Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA: 2011-2015

ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Võ Duy Nam
Bộ Môn: Luật Hành Chính

Sinh viên thực hiện:
Châu Văn Lỷ
MSSV: 5115993
Lớp: Luật Hành Chính
Khóa: 37

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên người viết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Khoa Luật –
Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những nền tảng kiến thức quý báu góp
phần để người viết hoàn thành luận văn này. Và hơn hết, người viết xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Thầy Võ Duy Nam, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ người viết
trong suốt quá trình làm luận văn. Bên cạnh đó, người viết cũng xin cảm ơn các tác giả
của những bài viết, giáo trình, sách, báo, tạp chí chuyên ngành mà người viết đã sử dụng


làm tài liệu trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn là công trình nghiên cứu với sự tìm tòi và phân tích của cá nhân người viết
cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên với điều kiện và thời gian cho phép,
khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu xót trong quá trình lập luận cũng như phân tích. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô để người viết có thể hoàn thiện hơn
luận văn tốt nghiệp của mình.
Người viết xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

Châu Văn Lỷ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nguyên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng nguyên cứu ........................................................................................... 2
4. Phạm vi nguyên cứu ............................................................................................. 2
5. Phương pháp tiến hành nguyên cứu ...................................................................... 2
6. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .............................................................. 3
1.1. Khái niệm Trợ giúp pháp lý ............................................................................. 3
1.2. Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý ........................................................... 5
1.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý ..................... 5
1.4. Quyền được trợ giúp pháp lý của công dân trong nhà nước pháp quyền ... 6
1.5. Lịch sử hình thành vaà phát triển trợ giúp pháp lý ở thế giới và ở Việt
Nam ...................................................................................................................... 8

1.6. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiểu số ................................................................................................................. 9
1.6.1. Khái niệm về dân tộc, dân tộc thiểu số ...................................................... 9
1.6.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước ta hiện nay .................................................................... 10
1.6.3. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ........................................... 13
1.7. Vai trò của trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ............................. 16
1.7.1. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò nhằm nâng cao ý
thức pháp luật cho người dân tộc thiểu số ............................................... 16
1.7.2. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò trong việc thực
hiện tốt chính sách ................................................................................... 16
1.7.3. Trợ giúp pháp lý góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
dân tộc thiểu số ........................................................................................ 17
1.7.4. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần quan trọng trong
công tác xóa đói, giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước. ................................................................ 17


1.7.5. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần cải cách hành
chính, cải cách tư pháp nước ta hiện nay ................................................. 18
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .................. 20
2.1. Những quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý ................................... 20
2.1.1. Chủ thể thực hiện và đối tượng trợ giúp pháp lý ................................... 20
2.1.1.1. Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý ................................................. 20
a. Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý .................................................. 20
b. Người thực hiện trợ giúp pháp lý .......................................................... 20
c. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý ..................... 22
2.1.1.2. Đối tượng trợ giúp pháp lý ............................................................. 23

2.1.2. Hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý ...................................................... 24
2.1.2.1. Hình thức trợ giúp pháp lý ............................................................. 24
2.1.2.2. Lĩnh vực trợ giúp pháp lý ................................................................ 25
2.1.2.3. Hoạt động trợ giúp pháp lý .............................................................. 25
a. Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý .......................................................... 25
b. Thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý ............................................................. 27
c. Hoạt động tư vấn pháp luật ................................................................... 27
d. Hoạt động tham gia tố tụng ................................................................... 27
e. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng............................................................ 28
2.1.3. Phân biệt Trợ giúp pháp lý với hỗ trợ pháp lý và tư vấn pháp luật ......... 28
2.2. Thực trạng trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ............................ 30
2.2.1. Khái quát tình hình, thực trạng trợ giúp pháp lý ở nước ta trong thời gian
qua................................................................................................................................. 30
2.2.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy trợ giúp pháp lý ................................. 30
2.2.1.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý
...................................................................................................................................... 31
2.2.1.3. Thực trạng về công tác hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý .............. 32
2.2.1.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát .......................................... 33
2.2.1.5.
Thưc trạng về cơ sở vật chất, kinh phí và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động trợ giúp pháp lý ........................................... 36
2.2.1.6.

Thực trạng về hoạt động trợ giúp pháp lý .................................. 36


2.3.

Thực trạng trợ giúp pháp lý trên địa bàn một số tỉnh ở nước ta hiện nay
........................................................................................................................ 37


2.3.1. Thực trạng trợ giúp pháp lý tại tỉnh Bình Định ......................................... 37
2.3.1.1.

Tình hình hoạt động trợ giúp pháp lý ......................................... 37

2.3.1.2.

Công tác tổ chức cán bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị ........... 38

a. Về tổ chức, cán bộ ................................................................................... 38
b. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................... 38
2.3.2. Thực trạng trợ giúp pháp lý tại tỉnh Hậu Giang ........................................ 39
2.3.3. Thực trạng trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam.............................. 39
2.4.

Đánh giá thực trạng công tác trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
trong thời gian qua ....................................................................................... 40

2.4.1. Đánh giá chung ......................................................................................... 40
2.4.2. Thuận lợi, khó khăn, hạn chế của công tác trợ giúp pháp lý .................... 40
2.4.2.1.

Thuận lợi .................................................................................... 41

2.4.2.2.

Khó khăn, hạn chế ...................................................................... 44

2.4.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của công tác trợ giúp pháp lý ........... 47

2.4.3.1.

