nước như quan hệ về mặt chế độ, chính sách, quan hệ
vật chất giữa nguồn thu, nhiệm vụ chi, quan hệ về quy trình ngân sách. Phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính chủ động và phát huy khả năng địa phương, đồng
thời cũng phải giữ vai trò chủ đạo của Trung ương vì ngân sách nhà nước là thể thống
nhất.9 Trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thì việc phân cấp ngân sách giữa các
cấp chính quyền địa phương là quan trọng và cơ bản nhất. Như vậy có thể hiểu phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước là sự giao trách nhiệm và quyền hạn từ cấp Trung ương
xuống các cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước để đảm bảo cho việc các cấp chính quyền có sự tự chủ về tài chính để thực hiện các
chức năng cũng như quyền hạn của mình được tốt nhất.
1.2.2 Quá trình phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
1.2.2.1 Giai đoạn trước năm 1986
Ở Việt Nam, ngân sách Nhà nước xuất hiện và tồn tại từ lâu, song các hoạt động
của nó chỉ nhằm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu hưởng thủ của vua chúa và nuôi dưỡng
8
9

Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật tài chính Việt Nam, NXB Công an Nhân dân. Hà nội, 2004.Tr.58.
Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình luật Tài chính Việt Nam, Nxb.Công an Nhân dân, Hà nội, 2004. Tr.58.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

7


SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

quân đội.10 Vì trong giai đoạn này quyền lực tập trung vào tay vua chúa, đối với các chính
sách kinh tế xã hội thì vua chúa toàn quyền quyết định. Vào năm 1891 thì hai thành phố
Hà Nội và Hải phòng được công nhận là là hai thành phố có tư cách pháp nhân, có ngân
sách riêng mở đầu cho việc hình thành ngân sách độc lập của các tỉnh và thị xã khác, thì
cơ chế tài chính và hệ thống ngân sách ở nước ta mới được hình thành đầy đủ và hoàn
chỉnh. Sau khi cách mạng tháng tám thành công (năm 1945), Nhà nước ta đã thực hiện
quyền lực về ngân sách Nhà nước và đã có những chính sách triệt để, trong giai đoạn
(1946 – 1954) ngân sách nhà nước chỉ phục vụ cho kháng chiến thắng lợi. Đến năm 1967
chế độ phân cấp quản lý ngân sách ra đời đánh dấu một giai đoạn một trọng trong việc
phân cấp quản lý ngân sách ở nước ta. Hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm : Ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương (các tỉnh, thành phố ở miền Bắc).11 Như vậy, từ
cách mạng tháng tám thành công đến 1967 chỉ có một ngân sách Nhà nước. Đến năm
1972 Nhà nước ban hành “Điều lệ ngân sách xã”, ngân sách xã được xây dựng nhưng
chưa được tổng hợp vào hệ thống ngân sách Nhà nước.12
“ Ngân sách xã do hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã xây dựng và quản lý. Bộ
tài chính và Ủy ban hành chính cấp trên hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và quản lý
ngân sách xã”.13
Năm 1978, Chính phủ ra quyết định số 108/CP, với quyết định này thì ngân sách địa
phương được phân thành hai cấp: ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp huyện. Sau đó
không lâu vào năm 1983 nhận thấy được sự chưa hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước Chính phủ ra Nghị Quyết số 138/HĐBT ngân sách xã được tổng hợp vào
hệ thống ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam bao gồm 4 cấp:


Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.48.
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.48.
12
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.49.
13
Điều 1 Nghị định 64 ngày 08 tháng 4 năm 1972 của Hội đồng Chính phủ về ban hành Điều lệ ngân sách xã.
10
11

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

8

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, cụ
thể :14
-

1 ngân sách Nhà nước

-

1 ngân sách Trung ương


-

40 ngân sách tỉnh, thành phố

-

Trên 500 ngân sách huyện (quận)

-

Trên 4500 ngân sách xã (phường, thị trấn)

