Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.68 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC...................................................................................................... 1
CHƯƠNG

1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM......................................1
1.1. Khái niệm và phân loại CPSX.....................................................................1
1.1.1. Khái niệm................................................................................................1
1.1.2. Phân loại CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp.........................................1
1.2. Những vấn đề chung về Kế tốn tập hợp CPSX và giá thành SP............2
1.2.1.Vai trị của Kế tốn CPSX và tính giá thành SP xây lắp .......................2
1.2.2. Nhiệm vụ của Kế tốn CPSX và tính giá thành SP xây lắp....................3
1.3. Đối tượng và phương pháp Kế toán tập hợp CPSX..................................4
1.3.1. Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp..............................4
1.3.2. Phương pháp Kế toán tập hợp CPSX......................................................4
1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP NVLTT....................4
1.3.2.2. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT......................5
1.3.2.3. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC..........6
1.3.2.4. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC........................8
1.4. Tổng hợp CPSX và đánh giá cơng trình dở dang......................................9
1.4.1. Tổng hợp CPSX......................................................................................9
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX.........................9
1.4.1.2. Kế tốn tổng hợp CP thực hiện cơng trình theo phương pháp
KKĐK........................................................................................................10
1.4.2. Phương pháp đánh giá SPDD................................................................10
1.5. Kế toán giá thành SP..................................................................................11


1.5.1. Khái niệm về giá thành SP và phân loại giá thành SP..........................11
1.5.1.1. So sánh CP thực hiện cơng trình và giá thành cơng trình.............11
1.5.1.2. Phân loại giá thành SP..................................................................12
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.5.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.............................................12
1.5.2.1. Đối tượng tính giá thành...............................................................12
1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành SP.....................................................12

CHƯƠNG

2

THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT...........................14
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản
Tiến Phát............................................................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .......................................14
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................14
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.................................................14
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty.......................................15
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất SP xây lắp.......................15
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Cơng ty.......................15
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty........................16

2.1.5. Tổ chức công tác kế tốn (Sơ đồ 7).......................................................17
2.1.5.1. Bộ máy kế tốn của Cơng ty..........................................................17
2.1.5.2. Tổ chức hệ thống kế tốn tại Cơng ty............................................17
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty.............18
2.1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn tại Cơng ty ............18
2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn tại Cơng ty................19
2.1.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn tại Cơng ty......................................19
2.2. Kế tốn CPSX tại Cơng ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động
sản Tiến Phát......................................................................................................19
2.2.1. Kế toán CP NVLTT..............................................................................20
2.2.2. Kế toán CP NCTT.................................................................................23
2.2.3. Kế toán CP sử dụng MTC.....................................................................25
2.2.4. Kế toán CP SXC....................................................................................27
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2.5. Kế toán tổng hợp CPSX và đánh giá SPDD..........................................29
2.3. Tính giá thành sản xuất của SP xây lắp tại Cơng ty................................29

CHƯƠNG

3

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XÂY
LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT....................................................31

3.1. Đánh giá chung về thực trạng Kế tốn CPSX và Tính giá thành SP xây
lắp tại Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát và
phương hướng hoàn thiện.................................................................................31
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................31
3.1.2. Nhược điểm...........................................................................................33
3.2. Giải pháp hoàn thiện Kế tốn CPSX và tính giá thành SP tại Cơng ty 35
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện ..........................................................................35
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện................................................................................35
3.2.3. Một số ý kiến góp phần nâng cao kết quả cơng tác Kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần kinh
doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát........................................................36

KẾT LUẬN
PHỤ LỤC

Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và phân loại CPSX
1.1.1. Khái niệm
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các CP mà DN chi ra để SX SP, bao

gồm CP về lao động sống và lao động vật hóa, CP mà các loại dịch vụ và CP khác
bằng tiền có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
CPSX trong DN xây lắp là tồn bộ các khoản hao phí vật chất mà DN chi ra
để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại SP khác nhau theo mục đích kinh
doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
1.1.2. Phân loại CPSX trong Doanh nghiệp xây lắp