Nguyên nhân .............................................................................. 47

2.4.3.2.
Một số bài học kinh nghiệm trong công tác trợ giúp pháp lý cho
người dân tộc thiểu số ........................................................................... 47
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ................................... 52
3.1. Quan điểm chỉ đạo về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở nước
ta ......................................................................................................................... 52
3.1.1. Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số phải quán triệt sâu sắc chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác xóa
đói, giảm nghèo và các chính sách xã hội khác ....................................... 52
3.1.2. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng chính sách xã hội, trong đó có người
dân tộc thiểu số phải đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính và tăng
cường các hoạt động bổ trợ ..................................................................... 53
3.1.3. Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số phải dựa trên quan điểm
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .................................. 54
3.1.4. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng chính sách, cho đồng bào dân tộc
thiểu số đặt trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị, hoàn thiện bộ máy
nhà nước .................................................................................................. 55


3.2. Những yêu cầu khách quan đòi hỏi việc trợ giúp pháp lý cho người dân tộc
thiểu số ở nước ta ............................................................................................. 56
3.3. . Những yêu cầu khách quan đòi hỏi việc trợ giúp pháp lý cho người dân
tộc thiểu số ở nước ta ....................................................................................... 58
3.3.1. Nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức
nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý .............................................. 58

3.3.2. Vận dụng phù hợp và linh hoạt các hình thức trợ giúp pháp lý .............. 59
3.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ........................... 59
3.3.4. Tăng cường nguồn tài chính phục vụ trợ giúp pháp lý ............................ 59
3.3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc trợ giúp pháp lý cho người
dân tộc thiểu số ........................................................................................ 60
3.3.6. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với việc trợ giúp pháp lý ...... 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thường làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng,
các khu vực, các nhóm xã hội. Khoảng cách giàu nghèo về kinh tế tất yếu dẫn đến sự bất
bình đẳng trong việc tiếp cận với các điều kiện về giáo dục, y tế, văn hóa... và đặc biệt là
tiếp cận với các dịch vụ pháp lý. Do vậy, tổ chức pháp lý nhà nước ra đời đã tạo cơ hội và
những điều kiện cần thiết để người nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách
mạng có điều kiện hoàn cảnh tương tự như người khác trong việc tiếp cận với các dịch vụ
pháp lý, củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào pháp luật, thực hiện công tác đền
ơn, đáp nghĩa và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Xuất phát từ những ý nghĩa trên và yêu cầu thực tiễn của cuộc sống, Hội nghị lần
thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đề ra yêu cầu phải thiết lập hệ thống
các tổ chức giúp đỡ pháp lý miễn phí dành cho người nghèo, các gia đình chính sách và
đồng bào dân tộc thiểu số. Để triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, ngày 06/9/1997
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/QĐ-TTg về việc thành lập tổ chức
trợ giúp pháp lý (TGPL) miễn phí trên toàn quốc.
Ngày 29 tháng 6 năm 2006 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật

Trợ giúp pháp lý và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2007. Để Luật Trợ giúp pháp lý
nhanh chóng đi vào hiện thực, ngày 12/ 01/2007 Chính phủ đã ban hành nghị định số
07/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để thúc đẩy các hoạt động của TGPL.
Ngày 14 tháng 01 năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về
công tác dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đảng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung
sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Đồng bào dân tộc thiểu số là những đối tượng được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm vì sự phát triển chung của cả dân tộc; vì vậy, giúp họ
hiểu được các kiến thức về pháp luật cũng như TGPL cho đồng bào dân tộc thiểu số được
đặt ra cả vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn, cũng như việc đề xuất các giải pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu
số - lý luận và thực tiễn” để làm luận văn tốt nghiệp cử nhân luật khóa 37.
2. Mục đích nguyên cứu
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

1

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

Luận văn nguyên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong chính sách trợ giúp
pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở nước ta, từ đó nêu lên những vấn đề tồn đọng và đề
xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách trợ giúp pháp lý.
3. Đối tượng nguyên cứu
Đề tài nguyên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách trợ giúp pháp
lý đối với người dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời gian qua.

4. Phạm vi nguyên cứu
Đề tài tập trung nguyên cứu hoạt động ban hành văn bản trợ giúp pháp lý, công
tác trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp
lý và tổ chức bộ máy trợ giúp pháp lý ở nước ta hiện nay.
5. Phương pháp tiến hành nguyên cứu
Thông qua việc thống kê các số liệu, phân tích, tổng hợp các tài liệu thu nhập
được trên Internet, sách, báo, tạp chí, các báo cáo của Cục trợ giúp pháp lý nhà nước,
cũng như tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả từng bước giải quyết các nhiệm vụ nhằm
đạt được mục đích của luận văn đặt ra.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về trợ giúp pháp lý và trợ giúp pháp lý cho người dân
tộc thiểu số của nước ta hiện nay
Chương 2 – Những quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và thực trạng trợ
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
Chương 3 - Quan điểm và giải pháp trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số ở
nước ta hiện nay

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

2

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN TỘC

THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm Trợ giúp pháp lý
Trong hoạt động thực hiện pháp luật về TGPL thì khái niệm TGPL là một vấn đề
rất quan trọng cần phải tìm hiểu rõ, bởi chính từ khái niệm TGPL cho ta cơ sở để nguyên
cứu những vấn đề về lý luận cũng như về thực tiễn thực hiện pháp luật TGPL.
Khái niệm TGPL khi diễn đạt và vận dụng vào từng lĩnh vực khác nhau, có cách
giải thích khác nhau. Theo từ điển Anh – Việt của tác giả Lê khả Kế, Nxb. Khoa học xã
hội, 1997 thì “Legal aid” được dịch là “Trợ cấp pháp lý”. Ngoài ra, trong một số tài liệu
khác dịch “Legal aid” là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ trợ pháp lý” hoặc “hỗ trợ tư pháp”,…
Như vậy, có rất nhiều cách dịch khác nhau về thuật ngữ này. Xuất phát từ bản chất và
hình thức hoạt động “Legal aid” được gọi là “Trợ giúp pháp lý” đang được sử dụng chính
thức trong các văn bản pháp luật và sách báo ở Việt Nam hiện nay. Theo từ điển Tiếng
Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, 2001, thì khái niệm “trợ giúp” được hiểu là
“giúp đỡ”, “pháp lý” tức là “nguyên lý về pháp luật”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt,
Nguyễn Như Ý, Nxb Văn hóa – Thông tin, 1999, thì “trợ giúp” hiểu là “sự giúp đỡ, bảo
trợ, hỗ trợ, giúp cho ai việc gì, đem lại cho ai cái gì, đang lúc khó khăn, đang lúc cần
đến”, thuật ngữ “pháp lý” được hiểu là lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái
quát là lý luận. Theo từ điển Luật học, Nxb Tư pháp – Nxb Từ điển Bách khoa, 2006, thì
pháp lý là những khía cạnh, phương tiện khác nhau của đời sống pháp luật của một quốc
gia, “pháp lý” chỉ những lý lẽ, lẻ phải theo pháp luật, giá trị pháp lý bắt buộc từ một sự
việc, hiện tượng xã hội, những nguyên lý, phạm trù, khái niệm lý luận về pháp luật, do
vậy, dù là “giúp đỡ”, “bảo trợ” hay là “hỗ trợ” cũng được hiểu là “trợ giúp”. Ở đây trợ
giúp được hiểu là sự giúp đỡ cho ai đó đang gặp khó khăn, nhằm làm giảm bớt khó khăn
về một vấn đề mà họ đang cần, cái họ đang cần ở đây chính là “pháp lý”.
Tổ chức và hoạt động TGPL trên thế giới rất phong phú và đa dạng, phụ thuộc
vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của mổi quốc gia. Vì vậy, chưa có quan niệm
chung và thống nhất về TGPL. Nguyên cứu một số nước trên thế giới về khái niệm TGPL
như: Vương quốc Anh, Hà Lan, Thủy Điển, Trung Quốc,… xét thấy, các nhà khoa học
GVHD: Ths. Võ Duy Nam