1.2.2.2 Giai đoạn từ năm 1986 đến nay

Trong giai đoạn từ sau năm 1986 với đường lới mới của Đảng và Nhà nước thực
hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế với chủ trương mở cửa nền kinh tế nhằm hội nhập nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta chuyển mình sang cơ chế mới, có lúc ngân sách
huyện được thí điểm chuyển sang cấp dự toán.15 Từ đây việc tìm kiếm một phương án
phân cấp phù hợp với tình hình thực tế mới, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tại kỳ họp thứ
thứ 9 của Quốc hội khóa IX đã thông qua luật ngân sách nhà nước năm 1996 và có hiệu
lực thi hành từ năm ngân sách 1997 theo quy định của luật thì hệ thống ngân sách ở nước
ta bao gồm 4 cấp: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã. Có thể cụ thể bằng sơ đồ sau:16

Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, 2006. Tr.49.
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb.Thống kê, 2006. Tr.49.
16
Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb.Thống kê, 2006. Tr.50.
14
15


GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

9

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước
CHXHCNVN

Ngân sách
Trung ương

Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp Tỉnh
Ngân sách cấp Huyện
Ngân sách cấp Xã

Như vậy có thể hiểu ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương trong đó ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp
huyện, ngân sách cấp xã. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội nước ta,
và để hoàn thiện hơn nữa chế độ phân cấp quản lý ngân sách tại kì họp Quốc hội khóa XI
luật ngân sách nhà nước năm 2002 đã được Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2004 luật NSN năm 2002 thay thế cho luật NSNN năm 1996, và sửa đổi,
bổ sung một số điều cho luật NSNN năm 1998. Theo những quy định của Luật ngân sách
mới năm 2002 thì NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân

sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân.17
1.2.3 Sự cần thiết của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giúp đảm bảo cho việc xác định trách nhiệm
một cách rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp quản lý nhà nước về ngân sách
một cách chặt chẽ nhất, giải quyết kịp thời và nhanh chóng các nhiệm vụ quản lý ngân
sách nhà nước. Từ đó tăng tính chủ động, linh hoạt, khắc phục sự thụ động trong chờ
trong hoat động quản lý ngân sách nhà nước của các cơ quan cấp dưới đồng thời tạo điều
17

Nguyễn Ngọc Hùng, Quản lý ngân sách nhà nước, Nxb.Thống kê, 2006. Tr.52.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

10

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

kiện để các cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương tâp trung vào chức năng điều hành
hoạch định đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cũng tạo điều kiện tăng cường công tác thanh
tra kiểm tra công tác quản lý nhà nước về ngân sách đối với hệ thống quản lý ngân sách
nhà nước ở các cấp từ Trung ương đến địa phương qua đó góp phần tăng tính minh bạch
trong nền tài chính quốc gia hiện nay. Ngoài ra phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là
một cách để gắn các hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế - xã hội

một cách chặt chẽ, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo tài chính cho việc duy
trì và phát triển hoạt động của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương; đồng
thời qua đó phát huy lợi thế, thế mạnh, cũng như tiềm năng sẵn có từng vùng từng địa
phương trong cả nước qua đó giúp phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững và có hiệu
quả hơn nhờ biết tận dụng thế mạnh của địa phương. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước còn có tác động mạnh mẽ giúp quản lý nền kinh tế xã hội ngày một hoàn
thiện hơn.
1.2.4 Giới thiệu nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải dựa trên những nguyên tắc sau.18
Thứ nhất, Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp quản lý
các mặt khác của đời sống xã hội và phù hợp với năng lực quản lý của mỗi cấp chính
quyền trên địa bàn. Việc phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền đòi hỏi phải
không tách rời với việc phân cấp quản lý kinh tế – xã hội. Mỗi đơn vị hành chính từ
Trung ương đến địa phương điều có những chức năng và nhiệm vụ quản lý kinh tế – xã
hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi cấp chính quyền. Do đó khi phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mô nhiệm vụ
Điều 6, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật Ngân sách nhà nước năm 2002.
18