Phân loại CPSX dựa vào mục đích, cơng dụng của CP
 CP NVLTT
Bao gồm CP về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện hoạt động xây lắp
 CP NCTT
Bao gồm CP tiền cơng, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của cơng
nhân thi cơng cơng trình theo quy định: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
 CP sử dụng MTC
Gồm các CP trực tiếp iên quan đến việc sử dụng MTC như:
- Tiền lương của cơng nhân điều khiển máy móc thi cơng (kể cả công nhân
phục vụ máy) và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa
ca của công nhân trực tiếp điều khiển MTC
- CP khấu hao TSCĐ là máy móc thi cơng
- CP về CCDC dùng cho máy móc thi cơng
- CP về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho MTC, tiền thuê TSCĐ, CP trả cho
nhà thầu phụ
- Các CP khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi cơng kể cả
khoản CP cho lao động nữ
 CP SXC:
- Bao gồm:
+ CP vật liệu, CP tiền công của nhân viên phân xưởng, tổ, đội
Nguyễn Phương Thảo


MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ CP về công cụ, dụng cụ, CP khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài
và CP khác bằng tiền
- Phân loại CP SXC
Biến đổi
Cố định
+ CP về vật liệu gián tiếp, CP nhân + CP khấu hao máy móc thiết bị thi cơng,
cơng gián tiếp
nhà xưởng, CP quản lý hành chính của
+ Được phân bổ hết vào CP chế biến phân xưởng, tổ, đội thi cơng cơng trình
cho mỗi đơn vị thi công theo thực tế + Phân bổ cho CP chế biến mỗi đơn vị thi
phát sinh
công dựa vào cơng suất bình thường của
máy móc thiết bị

Phân loại CPSX dựa vào phương pháp tập hợp CP vào các đối
tượng chịu CP
CP trực tiếp
Là những CP liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu CP (từng loại SP, cơng việc,
giai đoạn cơng nghệ…) và được hạch tốn
trực tiếp vào đối tượng chịu CP

CP gián tiếp

Là những CP liên quan đến nhiều đối
tượng CP cho đối tượng CP cần phải dùng
phương pháp phân bổ gián tiếp thông qua
tiêu thức phân bổ thích hợp

1.2. Những vấn đề chung về Kế tốn tập hợp CPSX và giá thành SP
1.2.1.Vai trị của Kế tốn CPSX và tính giá thành SP xây lắp
Với chức năng là ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xuyên
liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, Kế toán sử dụng thước đo hiện
vật và thước đo giá trị để quản lý CP. Thơng qua số liệu do Kế tốn tập hợp CP,
tính giá thành, người quản lý DN biết được CP và giá thành thực tế của từng cơng
trình, hạng mục cơng trình của q trình SXKD. Qua đó, nhà quản trị có thể phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch SP, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết
kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù
hợp với hoạt động SXKD của DN. Hạ giá thành SP mà vẫn đảm bảo chất lượng là
điều kiện quan trọng để DN kinh doanh trên thị trường. Việc phân tích đúng đắn
kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên giá thành SP chính xác.
Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp
CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác Kế tốn CPSX và tính giá thành SP
xây lắp để xác định nội dung, phạm vi CP cấu thành trong giá thành cũng như
lượng giá trị các yếu tố CP đã dịch chuyển vào SP hoàn thành là yêu cầu rất cần
thiết đối với các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng. Tính đúng, tính đủ giá
thành SP là tiền đề để xác định Kết quả hoạt động kinh doanh của DN, tránh tình
trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

hoạch hoá tập trung, các DN hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do
cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, cơng tác Kế tốn
CPSX và tính giá thành SP chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các DN được chủ động hoạt động SXKD theo phương hướng riêng và phải
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình Để có thể cạnh tranh được trên
thị trường, cơng tác Kế tốn CPSX và tính giá thành SP xây lắp cịn phải thực hiện
đúng theo những quy luật khách quan.
Như vậy, Kế toán CPSX và tính giá thành SP xây lắp là phần khơng thể
thiếu được đối với các DN xây lắp khi thực hiện chế độ kế tốn, hơn nữa là nó có ý
nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế tốn trong tồn DN.
1.2.2. Nhiệm vụ của Kế tốn CPSX và tính giá thành SP xây lắp
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi cơng thì DN
phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng
cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân
DN, mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu địi hỏi trên thì cần phải tăng cường cơng tác quản
lý kinh tế nói chung, quản lý CP giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là cơng tác
Kế tốn CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của cơng cụ kế
tốn đối với quản lý SX.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho Kế tốn CPSX và tính giá
thành SP xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức CP vật tư, CP nhân công, CP sử
dụng MTC và các CP dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, các CP khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…
trong SX để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.