3

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

pháp lý đều lấy lý luận về dân chủ, nhân quyền làm nền tảng, họ đánh giá TGPL là một
đảm bảo cho công dân có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện tiếp cận và sử dụng
pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của mình theo quy định của
pháp luật. Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau về khái niệm TGPL, nhưng các khái niệm
này đều thể hiện rõ 4 nội dung trợ giúp cơ bản, đó là: pháp lý, kinh tế, xã hội và nhân đạo.
Về kinh tế, giúp đỡ tất cả hoặc một phần tài chính chi trả cho công dân có hoàn cảnh khó
khăn khi tiếp cận với pháp luật và dịch vụ pháp lý thu phí của Luật sư; về pháp lý, giúp
đỡ công dân giải quyết các vụ liên quan đến pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích thiết
thực của họ; tạo ra sự công bằng khi công dân có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với pháp
luật; về xã hội, hoạt động TGPL mang tính chất xã hội rộng rãi, thể hiện cụ thể là luôn có
sự tham gia đông đảo của các lực lượng trong xã hội trong việc phổ biến pháp luật, tạo
điều kiện cho người nghèo không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật; về nhân đạo,
TGPL đã thể hiện đậm nét tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Trên cơ sở nguyên cứu những kinh nghiệm xây dựng tổ chức và hoạt động TGPL
của các nước trên thế giới đã có từ hàng trăm năm nay và thực tiễn hoạt động TGPL ở
Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta có thể đưa ra những quan niệm chung về TGPL
một cách đầy đủ, thể hiện những đặc trưng cơ bản của nó. Ở Việt Nam, thuật ngữ “Trợ
giúp pháp lý” chính thức được quy định trong Quyết định 734/TTg ngày 06/9/1997 của
Thủ Tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách. Theo đó thuật ngữ “ Trợ giúp pháp lý” xuất hiện phổ biến trên các văn
bản pháp luật, sách báo và tạp chí. Trong quá trình xây dựng “Luật trợ giúp pháp lý” các
nhà khoa học nguyên cứu về TGPL trên cơ sở tham khảo khái niệm “trợ giúp pháp lý”
của một số nước trên thế giới và các quan niệm về “trợ giúp pháp lý” ở Việt Nam để đưa

ra một số khái niệm về “trợ giúp pháp lý”. Theo quan niệm chung hiện nay thì TGPL
được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí của Nhà nước và Xã hội bằng các
hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa giải… cho người
nghèo, người có công với cách mạng và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng
xã hội.
Theo Điều 3 , Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 quy định: Trợ giúp
pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo
quy định của luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

4

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng
ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
1.2. Nguyên tắc hoạt động Trợ giúp pháp lý
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 đã quy định năm nguyên tắc hoạt động trợ giúp
pháp lý, đó là: 1
- Không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý.
- Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhân
quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý.
Ngoài những nguyên tắc chung nói trên, khi thực hiện tư vấn pháp luật, người tư
vấn cũng cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể dưới đây:
Một là, nguyên tắc pháp chế. Theo đó, nội dung tư vấn phải phù hợp với pháp luật
và đạo đức xã hội.
Hai là, nguyên tắc kịp thời. Người thực hiện tư vấn phải đưa ra ý kiến một cách
kịp thời trong thời hạn luật định, nhất là đối với vụ việc có quy định thời hiệu khởi kiện
hoặc khiếu nại để người được trợ giúp pháp lý lự chọn, quyết định cách cư xử phù hợp
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ba là, nguyên tắc cụ thể. Người thực hiện trợ giúp pháp lý đưa ra lời khuyên phải
cụ thể, rõ ràng để người được tư vấn dễ dàng tiếp thu và thực hiện theo hướng dẫn của
người tư vấn.
Bốn là, nguyên tắc khả thi. Nội dung tư vấn phải có tính khả thi; phù hợp từng
loại đối tượng cụ thể và người được tư vấn có thể thực hiện được.
1.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong trợ giúp pháp lý
Luật Trợ giúp pháp lý nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực
hiện trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây:
- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ
giúp pháp lý; phân biệt đối xử với người được trợ giúp pháp lý;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người được trợ giúp
pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
1

Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý 2006

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

5

SVTH: Châu Văn Lỷ



Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

- Tiết lộ thông tin, bí mật về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp
pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật
có quy định khác;
- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật trợ giúp pháp lý và theo quy định của pháp luật
về tố tụng;
- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi;
- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng
xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Xúi giục người được trợ giúp pháp lý khai, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện các hành vi sau đây: 2
- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Cản trở hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự nơi thực hiện trợ giúp
pháp lý.
1.4. QUYỀN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA CÔNG DÂN TRONG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN
Thực tiễn tư pháp và bảo đảm quyền con người trên thế giới đã cho thấy, hoạt
động TGPL có tầm quan trọng đặc biệt trong việc bảo đảm và hiện thực hóa các quyền
con người. Ở Việt Nam, điều này ngày càng cần thiết, nhất là trong bối cảnh phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa mà người nghèo, vùng sâu, vùng xa
và đối tượng chính sách chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Quyền được TGPL hay quyền tiếp
cận TGPL là một quyền cơ bản trong hệ thống quyền con người, là một quyền cụ thể của

quyền tiếp cận tư pháp (hay quyền tiếp cận công lý). Nội hàm của nó là những yêu sách
chính đáng của cá nhân hoặc nhóm người nhất định về việc được tiếp cận hệ thống dịch
vụ và tư vấn pháp lý miễn phí dựa trên quy định của pháp luật.
Quyền được TGPL được ghi nhận đầy đủ trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Điều
50 của Hiến pháp năm 1992 khẳng định ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa xã hội được tôn trọng và bảo đảm.
Quyền tiếp cận tư pháp nói chung và tiếp cận TGPL nói riêng được quy định tại một số
2

Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2006

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

6

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

công ước mà Việt Nam đã phê chuẩn như: Công ước quốc tế về các quyền dân sự - chính
trị năm 1966, công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và công ước
quốc tế về quyền trẻ em.
Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) năm 2003, chương IV về người tham gia tố tụng
có những quy định về bảo đảm quyền được TGPL của công dân. Chẳng hạn, khoản 2
Điều 57 của Bộ luật TTHS quy định quyền được có người bào chữa; Điều 62 nhấn mạnh
rằng cơ quan, người tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích và bảo đảm thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Đặc biệt, Bộ
luật TTHS có quy định về việc các cơ quan tố tụng cần phải bảo đảm quyền được TGPL
cho những đối tượng cụ thể, như người bị khởi tố, xét xử về tội theo khung hình phạt có

mức cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật Hình sự, người chưa thành niên, người
có nhược điểm về tâm thần hay thể chất. Chẳng hạn, khoản 2, Điều 305 của Bộ luật khẳng
định “trong trường hợp bị can, bị cáo là người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp
pháp của họ không lựa chọn được người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án phải yêu cầu Đoàn luật sư phân công Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho họ
hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử
người bào chữa cho thành viên của tổ chức mình” .
Sự ra đời của Luật TGPL và Luật Luật sư năm 2006, quyền tiếp cận TGPL được
nêu trong các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên một lần
nữa đã được nội luật hóa và được bảo đảm tương đối đầy đủ trong hệ thống pháp luật
quốc gia.
Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định người được TGPL có những quyền sau
đây: 3
- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, người đại diện yêu cầu TGPL;
- Lựa chọn người thực hiện TGPL; yêu cầu thay đổi người thực hiện TGPL khi
người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Trợ giúp
pháp lý;
- Thay đổi, rút yêu cầu TGPL;
- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc TGPL;
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, tố cáo về TGPL.

3

Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006.

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

7


SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

1.5. Lịch sử hình thành và phát triển trợ giúp pháp lý trên thế giới và ở Việt
Nam
Vào giai đoạn cuối của nền Cộng hòa thứ IV trước công nguyên tại Hy Lạp, xuất
phát từ quyền và lợi ích của những người bị giai cấp thống trị bắt giam vô cớ và trừng
phạt một cách độc đoán đã có một số người đứng ra biện hộ nhằm minh oan cho người
thân hoặc bạn bè. Ở La Mã cổ đại vào thời kỳ năm 150 trước công nguyên đến năm 150
sau công nguyên, cũng đã xuất hiện một đội ngũ những người diễn giải pháp luật và hoạt
động thường xuyên, họ không được phép nhận tiền thù lao, tiền công của những người mà
họ giúp đỡ. Họ có thể nhận được các khoản thưởng nhưng tuyệt đối không được đề nghị
trả thù lao. Đây cũng chính là những tiền đề đầu tiên của hoạt động TGPL. Tuy nhiên,
hoạt động TGPL trở thành một quy định của nhà nước đầu tiên cách đây khoản 500 năm
tại Anh. Ngay từ thế kỷ XIV, pháp luật Anh quốc đã quy định: “Cần dành cho người
nghèo khổ sự giúp đỡ để họ được hưởng quyền lợi mà pháp luật ban cho”. Năm 1495, vua
Henry VII trong một nghị án đã có quy định cụ thể hơn về vấn đề này: “Chính nghĩa cần
được dành cho người nghèo và những người thực hiện quyền tự do họ đươc hưởng điều
đó không có gì thay thế được”. Tuy nhiên, sau các cuộc cách mạng tư sản và phong trào
dân quyền phát triển mạnh mẽ ở các nước phương Tây và Hoa kỳ vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đã thúc đẩy sự ra đời của hệ thống TGPL cho người nghèo, những người
không có khả năng để trả tiền công cho luật sư. Hoạt động TGPL ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở nhiều mặt khác nhau và được ban hành thành luật cụ thể.
Ở Việt Nam, để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển, thực hiện nguyên tắc Hiến định “mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật”, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về kinh tế,
văn hóa, xã hội nhằm khắc phục những tiêu cực vốn có của nền kinh tế thị trường. Cùng
với việc đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thay đổi hệ thống chính trị, xây

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
nhằm “thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân
dân”, “vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để thực
hiện mục tiêu trên, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quan tâm chỉ đạo: “…cần phải mở
rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng
lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao ý thức pháp luật và ứng xử pháp luật của công dân
trong quan hệ đời sống hàng ngày…; cần nguyên cứu lập hệ thống dịch vụ tư vấn pháp
luật không lấy tiền để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật”.4 Chỉ đạo này
4

Văn bản số 485/CV – VPTW ngày 31/5/1995 của Văn phòng Trung ương Đảng

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

8

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

đã đặt dấu ấn quan trọng cho quá trình chuyển biến sâu sắc, mạnh mẽ và toàn diện trong
nhận thức và hoạt động của đời sống pháp luật, tạo tiền đề chính trị và nhận thức cho sự
ra đời và phát triển của công tác TGPL.
Ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg về
việc thành lập hệ thống tổ chức TGPL cho người nghèo, đối tượng chính sách, thành lập
cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp. Cục TGPL vừa có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quản lý nhà nước về TGPL, vừa trực tiếp thực hiện TGPL trong trường hợp cần thiết. Ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm TGPL trực thuộc sở Tư pháp được
thành lập.