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

11

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp


Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

từng cấp hành chính để có quy định phân được phù hợp hơn. Phân cấp quản lý ngân sách
phải gắn với mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải phù hợp và tương ứng với mô hình
tổ chức các cơ quan, gắn với thực trạng nền kinh tế của từng địa phương và phải được
đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu quy mô nền kinh tế, điều kiện về nguồn
nhân lực, tài chính, tốc độ tăng trưởng qua từng thời kỳ. Thực trạng kinh tế mỗi địa
phương sẽ quyết định đến nguồn lực tài chính ở địa phương đó. Phân cấp nguồn lực tài
chính ở mỗi địa phương phải quan hệ chặt chẽ với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội trên
địa bàn. Vì vậy việc phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện
vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Thứ hai, Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo vai trò chủ đạo của
ngân sách trung ương và vị trí độc lập, chủ động của ngân sách địa phương. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách Trung ương ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ như
đảm bảo quốc phòng an ninh, giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật thì
ngân sách Trung ương còn phải tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh tế và hỗ
trợ các địa phương chưa cân đối được việc cân đối thu chi ngân sách. Có thể nói, đảm bảo
vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương là một đòi hỏi tất yếu, bắt nguồn từ vị trí, vai
trò của chính quyền Trung ương trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã
hội của quốc gia. Ngân sách Trung ương là nơi tập trung nhiều nhất các nguồn thu trên
phạm vi cả nước, và thực hiện các khoản chi có nhiệm vụ chiến lược và quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Bên cạnh vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung
ương, không nên coi nhẹ vai trò của ngân sách địa phương. Mỗi ngân sách địa phương
giữa vị trí độc lập tương đối của mình, được thể hiện chủ yếu trên các khía cạnh: Các cấp
chính quyền lập, chấp hành, quyết toán NS cấp mình trên cơ sở những qui định của nhà
nước; bên cạnh đó, phải chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh
của địa phương để tăng thu, giảm chi, thực hiện cân NSNN mất cân đối, gây ra những tác
hại khôn lường cho an ninh tài chính và không thực hiện được cải cách thủ thục hành
chính trong lĩnh vực tài chính.


GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

12

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Thứ ba, Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải tôn trọng nguyên tắc công bằng.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu cân đối chung của cả nước,
hạn chế sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữ các vùng miền trong cả nước, vì
giữa các địa phương trong một quốc gia có những đặc điểm tự nhiên, xã hội, trình độ phát
triển kinh tế khác nhau không đồng điều, những vùng có có lợi thế hoặc tiềm năng sẽ
ngày càng phát triển, ngược lại những vùng nông thôn miền núi thì sẽ không phát triển,
như vậy việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đơn giản sẽ dẫn tới sự thiếu công
bằng.
Tóm lại, Trong quá trình hình thành và phát triển của một quốc gia ngân sách nhà nước
luôn đóng vai trò chủ chốt của nền kinh tế. Từ những phân tích ở chương 1, người viết
mong muốn mang lại cho người đọc những hiểu biết cơ bản nhất về ngân sách nhà nước.
Qua đó thấy được tầm qua trọng của ngân sách nhà nước trong việc phát triển kinh tế
cũng như xã hội của quốc gia, và việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trong quản lý
ngân sách một khâu quan trọng của ngân sách nhà nước qua đó giúp việc quản lý ngân
sách được chặt chẽ rõ ràng hiệu quả hơn việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo việc thu chi ngân sách nhà nước
được hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính chủ động và phát
huy khả năng địa phương, đồng thời cũng phải giữ vai trò chủ đạo của Trung ương vì
ngân sách nhà nước là một thể thống nhất. Để đạt được yêu cầu đó trong thực tế không

phải đơn giản, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tập trung và dân chủ để đạt
được hiệu quả trong việc phân cấp.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

13

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
2.1 Quy định pháp luật về trách nhiệm quyền hạn của các chủ thể trong phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
2.1.1 Nhóm cơ quan quyền lực nhà nước
2.1.1.1Quốc hội
Theo quy định tại hiến pháp 2013 có nêu rõ nhiệm vụ của Quốc Hội như sau :
“Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định sửa đổi hoặc bãi
bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ
công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.”19 Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến ngân sách nhà
nước. Quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội được ghi nhận tại Luật ngân sách nhà nước
năm 2002.20

- Ban hành và sửa đổi trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Đây là một trong những
thẩm quyền cơ bản và quan trọng nhất của Quốc hội, và cũng là cơ quan duy nhất có quy
có quyền lập Hiến và lập pháp ở nước ta, cơ quan quyền lực nhất của nhà nước. Qua
những lần sửa đổi và ban hành luật ngân sách nhà nước, Quốc hội đã điều chỉnh lại một
cách tổng thể các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước một cách cụ thể và chi tiết hơn
để đáp ứng sự phát triển của kinh tế xã hội qua đó tạo một nền tảng pháp lý vững chắc
cho hoạt động của ngân sách nhà nước. Trong đó vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà

19
20

Điều 70 Hiến pháp năm 2013.
Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

14

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

nước được Quốc hội quan tâm thông qua việc cụ thể hóa thành các quy định trong luật
Ngân sách nhà nước.
- Quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo cân đối thu chi ngân sách nhà nước. Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng rất
lớn và trực tiếp đến sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự vững mạnh của nền tài chính

quốc gia góp phần thực hiện các mục tiêu chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển
kinh tế xã hội, nhằm tạo sự ổn định cho nền tài chính nước nhà, đảm bảo cân đối ngân
sách. Nền tài chính tiền tệ vững mạnh phụ thuộc vào quá trình xây dựng và thực hiện
chính sách tiền tệ và là cơ sở để thực hiện được các chỉ tiêu đề ra trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước. Đảm bảo tính cân đối ngân sách và cac nguồn
bù đắp hợp lí sẽ tạo ra sự bình ổn trong hoạt động kinh tế. Cân đối ngân sách được thực
hiện theo nguyên tắc tổng thu từ phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên; nếu
bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển và nguồn vốn vay chỉ được sử
dụng cho mục đích phát triển.21
- Quyết định dự toán ngân sách nhà nước với tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và
nguồn bù đắp; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. Trong đó, tổng thu bao gồm thu
từ nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại. Tổng chi
bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương, chi cho các lĩnh vực đầu
tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trự tài chính, dự
phòng ngân sách. Trong chi đầu tư và phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể
cho các lĩnh vực thuộc các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết. Để
đảm bảo tăng nguồn thu và đảm bảo nguồn chi, trong những trường hợp cần thiết nhất
định. Quốc hội phải điểu chỉnh tổng thể dự toán như: Khi có những biến động lớn về ngân
sách so với dự toán đã phân bổ; khi có yêu cầu cấp bách về quốc phòng an ninh hoặc vì lý

21

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, Nxb.Công an nhân dân. Hà nội,2004, tr. 59

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

15

SVTH: Nguyễn Văn Tâm



Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

do khách quan cần phải điểu chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị mà
không làm biến động lớn đến cơ cấu ngân sách.
- Quyết định phân bổ ngân sách trung ương để đảm bảo tính chủ động trong quá
trình điều hành ngân sách nhà nước. Quyết định phân bổ ngân sách nhà nước theo từng
loại chi và cơ cấu các khoản chi để đảm bảo tính chủ động trong quá trình điều hành ngân
sách nhà nước; quyết định các chương trình, công trình xây dựng quan trọng được đầu tư
vốn ngân sách nhà nước.
- Quốc hội thực hiện giám sát hoạt động ngân sách nhà nước. Việc quy định thẩm
quyền này nhằm đảm bảo khả năng việc thực thi tốt nhất hoạt động của ngân sách, đảm
bảo hiệu quả tối ưu nhất. Thẩm quyền này của Quốc hội đảm bảo khả năng kiểm soát đối
với các vấn đề vĩ mô liên quan đến ngân sách nhà nước, đảm bảo tính hiệu quả và trách
nhiệm cho các chủ thể khi thực hiện nhiệm vụ. Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả
các quyết định của Quốc hội, luật ngân sách nhà nước còn quy định, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Ủy ban kinh tế và ngân sách Quốc hội, Hội đồng dân tộc cũng tham gia vào
những hoạt động co liên quan đến ngân sách nhà nước.
2.1.1.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ được Quốc hội giao, Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có nhiệm
vụ và quyền hạn trong lĩnh vực ngân sách nhà nước và được ghi nhận cụ thể tại luật ngân
sách nhà nước.22
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính – ngân sách được
Quốc hội giao. Cho ý kiến về các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác về các lĩnh
vực tài chính – ngân sách do Chính phủ trình Quốc hội. Đây cũng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Ủy ban thường vụ Quốc hội giúp Quốc hội trong việc ban hành