- Tính tốn hợp lý giá thành cơng tác xây lắp, các SP lao vụ hồn thành của
DN.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình từng loại SP lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.

Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng cơng trình, hạng mục
cơng trình, từng bộ phận thi công tổ đội… trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập báo cáo về CPSX, tính giá thành cơng trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp
thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý
của lãnh đạo DN.
1.3. Đối tượng và phương pháp Kế toán tập hợp CPSX
1.3.1. Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp
Đối tượng Kế toán tập hợp CPSX là đối tượng để tập hợp CPSX, là phạm vi
giới hạn mà các CPSX cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng ượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của cơng
tác Kế tốn tập hợp CPSX. Để xác định đối tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc
điểm phát sinh CP và công dụng của CP trong SX. Tùy theo cơ cấu tổ chức SX,

yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của DN mà
đối tượng tập hợp CPSX có thể là tồn bộ quy trình cơng nghệ SX của SP, đặc
điểm của SP, yêu cầu của công tác tính giá thành SP mà đối tượng tập hợp CPSX
co thể là từng nhóm SP, từng mặt hàng SP, cụm chi tiết hoặc chi tiết SP.
Trong SX xây lắp, do đặc điểm SP có tính đơn chiếc nên đối tượng kế toán
CPSX thường là theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một hạng mục cơng trình,
nhóm hạng mục cơng trình.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý SX và CPSX, cho cơng tác hạch tốn kinh tế nội bộ và hạch tốn
kinh tế tồn DN, phục vụ cho cơng tác tính giá thành SP được kịp thời, chính xác.
1.3.2. Phương pháp Kế toán tập hợp CPSX
1.3.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CP NVLTT
 Phương pháp tập hợp
CP NVLTT là các CP về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp hoặc sử dụng cho SX SP, thực hiện dịch vụ, lao vụ của DN xây lắp.
CP NVLTT trong SX xây lắp gồm NVL chính và NVL phụ dùng trực tiếp để
SX SP xây lắp.
 CP NVL chính: Bao gồm những nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua
ngoài, vật kết cấu… mà khi tham gia vào q trình SX nó cấu thành thực thể
chính của SP như gạch ngói, cát, đá, xi măng… Các CP NVL chính thường
được xây dựng định mức CP và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Trường hợp CP NVL chính có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập
hợp CP như công trình, hạng mục cơng trình… Do đó được tập hợp theo
phương pháp ghi trực tiếp.
- Trường hợp CP NVL chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu
CP thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý nhất là định mức tiêu hao NVL chính.
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khi tính CP NVL chính vào CPSX trong kỳ (tháng, quý, năm) cần chú ý là chỉ
được tính trị giá của NVL chính đã sử dụng thực tế vào SX. Vì vậy nếu trong kỳ
SX có những NVL chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, cơng trình (theo các chứng
từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào SX thì phải được loại trừ ra khỏi
CPSX trong kỳ bằng các bút tốn điều chỉnh thích hợp.
 CP NVL phụ: Bao gồm những vật liệu mà khi tham gia vào SX, nó kết hợp
với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng, bề ngồi của SP, góp phần tăng
thêm chất lượng thẩm mỹ của SP, phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ hoặc
phục vụ cho việc đánh giá bảo quản SP. Vật liệu phụ trong SX xây lắp như: bột
màu, dây thép, cọc tre, đinh,...
- CP NVL phụ thường được sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Trường hợp không xác định được định mức CP NVL phụ thì sẽ chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp.
 CP nhiên liệu: Trong SX xây lắp CP nhiên liệu sẽ được tính vào các khoản
mục CP NVLTT. Phương pháp phân bổ giống như đối với NVL phụ đã trình bày ở
trên. Chú ý là khi kế tốn khoản mục CP NVLTT khơng được tính khoản mục này
đối với trường hợp DN nhận thiết bị xây dựng của bên giao thầu hoặc được ủy
quyền mua để lắp đặt vào cơng trình nhận thầu.
 Tài khoản sử dụng
TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nợ
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, SX
cơng nghiệp, kinh doanh dịch vụ

trong kỳ hạch tốn


- Trị giá NVL TT sử dụng không hết được
nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL
thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong
kỳ vao TK 154 và chi tiết cho các đối tượng
để tính giá thành cơng trình xây lắp, giá
thành SP, dịch vụ, lao vụ…