Ngày 29/6/2006, bước tiến lịch sử trong hoạt động lập pháp trong lĩnh vực TGPL
là Quốc hội đã thông qua luật TGPL nâng tầm thể chế từ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Sự ra đời của Đạo luật này đã thể hiện nhất quán chính sách của Đảng và Nhà
nước trong việc giúp đỡ pháp luật, hỗ trợ về mặt pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân đặc biệt là đối tượng yếu thế trong xã hội. Đó là mốc son rực rỡ đánh
dấu bước chuyển về chất, đưa công tác TGPL lên một tầm cao mới phù hợp với yêu cầu
phát triển của thực tiễn đất nước và xu thế thời đại.
1.6. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.6.1. Khái niệm về dân tộc, dân tộc thiểu số
Dân tộc là sản phẩm của một quá trình lâu dài của xã hội loài người. Trước khi
xuất hiện, loài người trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: Thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc. Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó
có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ cộng đồng người có mối quan hệ chặt chẽ và bền vững, có
sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa
này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc của Chính phủ ngày 14
tháng 01 năm 2011 thì đưa ra khái niệm như sau:
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

9

SVTH: Châu Văn Lỷ



Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:
Một là, Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước.
Hai là, Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khỏe cộng đồng và chất
lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình cả nước.
Ba là, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối
thiểu phục vụ đời sống dân cư.
1.6.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước ta hiện nay
- Khái quát đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc cùng chung sống, cả nước hiện có 54
dân tộc anh em, trong số 54 dân tộc, có những dân tộc vốn sinh ra và phát triển trên mảnh
đất Việt Nam ngay từ thuở ban đầu, có những dân tộc từ nơi khác lần lượt di cư đến nước
ta. Do vị trí nước ta giao lưu hết sức thuận lợi nên nhiều dân tộc ở các nước xung quanh
vì nhiều nguyên nhân đã di cư từ Bắc xuống, từ Nam lên, từ Tây sang, chủ yếu từ Bắc
xuống, rồi định cư trên lãnh thổ nước ta. Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, dân số giữa
các dân tộc rất không đều nhau, có dân tộc có số dân trên một triệu người như Tày,
Thái,… nhưng cũng có dân tộc chỉ có vài trăm người như PuPéo, Rơ-măm, Brâu,… Tuy
số dân có sự chênh lệch đáng kể, nhưng các dân tộc vẫn xem nhau như anh em một nhà,
quý trọng, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cả khi
thuận lợi cũng như khó nhăn.5
Mặc dù có sự chênh lệch về đời sống vật chất cũng như tinh thần, nhưng các dân
tộc ở Việt Nam đều có chung các đặc điểm sau:
Thứ nhất, các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết đấu tranh dựng

nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất. Xuất phát từ hoàn cảnh xã
hội, điều kiện kinh tế và nhu cầu chống ngoại xâm hình thành sớm trong lịch sử dân tộc,
các dân tộc ở nước ta sớm đoàn kết, chung lưng đấu cật, tạo dựng non sông gấm vóc, đấu
tranh giữ gìn nền độc lập dân tộc… Đồng bào vùng biên cương luôn là “phiên dậu” của
TS. Phan Trung Hiền, Lâm Bá Khánh Toàn, Võ Nguyễn Nam Trung, Tài liệu hướng dẫn học tập Luật Hành Chính
3, khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2012.
5

GVHD: Ths. Võ Duy Nam

10

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

đất nước. Từ khi có Đảng, truyền thống yêu nước đó được tập hợp phát huy tạo thành sức
mạnh trong thời đại mới tiếp tục làm vẻ vang truyền thống đoàn kết, yêu nước lâu đời của
dân tộc ta.
Thứ hai, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn
rộng lớn, đặc biệt là miền núi, và biên giới, hải đảo. Hình thái cư trú xen kẽ là một đặc
điểm nổi trội trong lịch sử cũng như hiện tại trong đời sống của cộng đồng các dân tộc
Viêt Nam. Trong bối cảnh phát triển mới của đất nước hình thái cư trú xen kẽ ngày càng
phát triển giữa các dân tộc thiểu số với thiểu số, thiểu số với đa số. Đó là xu thế khách
quan tạo nên môi trường cho sự giao lưu văn hóa, hòa hợp và hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, phát triển kinh tế và đoàn kết dân tộc. Tuy
nhiên nếu không chú ý đúng mức đến sự bình đẳng tương trợ, đến lợi ích dân tộc . . . Thì
chính sự cư trú xen kẽ trên cũng là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn dân tộc.
Thứ ba, các dân tộc Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế xã

hội không đồng điều. Đó là môt thực trạng khách quan do lịch sử để lại. Sự không đồng
đều trước hết là về dân số. Dân số là cộng đồng dân cư về văn hóa, nó không chỉ là số
lượng văn hóa, nó không chỉ là số lượng dân cư mà còn là môi trường để cho các yếu tố
văn hóa tồn tại mạnh mẽ hay bị nguy cơ đồng hóa tự nhiên. Có tộc người hàng chục triệu,
hàng triệu; có tộc người hàng chục hàng vạn; nhưng cũng có tộc người hàng trăm, hàng
ngàn người. Trình độ phát triển kinh tế xã - hội của các tộc người cũng rất khác nhau. Các
tộc người có dân số đông, môi trường cư trú điều kiện tự nhiên thuận lợi (như đồng bằng
ven biển, thung lũng) thì đời sống kinh tế các yếu tố - xã hội phát triển hơn các dân tộc số
ít, cư trú ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đây là vấn đề cơ bản và là câu hỏi lớn đặt
ra cho công tác dân tộc ở nước ta.
Thứ tư, mỗi dân tộc Việt Nam điều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên
sự đa dạng, thống nhất văn hóa ở Việt nam. Sự đa dạng về văn hóa cũng là sản phẩm của
lịch sử phát triển của các cộng đồng người ở nước ta. Bản sắc văn hóa của các dân tộc ở
nước ta biểu hiện qua hệ thống các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể (như kiến trúc, trang
phục, đồ dùng sinh hoạt, công cụ sản xuất, tôn giáo tín ngưỡng, lễ hội, tâm lí, tình cảm,
phong tục tập quán, văn học nghệ thuât…). Trong quá trình phát triển của các quốc gia,
các yếu tố văn hóa đa dạng đó của các dân tộc đã tạo nên tính thống nhất của văn hóa
quốc gia (như về ngôn ngữ, chữ viết, lối sống mới, ý thức quốc gia, luật pháp, quản lý
hành chính...).
- Quan điểm chính sách dân tộc của Đảng ta hiện nay
+ Giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thoát khỏi nghèo
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