các quy định pháp luật về ngân sách.
22

Điều 16 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

16

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách trung ương năm đầu của thời kỳ ổn định, quyết định các nguồn thu phân chia
theo tỷ lệ phân trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Theo quy
định của luật Ngân sách nhà nước năm 1996 (sửa đổi bổ sung năm 1998), tỷ lệ phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và địa phương do Chính phủ quyết định. Đến luật
ngân sách nhà nước năm 2002, thì thẩm quyền này được chuyển giao lại cho Ủy ban
thường vụ Quốc hội nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý trong việc quản lý ngân sách nhà
nước. Ủy ban thường vụ Quốc hội căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách Trung ương năm đầu của thời kỳ ổn định, quyết định
tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đối với các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp.
- Ban hành quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà
nước, phương án phân bổ sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân nhà nước. Cũng
giống như các vai trò khác thì Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ thực hiện các chức năng về

ban hành các quy chế về lập thẩm tra sau đó trình Quốc hội xem xét, Quốc hội sẽ thực
hiện các quyết định về dự toán ngân sách nhà nước các phương án phân bổ cho từng cấp
ngân sách thực hiện và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước trong thời gian nhất
định. So với luật ngân sách nhà nước năm 1996 thì quyền hạn của Ủy ban thường vụ
Quốc hội đã được tăng lên về qua đó cho thấy tầm quan trọng của Ủy ban thường vụ
Quốc hôi trong vấn đề ngân sách của nhà nước.
- Giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, chính sách tài chính, Nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực ngân sách. Đây cũng là một nhiệm vụ
quan trọng của Ủy ban thường vụ Quốc hội nhằm đảm bảo việc thực thực thi các chính
sách pháp luật về ngân sách đảm bảo thu đúng thu thu đủ từ các nguồn ngân sách, đảm
bảo mục tiêu mà Quốc hội đã đưa ra. Vì đây là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm cũng như
có tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước nên đòi hỏi một khâu giám
sát chặt chẽ, từ việc lập tự toán cho đến thi hành và sau cùng là giai đoạn quyết toán.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

17

SVTH: Nguyễn Văn Tâm


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Công tác giám sát việc thi hành pháp luật về các lĩnh vực ngân sách, tài chính có được tốt
chặt chẽ thì khâu thực hành mới được tốt góp phần quan trọng vào mục tiêu mà Đảng và
nhà nước đã đề ra.
2.1.2 Nhóm cơ quan quản lý
2.1.2.1 Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất cũng là cơ quan quản lý về ngân sách
nhà nước ở Trung ương, quyền hạn và nhiệm vụ của Chính phủ được ghi nhận và cụ thể
hóa tại Hiến pháp năm 201323 và Luật ngân sách nhà nước năm 200224.
- Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội các dự án luật và pháp lệnh, ban hành
các văn bản pháp quy liên quan đến ngân sách nhà nước. Đây là những nhiệm vụ chính
của Chính phủ cơ quan thi hành của nhà nước thể hiện công tác quản lý của chính phủ đối
với các những lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, dựa vào tình hình
thực tế các năm và phương hướng trong những năm sắp tới, Chính phủ sẽ đưa ra những
dự án luật cũng như pháp lệnh phù hợp với từng thời điểm qua đó cũng cố lại nền tài
chính quốc gia. Cùng với đó Chính phủ sẽ ban hành các văn bản pháp quy như Nghị định
để hướng dẫn hoặc thi hành các vấn đề liên quan đến luật và pháp lệnh mà Chính phủ đã
trình cho Quốc hội, để các công tác liên quan đến việc thực hiện ngân sách nhà nước được
thực hiện một cách trôi chảy và hợp lý nhất.
- Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phân bố ngân sách nhà nước,
dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước cũng như quyết
các công trình xây dựng quan trọng. Với vai trò là cơ quan hành chính cao nhất của nhà
nước, cũng như cơ quan quản lý các lĩnh vực quan trọng của quốc gia trong đó có lĩnh
vực ngân sách nhà nước Chính phủ sẽ lập dự toán ngân sách của Quốc gia và trình Quốc
hội thông qua, luật ngân sách nhà nước năm 1996 cũng ghi nhận vai trò của Chính phủ

23
24

Điều 96 Hiến pháp năm 2013.
Điều 20 luật ngân sách nhà nước năm 2002.

GVHD: ThS. Lê Huỳnh Phương Chinh

18


SVTH: Nguyễn Văn Tâm


×