TK621 cuối kì khơng có số dư
 Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CP NVL TT (Sơ đồ 1)
1.3.2.2. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP NCTT
 Phương pháp tập hợp
- CP NCTT gồm: các CP cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trifnhhoajt
động xây lắp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong DN xây lắp, CP lao động trực tiếp
thuộc hoạt động SX xây lắp gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của DN và lao động th ngồi theo từng loại cơng việc.
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Phương pháp tập hợp giống như phương pháp tập hợp CP NVLTT.
- Các tiêu thức phân bổ:

+ CP tiền lương theo định mức
+ CP kế hoạch
+ Giờ công định mức, giờ công thực tế
+ Khối lượng hoạt động…
 Tài khoản sử dụng
TK 622- “Chi phí nhân cơng trực tiếp”
Nợ

CP NCTT tham gia vào q trình
Kết chuyển CP NCTT vào bên Nợ TK
SX SP (xây lắp, SX SP công nghiệp, 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
cung cấp dịch vụ) bao gồm tiền lương, dang”
tiền công lao động và các khoản trích
trên tiền lương quy định.
TK 622 cuối kì khơng có số dư
 Sơ đồ kế tốn tập hợp và phân bổ CP NCTT (Sơ đồ 2)
1.3.2.3. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC
 Phương pháp tập hợp
Hạch toán CP sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC: tổ chức
đội MTC riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi cơng bằng máy hoặc giao
MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nếu DN có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch tốn cho đội
máy tổ chức hạch tốn kế tốn riêng thì tất cả các CP liên quan tới hoạt động của
đội MTC được tính vào các khoản mục CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC chứ
không phản ánh vào khoản mục CP sử dụng MTC. Sau đó các khoản mục này
được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối
tượng xây lắp (công trình, hạng mục cơng trình). Quan hệ giữa đội MTC với đơn
vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ.
- Nếu DN không tổ chức các đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức đội MTC

riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội MTC và thực hiện phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ cơng vừa kết hợp bằng máy thì các CP liên quan tới
hoạt động của đội MTC được tính vào khoản mục CP sử dụng MTC. Sau đó phân
bổ CP sử dụng MTC thực tế cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Trường hợp DN thực hiện giao khốn giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận
khốn (khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng) thì DN khơng theo dõi CP phát sinh
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng CP MTC và thanh tốn tiền tạm ứng khi có
bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao được
duyệt.
Để hạch tốn CP sử dụng MTC, hàng ngày các đội xe máy phải lập Nhật
trình xe máy hoặc Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi cơng. Định kỳ kế tốn thu
hồi các chứng từ trên để tổng hợp các CP phục vụ cho xe MTC cũng như kết quả
thực hiện của từng loại máy, sau đó tính phân bổ CP sử dụng máy cho các đối
tượng xây lắp.
- Nếu DN không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng
biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng CP thì CP
phát sinh được tập hợp vào TK 623. CP sử dụng MTC gồm 2 loại:
+ CP thường xuyên: gồm các CP xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên
cho quá trình sử dụng MTC như CP về nhiên liệu, dầu mỡ,… Các CP thường
xuyên được tính trực tiếp một lần vào CP sử dụng MTC trong kỳ.
+ CP tạm thời: là những CP phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp,

tháo, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản CP về cơng trình tạm phục vụ cho
việc sử dụng máy như: lán che máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi
cơng…
CP này được tính phân bổ dàn theo thời gian sử dụng các cơng trình tạm
hoặc theo thời gian thi công trên công trường (thời gian nào ngắn hơn sẽ được
chọn làm tiêu thức phân bổ).
Xác định số phân bổ hàng tháng như sau:

CP thực tế xây
Số phân
bổ tạm =
thời hàng
tháng

dựng các trạm
cơng trình

CP tháo dỡ các
+

Giá trị phế

cơng trình tạm -

liệu thu hồi

dự tính

được dự tính


Thời gian sử dụng các cơng trình tạm hoặc thời gian

thi cơng trên cơng trường
CP tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào CP sử
dụng MTC. Khi sử dụng cơng trình tạm, số chênh lệch giữa CP thực tế phát sinh
với CP trích trước được sử lý theo quy định.
 Tài khoản sử dụng
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

TK 623- “Chi phí sử dụng máy thi cơng”
Nợ

Các CP liên quan đến MTC (CP nguyên Kết chuyển CP sử dụng MTC vào bên
liệu cho máy hoạt động, CP tiền lương Nợ TK 154- “Chi phí sản xuất kinh
và các khoản phụ cấp lương, tiền công doanh dở dang”
của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
CP bảo dưỡng, sửa chữa MTC…)
TK 623 khơng có số dư cuối kỳ
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 - Chi phí nhân cơng
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi cơng

+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
 Sơ đồ kế tốn tập hợp và phân bổ CP sử dụng MTC
- Trường hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận (Sơ đồ 3a)
- Trường hợp DN bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận (Sơ dồ 3b)
- Trường hợp DN xây lắp thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân điều khiển MTC (Sơ đồ 3c)
1.3.2.4. Phương pháp Kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC
 Phương pháp phân bổ
- CP SXC là những CP cần thiết còn lại để SX SP sau CP NVL và CP NC.
- Các CP SXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh.
- Phân bổ cho các đối tượng chịu CP dựa vào tiêu chuẩn phân bổ thích
hợp:
+ Theo CP NCTT
+ Theo CP NVLTT
+ Theo CP SXC định mức…
 Tài khoản sử dụng
TK 627- “Chi phí sản xuất chung”
Nợ

Phản ánh CP SXC phát sinh trong kì - Phản ánh các khoản giảm CP SXC
- Kết chuyển CP SXC vào bên Nợ TK 154Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 627 cuối kì khơng có số dư
Khi hạch tốn vào TK 627 cần lưu ý:
- CP SXC chia làm 2 loại:
+ Định phí (CP SXC cố định)
+ Biến phí (CP SXC biến đổi)
- CP SXC cố định được phân bổ theo CP chế biến cho mỗi đơn vị SP trên
công suất bình thường của máy móc thiết bị
- TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
 Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CP SXC (Sơ đồ 4)
1.4. Tổng hợp CPSX và đánh giá cơng trình dở dang
1.4.1. Tổng hợp CPSX
Vì SP xây lắp của thuộc loại hình SX đơn chiếc theo đơn đặt hàng của chủ
đầu tư, quy trình SX liên tục, phức tạp nên đối tượng tập hợp CP SXC được xác
định là từng cơng trình hoặc hạng mục cơng trình (tùy theo giá trị của hợp đồng xây
dựng). Do vậy, phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp cho từng cơng
trình hoặc hạng mục cơng trình:
CPSX thực tế phát sinh tại cơng trình nào thì được kết chuyển vào giá thành
của cơng trình đó. Cụ thể mỗi một đối tượng tập hợp CP theo cơng trình sẽ được
theo dõi trên Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất, tương ứng với các khoản mục CP:
NVL TT, NCTT, SXC và sử dụng MTC.
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
Khi DN áp dụng Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, Kế toán sử
dụng TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng

ngành SX, nơi phát sinh CP hay từng loại SP, nhóm SP…
Kết cấu TK 154
TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ
Nguyễn Phương Thảo


MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phản ánh CP NVLTT, CP NCTT, CP
sử dụng MTC, CP SXC phát sinh
trong kì để thực hiện hoạt động xây
lắp

- Phản ánh giá thành thực tế của cơng
trình hồn thành bàn giao
- Trị giá NVL, công cụ dụng cụ chế biến
xong nhập lại kho