11

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn


nàn, lạc hậu; thực hiện dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh; thực
hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc; phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống
ấm no hạnh phúc.
+ Thực hiện chính sách dân tộc là nghiên cứu, thấm nhuần và vận dụng chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam trong từng thời kỳ sao cho phù hợp như: Nắm thực trạng tình hình dân
tộc từng vùng, từng địa phương; nắm tâm tư nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; hiểu
biết về phong tục tập quán , điều kiện môi trường tự nhiên, xã hội của đồng bào các dân
tộc sinh sống; đề xuất, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung chính sách dân tộc; tổ chức bộ
máy làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương sao cho hiệu quả.
+ Thực hiện chính sách dân tộc là quán triệt và thực hiện các Nghị quyết của
Đảng, Hiến pháp của Nhà nước, các chương trình của Chính phủ vì sự phát triển của đồng
bào các dân tộc.
+ Chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay chủ yếu là ban hành và thực hiện chính
sách phát triển kinh tế, chính sách xã hội kết hợp với an ninh quốc phòng. Để thực hiện
chính sách dân tộc theo nội dung trên cần quán triệt quan điểm phương pháp luận trong
một quy trình: Nắm thực trạng để thấy được nhu cầu, và từ đó rút ra được bản chất, yêu
cầu của vấn đề, để hoạch định nội dung chính sách dân tộc và vai trò chi phối của chính
sách dân tộc, đồng thời cũng thấy được tính phức tạp, lâu dài… của chính sách dân tộc.
- Các nguyên tắc cơ bản được quán triệt và xuyên suốt tạo nên tính ổn định và
góp phần làm nên thành tựu vĩ đại của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh chống
ngoại xâm giành lại hoà bình, thống nhất đất nước và đang từng bước thu được những
thành quả quan trọng trên con đường đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Bình đẳng giữa các dân tộc: Bình đẳng giữa các dân tộc là có thái độ khách
quan thái độ chính trị đúng đắn của giai cấp cầm quyền ở một quốc gia đa dân tộc, trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với các dân tộc. Đây là luận điểm quan trọng về dân
tộc của học thuyết Macxit - Lênin được Đảng ta quán triệt và vận dụng trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc. Bình đẳng về dân tộc là thực hiện quyền ngang nhau của mọi dân
tộc không phân biệt đa số hay thiểu số; da trắng hay da vàng, da đen; trình độ phát triển
cao hay thấp. Bình đẳng về dân tộc là thực hiện quyền ngang nhau của mọi thành phần

dân tộc về các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội (tự quyết, kinh tế, chính trị, văn
hóa…) thông qua các hình thức pháp lý.
+ Đoàn kết dân tộc: Là thực hiện quyền đoàn kết giữa những người lao động
thuộc các thành phần dân tộc khác nhau trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

12

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

sự phát triển của con người và các tộc người. Đoàn kết là quy tắc quan trọng trong việc
hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta. Dân tộc ta trong lịch sử vốn có
truyền thống yêu nước, đoàn kết đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm bảo vệ nền độc
lập dân tộc và trong lao động bảo vệ đất nước. Đoàn kết dưới sự lảnh đạo của Đảng là
phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc trong thời đại mới. Đoàn kết các dân tộc là
nguyên tắc ngay từ đầu được Đảng và Nhà nước ta coi trọng như một “tài sản” vô giá của
quốc gia và được vận dụng một cách sáng tạo để tập hợp các lực lượng vũ trang, nhân tài,
nhân lực của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; tạo nên sức mạnh vật chất rất to lớn đánh
thắng các thế lực ngoại xâm hùng mạnh của thời đại và đang tiến hành công cuộc đổi mới,
công nghiệp hóa hiện đại hóa với những thành công quan trong bước đầu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở đồng bào, chiến sĩ, cán bộ, đảng viên phải
nêu cao tinh thần đoàn kết mọi nơi mọi lúc, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính
trị: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết ; Thành công, thành công, đại thành công”… Đoàn
kết với vị trí, vai trò lịch sử và hiện tại của nó là nguyên tắc quan trọng trong quá trình
hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc. Có thể nói điều đó cũng là yếu tố tạo nên tính
đặc thù của chính sách dân tộc ở nước ta thời gian qua, hiện nay cũng như về sau.
+ Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc : Quan điểm này ra đời trong

điều kiện các thành phần dân tộc người ở nước ta vừa nhiều, vừa phát triển rất không
đồng điều trên nhiều phương diện, với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau. Từ những lý do đó, các dân tộc ở nước ta có những trình độ kinh tế - xã hội khác
nhau, cư trú sinh sống có nơi thuận lợi, có nơi lại rất nhiều khó khăn .... Sự đấu tranh
giành độc lập dân tộc để xây dựng đất nước không chỉ hao người tốn của mà còn là
nguyên nhân thường xuyên và quan trọng kéo chậm nhịp độ phát triển của quốc gia và
các dân tộc người... Các nguyên nhân lịch sử, kinh tế - xã hội, . . . Là điều kiện tạo nên
truyền thống tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ
nước.
1.6.3. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số là quá trình hoạt động có mục
đích của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các chủ thể khác nhằm đưa pháp luật về trợ
giúp pháp lý đi vào cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số với mục đích giúp đỡ họ
miễn phí trong việc tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, ... để giải
quyết theo yêu cầu của họ những vướng mắc về mặt pháp lý mà họ gặp phải nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân tộc thiểu số.
a. Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý cho người tộc thiểu số
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

13

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:
- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước
- Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
+ Tổ chức hành nghề Luật sư

+ Tổ chức tư vấn pháp luật, thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
b. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Trợ giúp viên pháp lý
- Người tham gia trợ giúp pháp lý: Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý
Nhà nước; Luật sư; Tư vấn viên pháp luật làm việc trong tổ chức tư vấn pháp luật.
c. Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý là người thường xuyên sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.6
Người dân tộc thiểu số được hưởng TGPL bao gồm:7
- Người thường xuyên sinh sống (đã đăng ký thường trú, đã đăng ký tạm trú hoặc
có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn) ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn (xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn và xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) theo quy định của pháp luật.
- Người không thuộc trường hợp quy định tại điểm trên nhưng thuộc đối tượng
được TGPL khác theo quy định của pháp luật.
d. Hình thức trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
Theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ, chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, dân tộc thiểu số tại các huyện, xã
nghèo giai đoạn 2013 – 2020 là nhằm tăng cường cho các tổ chức thực hiện TGPL, người
TGPL, tư pháp xã, tổ hòa giải để trực tiếp thực hiện hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số như:
Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tại các xã nghèo bằng các hình thức như:
+ Tư vấn pháp luật: Là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân người dân tộc
thiểu số; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho họ thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
Khoản 4 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2006
Khoản 1 Điều 2 , Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tư pháp –
Uỷ ban dân tộc, hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
6
7


GVHD: Ths. Võ Duy Nam

14

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

pháp của mình, đồng thời giúp hành vi ứng xử theo khuôn khổ pháp luật và phù hợp với
quy tắc đạo đức.
+ Tham gia tố tụng: là việc Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư tham gia tố tụng hình
sự để bào chữa cho người dân tộc thiểu số là người bị giam giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo
vệ quyền lợi của người dân tộc thiểu số là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong
vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
+ Đại diện ngoài tố tụng: Khi người dân tộc thiểu số không biết chữ, không biết
tiếng phổ thông, bị hạn chế về thể chất hoặc tâm thần, không có đủ khả năng liên hệ hoặc
làm việc với cơ quan chức năng; bị bệnh nặng đang trong thời gian điều trị, họ đã làm hết
khả năng nhưng vụ việc không được giải quyết. Trợ giúp viên pháp lý và cộng tác viên
luật sư sẽ đại diện cho đối tượng này để liên hệ, làm việc với các cơ quan, tổ chức có liên
quan nhằm giúp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
+ Hình thức trợ giúp pháp lý khác gồm:
Trong trường hợp người dân tộc thiểu số không tự mình thực hiện được các công
việc có liên quan đến thủ tục hành chính thì Trung tâm, Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp
lý hoặc luật sư là cộng tác viên giúp đỡ họ thực hiên. Cung cấp thông tin pháp luật, tờ
gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, các ấn phẩm, tài liệu pháp luật khác.
- Tổ chức sinh hoạt các tổ hòa giải để giải quyết tranh chấp trong cộng đồng dân
cư; phổ biến, giáo dục và truyền thông pháp luật; tổ chức lớp bồi dưỡng luật buổi tối; in

ấn, phát hành miễn phí tờ rơi, tờ gấp pháp luật, băng đĩa bằng tiếng việt và tiếng dân tộc
thiểu số.
- Truyền thông TGPL cho người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số bằng thông tin,
hộp tin tại trụ sỡ UBND xã và nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng để dân biết; hướng dẩn
các hoạt động ký khai sinh, chứng thực và các hoạt động tư pháp, hộ tịch hộ khẩu cho
người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã.
- Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp lý để cập nhật kiến thức pháp
luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người trợ giúp pháp lý thành viên ban chủ nhiệm câu
lạc bộ, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ thực hiện TGPL.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo pháp luật cho cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã chưa được
đào tạo qua các lớp sơ cấp, trung cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện quy
hoạch tuyển dụng làm cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã; phải bồi hoàn kinh phí sau khi đào
tạo không trở về địa phương nơi cử đi học.
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

15

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

e. Các yêu cầu thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
Một là, bảo đảm người dân tộc thiểu số được TGPL bằng tiếng của dân tộc mình
trong trường hợp đối tượng yêu cầu hoặc không nói được tiếng Việt.
Hai là, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cách thức thực hiện TGPL phù hợp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi đối với người dân tộc thiểu số tiếp cận và thụ hưởng TGPL.
Ba là, tạo điều kiện thuận lợi và chủ động gặp người có yêu cầu để thực hiện
TGPL theo quy định của pháp luật TGPL.8
1.7. VAI TRÒ CỦA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU

SỐ
1.7.1. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò nhằm nâng cao
ý thức pháp luật cho người dân tộc thiểu số
Do đặc điểm địa lí và xã hội nên đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng cao biên giới còn hạn chế, tình trạng vi phạm về: Tảo hôn, sinh con thứ
ba, du canh, du cư, chặt phá rừng, tái trồng cây thuốc phiện, buôn bán, vận chuyển trái
phép chất ma túy… vẫn còn xảy ra. Nguyên nhân do phong tuc, tập quán lạc hậu, mê tín
dị đoan, nhất là trình độ nhận thức về pháp luật còn hạn chế, nhiều người không biết
tiếng, chữ viết phổ thông nên chưa đọc, học và chưa hiểu luật...dẫn đến ý thức tự giác
chấp hành pháp luật của một số bộ phận nhân dân chưa nghiêm. Chính vì vậy, tập trung
tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số góp phần
nâng cao trình độ dân trí pháp lý và ý thức pháp luật để cho nhân dân mình tự biết cách
ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật, thực hiện pháp luật, tự mình sử dụng
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Trên cơ sở đó góp phần
làm lành mạnh quan hệ xã hội, xây dựng nếp sống văn minh “sống và làm việc theo Hiến
Pháp và pháp luật”.
1.7.2. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò trong việc thực
hiện tốt chính sách
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội,
thực hiện nguyên tắc Hiến định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm khắc phục
những tiêu cực vốn có của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc đổi mới kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân nhằm “thực hiên tốt dân chủ xã
Điều 3, Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tư pháp – Uỷ ban
dân tộc, hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số
8

GVHD: Ths. Võ Duy Nam


16

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân”, “vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Để thực hiện các mục tiêu trên, Ban bí thư
trung ương Đảng đã quan tâm chỉ đạo: “… cần phải mở rộng loại hình trợ giúp pháp luật
nhằm đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng
cao ý thức pháp luật và ứng xử pháp luật của công dân trong quan hệ đời sống hằng
ngày…”. Chính vì vậy, tổ chức trợ giúp pháp lý ra đời không chỉ tạo ra cơ chế đảm bảo
cho mọi công dân dù giàu hay nghèo đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tiếp cận với
dịch vụ pháp lý như nhau trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường. Pháp luật và
ứng xử pháp luật của công dân trong quan hệ đời sống hằng ngày, mà còn góp phần đưa
chủ trương, chính sách xóa đói, giảm nghèo về mặt pháp luật, đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo
công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống của người dân, đặc biệt là đồng
bào dân tộc thiểu số.
1.7.3. Trợ giúp pháp lý góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người
dân tộc thiểu số
Khoản 1 và 2 của Tuyên ngôn nhân quyền đã khẳng định rằng: “Tất cả mọi công
dân sinh ra đều có quyền tự do và bình đẳng trong phẩm giá và quyền lợi, và mỗi một cá
nhân, không phân biệt chủng tộc, màu da, phái tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến,
nguồn gốc dân tộc hay xã hội… đều được hưởng mọi quyền lợi và tự do, được công bố
trong bản tuyên ngôn”. Do gắn liền với quyền được bảo vệ con người, hoạt động trợ giúp
pháp lý có tác động mạnh mẽ đến quá trình xây dựng triển khai thực hiện pháp luật về
quyền con người. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp pháp lý góp phần thực hiện tốt quyền
bảo vệ con người, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội như: người dân tộc thiểu
số, người nghèo, người già cô đơn, trẻ em không nơi nương tựa, phụ nữ bị bạo lực gia