Dư nợ: Phản ánh CP thực hiện cơng
trình dở dang cuối kì
1.4.1.2. Kế tốn tổng hợp CP thực hiện cơng trình theo phương pháp KKĐK
Khi DN áp dụng Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, Kế toán
sử dụng TK 631 - “Giá thành sản xuất” được mở chi tiết theo từng ngành SX, nơi
phát sinh CP hay từng loại SP, nhóm SP…

Kết cấu TK 631
TK 631- “Giá thành sản xuất”
Nợ



- Phản ánh trị giá cơng trình dở dang - Giá thành thực tế của cơng trình trong kì
đầu kì được kết chuyển để tính giá vào TK 632
thành
- Trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi
- Phản ánh CP NVLTT, CP NCTT, CP thường
sử dụng MTC CP SXC phát sinh trong - Phản ánh và kết chuyển trị giá cơng trình
kì để thực hiện xây lắp cơng trình
dở dang cuối kì vào TK154
Cuối kì TK 631 khơng có số dư
1.4.2. Phương pháp đánh giá SPDD
Căn cứ vào phương pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp
có các phương pháp đánh giá SPDD như sau:
 Trường hợp bàn giao thanh tốn khi cơng trình hồn thành tồn bộ: Tổng
cộng CPSX từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là CPSX dở
dang thực tế.
 Trường hợp bàn giao thanh tốn theo từng giai đoạn hồn thành: SPDD
là các giao đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định CPSX dở dang cuối kỳ
theo phương pháp phân bổ CP thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức
độ hồn thành theo các bước sau:
Giá thành dự tốn
Giá thành dự tốn
Tỷ lệ hồn thành
khối lượng dở dang
=

của từng
x
của từng
cuối kỳ của từng giai đoạn
giai đoạn
giai đoạn
Hệ số phân
bổ CP
thực tế cho
giai đoạn

=

Nguyễn Phương Thảo

CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế phát sinh trong kỳ
Giá thành dự tốn của
Tổng giá thành dự tốn khối
khối lượng hồn thành
+ khối lượng dở dang cuối kỳ
bàn giao trong kỳ
của các giai đoạn
MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

dở dang

CPSX thực tế
Giá thành dự toán khối
dở dang cuối
=
lượng dở dang cuối kỳ
x
Hệ số phân bổ
kỳ của từng
của từng giai đoạn
giai đoạn
 Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hồn thành của
loại cơng việc hoặc bộ phận kết cấu: xác định CP thực tế của khối lượng dở
dang cuối kỳ như sau:
Giá thành dự
Khối lượng
Đơn giá
Tỷ lệ
tốn của khối
=
dở dang
x
dự tốn
x
hồn
lượng dở dang
thành
CP thực
CP thực tế dở dang + CP thực tế phát sinh
tế của
đầu kỳ

trong kỳ
khối
= Giá thành dự toán
Tổng giá thành dự tốn
lượng dở
hồn thành bàn giao + của các khối lượng dở
dang
trong kỳ
dang cuối kỳ
cuối kỳ

Giá
thành dự
x
toán của
khối
lượng dở
dang
cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành SP xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều cơng trình,
hạng mục cơng trình, để xác định giá thành cho từng cơng trình, từng hạng mục
cơng trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp
phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
1.5. Kế toán giá thành SP
1.5.1. Khái niệm về giá thành SP và phân loại giá thành SP
Giá thành SP là CPSX tính cho một khối lượng, một đơn vị SP hoặc một
cơng việc, lao vụ đã hồn thành.
1.5.1.1. So sánh CP thực hiện cơng trình và giá thành cơng trình
 Giống nhau: Cùng phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết để thực hiện

hoạt động xây lắp.
 Khác nhau
CPSX
Giá thành SP
Liên quan đến cơng trình, cơng việc, Chỉ liên quan đến cơng trình hồn thành
dịch vụ đã hồn thành, chưa hồn và cơng trình dở dang đầu kì
thành (cơng trình dở dang cuối kì),
liên quan đến cơng trình xây lắp và
cơng trình hỏng …

Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Gắn với kì thực hiện hoạt động xây Liên quan đến trị giá cơng trình hồn
lắp (thời kì phát sinh CP)
thành theo tiêu chuẩn quy định
1.5.1.2. Phân loại giá thành SP
Tiêu thức phân loại

Các loại giá thành SP
Giá thành định mức là giá thành được tính căn cứ vào các
định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành

Theo thời điểm và cơ Giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào CPSX kế

sở số liệu để tính giá hoạch và sản lượng kế hoạch
thành
Giá thành thực tế là giá thành được tính căn cứ vào tổng số
CPSX thực tế phát sinh và đã được Kế toán tập hợp và phân
bổ bằng các phương pháp thích hợp
Giá thành thực hiện cơng trình xây lắp được xác định dựa vào
CP NVLTT, NCTT và SXC để thực hiện cơng trình và hồn
thiện cơng trình
Giá thành tồn bộ được xác định dựa vào giá thành SX, CP
bán hàng và CP QLDN và chỉ tính cho các SP được bán ra
1.5.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.5.2.1. Đối tượng tính giá thành
 Đối tượng tính giá thành: Là các loại SP, cơng việc, dịch vụ đã hồn thành,
đã được kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho
 Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Loại hình sản xuất
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất
- Đặc điểm sử dụng SP
- Yêu cầu của quản lý, trình độ của cán bộ Kế tốn và tình hình trang bị kĩ
thuật tính tốn của DN
1.5.2.2. Phương pháp tính giá thành SP
Do đặc điểm SP xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình cơng nghệ SX khá phức
tạp, thời gian thi công dài nên việc bàn giao thanh tốn cũng đa dạng: có thể là
cơng trình hay hạng mục cơng trình đã xây lắp hồn thành, có thể là các giai đoạn
công nghệ, bộ phận công việc hồn thành theo giai đoạn quy ước. Do đó, tùy theo
từng trường hợp, Kế tốn phải có phương pháp tính giá thành phù hợp.
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trong kỳ, khi có khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành bàn giao, Kế tốn
xác định giá thành thực tế khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành theo công thức:
Giá thành thực
CPSX
CPSX
CPSX
tế khối lượng
= dở dang
+
phát sinh _ dở dang
cơng tác xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
hồn thành bàn giao
Để xác định CPSX dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây
lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá SPDD
thích hợp.
Phương pháp tính giá thành SP xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều cơng trình,
hạng mục cơng trình, để xác định giá thành cho từng cơng trình, từng hạng mục
cơng trình có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp
phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số


Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH XÂY LẮP VÀ BẤT ĐỘNG SẢN TIẾN PHÁT
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến
Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát
- Tên quốc tế: Tiến Phát construction business and real estate joint stock
company (TIENPHAT CBRE.,JSC)
- Địa điểm trụ sở chính: Số 1, ngõ 123 phố Âu Cơ, Từ Liêm, Tây Hồ, Hà Nội
- Điện thoại: 04.37186435
- Mã số thuế: 10201 0000 797535
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Chi cục Thuế quận Tây Hồ
Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần Số 0103037905 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 05 năm 2006.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty
 Chức năng
Chức năng chính của Cơng ty cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản

Tiến Phát là xây dựng dân dụng, xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật
và xây dựng đường giao thông.
 Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, Công ty cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án quản lý và điều hành các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc các ngành Giao thơng, thốt nước, xây dựng dân
dụng và chuyên dụng, nhận thầu và thi cơng xây dựng các cơng trình đường
giao thơng, thốt nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công cải tạo
và nâng cấp mặt bằng kỹ thuật.
- Tạo công việc ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ với
Nhà nước và cộng đồng.

Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty
Qua thực tế tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần kinh doanh xây lắp và bất động sản
Tiến Phát, có thể nhận thấy rằng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty rất
đa dạng, bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi và san
lấp mặt bằng
- Dịch vụ tư vấn nhà, đất, trang trí nội, ngoại thất cơng trình