đình, phụ nữ bị buôn bán,…
1.7.4. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần quan trọng
trong công tác xóa đói, giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước.
“Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”, “ Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo”, ... của Chính phủ là
những chương trình hành động thực hiện định hướng tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Để phục
vụ cho mục đích chung của chiến lược là “tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và
xóa đói giảm nghèo”, công tác trợ giúp pháp lý được coi là một trong những chính sách
Chiến lược trong đó xác định: “Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tăng cường trợ giúp pháp
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

17

SVTH: Châu Văn Lỷ


Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

lý và khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số. Mở rộng mạng
lưới trợ giúp pháp luật để người nghèo, người dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế khó
khăn có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật”. Đồng thời, Tổ chức và hoạt động
TGPL cho người được TGPL góp phần còn thực hiện một số chính sách hỗ trợ các dịch
vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, TGPL để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào tộc và
miền núi. Theo đó, Tổ chức và hoạt động TGPL sẽ hỗ trợ về TGPL, nâng cao nhận thức
pháp luật cho người nghèo và người dân tộc thiểu số: Hỗ trợ một số hoạt động tổ chức
sinh hoạt câu lạc bộ TGPL tại xã; tổ chức TGPL lưu động tại xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn; cung cấp thông tin pháp luật miễn phí cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu

số.
Thực tế trong những năm qua, tổ chức và hoạt động TGPL đã góp phần nâng
cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đối tượng chính sách, dân tộc thiểu số,... Nó góp
phần tăng cường khả năng tiếp cận pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa. Hoạt động TGPL thời gian qua không ngừng mở rộng mạng lưới trợ giúp pháp
luật về cơ sở thông qua các hình thức và phương pháp tiến hành như: Thực hiện TGPL
lưu động, TGPL qua các phương tiện thông tin đại chúng ... để người nghèo, đối tượng
chính sách ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận với các dịch vụ TGPL miễn
phí. Chính vì vậy, hoạt động TGPL góp phần đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vai trò này đã góp phần nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế trong việc bảo vệ nhân quyền, phù hợp xu thế
phát triển của thế giới, trước hết chú trọng người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối
tượng bị thiệt thòi khác trong xã hội.
1.7.5. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần cải cách hành
chính, cải cách tư pháp nước ta hiện nay
Nghị quyết 48/NQ-TW của Bộ chính trị ngày 24 tháng 5 năm 2005 về chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 khẳng định: “Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ
thông tin, tư vấn, hỗ trợ pháp luật đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nhân dân và phù hợp
với pháp luật. Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp luật cho người nghèo và đối tượng
chính sách...”. Với tính cách là một hoạt động bổ trợ tư pháp, tổ chức và hoạt động TGPL
còn nhằm nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật trong nhân dân, tránh sự tùy tiện lạm
quyền từ phía cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực thi nhiệm vụ, góp
phần quan trọng trong việc giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời tạo
GVHD: Ths. Võ Duy Nam

18

SVTH: Châu Văn Lỷ



Đề tài: Chính sách Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số - Lý luận và thực tiễn

cơ chế hữu hiệu thực thi nguyên tắc bình đẳng giữa các công dân trước pháp luật không
phân biệt vị thế xã hội. Nó còn đóng vai trò là người hướng dẫn pháp luật cho người
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm cho người được TGPL đều được tiếp cận, sử
dụng pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tạo ra điều kiện để
công lý và công bằng xã hội được thực thi, thúc đẩy công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho người dân biết quyền và nghĩa vụ của họ theo pháp luật TGPL... đó là bảo đảm quyền
bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật, mà trước hết là quyền bào chữa và nhờ
người khác bào chữa cho mình thông qua tổ chức TGPL. Chính vì vậy, hoạt động TGPL
cho người nghèo và đối tượng chính sách đã có những đóng góp quan trọng cho công
cuộc cải cách tư pháp.
Thông qua tổ chức và hoạt động TGPL cho người dân tộc thiểu số sẽ giúp cho
họ hiểu hơn các trình tự, thủ tục hành chính cần thiết, tránh đi lại nhiều lần, tốn kém tiền
bạc và công sức. Những vụ việc liên quan đến pháp lý của người dân tộc thiểu số được
những người thực hiện TGPL tư vấn, đại diện, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết vụ việc nhanh chóng, đúng pháp luật, góp phần rất lớn vào công cuộc cải
cách hành chính ở nước ta hiện nay. Đồng thời, tổ chức và hoạt động TGPL còn làm cầu
nối giúp chính quyền các cấp tháo gỡ, khắc phục những vướng mắc và tạo ra diễn đàn đối
thoại giữa chính quyền với dân. Ngoài ra tổ chức và hoạt động TGPL còn giúp cho các cơ
quan tiến hành tố tụng, các cơ quan Nhà nước giải quyết công việc một cách chính xác,
khách quan, công bằng và đúng pháp luật, góp phần tích cực thực hiện cải cách tư pháp,
mở rộng điều kiện để thực hiện nguyên tắc tranh tụng trước tòa, bảo đảm cho người dân
tộc thiểu số không có điều kiện thuê luật sư cũng có luật sư (với tư cách cộng tác viên)
hoặc Trợ giúp viên pháp lý bảo vệ, bào chữa miễn phí quyền và lợi ích hợp pháp cho họ
trước cơ quan tố tụng.

GVHD: Ths. Võ Duy Nam


19

SVTH: Châu Văn Lỷ


×