- Sản xuất, mua bán Vật liệu xây dựng
- Lắp đặt thiết bị điện nước, điện lạnh cơng trình
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp 35 KV…
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất SP xây lắp
Là một DN luôn lấy chất lượng SP đặt lên hàng đầu, Công ty Cổ phần Kinh
doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát rất chú ý tới kỹ thuật thi cơng cơng trình,
ngồi việc tuân thủ các quy định về xây dựng của Nhà nước.
Cơng ty cịn khơng ngừng học hỏi, tìm hiểu và cải tiến kỹ thuật thi cơng… Tất
cả các cơng trình mà Công ty thực hiện đều tuân thủ theo một quy trình quản lý
chặt chẽ nhưng hiệu quả. Điều đó được thể hiện khái quát qua sơ đồ (Sơ đồ 5)
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ 6). Trong
đó, chức năng và nhiệm vụ từng Phịng, Ban, Bộ phận như sau:
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý và quyết định cao nhất trong Công
ty. Hội đồng quản trị có các quyền quyết định các vấn đề sau: Chiến lược
phát triển của Cơng ty, Chính sách chi trả cổ tức, Phương án đầu tư, Cách
thức vay vốn và huy động vốn…
 Giám đốc công ty: Do Hội đồn quản trị bổ nhiệm, là người trực tiếp quản lý,
điều hành SXKD trong Cơng ty.
 Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật và Phó giám đốc Tài chính – Nhân sự - Tổ
chức lao động – Tiền lương.
 Phòng quản lý xây lắp: Là phòng chuyên trách về kỹ thuật, chịu sự quản lý
trực tiếp của Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật.
 Phòng dự án: Có nhiệm vụ là nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, tham mưu cho Giám đốc giao chỉ tiêu hoạt động
cho các bộ phận trong Cơng ty.
 Phịng kế tốn – tài chính: Là phòng tham mưu giúp Giám đốc quản lý điều
hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính.
Nguyễn Phương Thảo


MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

 Phịng hành chính – nhân sự: Đề xuất các phương án xây dựng và kiện
toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị...
Các Phịng, Ban, Bộ phận khơng chỉ phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình mà cịn phải duy trì mối quan hệ mật thiết với các Phịng, Ban, Bộ phận
khác và hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Mặc dù mới tiến hành SXKD trong thời gian 4 năm song Công ty đã có
những bước tiến đáng ghi nhận, điều đó được thể hiện trong các Báo cáo Tài
chính qua các năm 2007, 2008, 2009. (Bảng 1, Bảng 2). Từ Bảng số liệu trên, có
thể nhận thấy từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và
bất động sản Tiến Phát có hoạt động SXKD hiệu quả. Cụ thể (Bảng 3)
 Qui mô tài sản tăng đáng kể: Thời điểm cuối năm 2007, Tổng tài sản là
khoảng 28.023 triệu đồng, sang năm 2008 đạt khoảng 53.217 triệu đồng, tăng
khoảng 25.194 triệu đồng so với năm 2007, tương đương tốc độ tăng là 89,9%.
Năm 2009, giá trị Tổng tài sản của Công ty bị giảm sút, chỉ 50.579 triệu đồng,
giảm 2.637 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tốc độ giảm là 4,99%.
 Chỉ tiêu hàng tồn kho: Chỉ tiêu hàng tồn kho, mà chủ yếu là Giá trị sản
phẩm dở dang của các cơng trình xây dựng chưa được hoàn thành, nghiệm thu
và bàn giao cho chủ đầu tư, cũng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2007, Giá
trị hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm là 7.797 triệu đồng. Đến cuối năm 2008,
Giá trị hàng tồn kho của Công ty là 12.826 triệu đồng, tăng 5.029 triệu đồng so
với năm 2007, tương ứng tốc độ tăng là 64,5%. Năm 2009, Giá trị hàng tồn kho
của Công ty tiếp tục tăng 2.748 triệu đồng so với năm 2008, đạt 15.574 triệu đồng,

tương ứng tốc độ tăng là 21,4%. Đối với một DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xây dựng như Công ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát thì
chỉ tiêu Hàng tồn kho cao là điều hồn tồn bình thường.
 DT và LN liên tục tăng qua các năm: Năm 2007, Tổng DT đạt khoảng
27.302 triệu đồng. Năm 2008, Tổng DT của Công ty tăng hơn gấp đôi so với năm
2007, đạt 63.510 triệu đồng tăng 36.209 triệu đồng, tương đương tốc độ tăng là
132,6%. Năm 2009, Tổng DT của Cơng ty có tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so
với mức độ tăng của năm 2008, chỉ đạt 3,03%, tương ứng là 1.923 triệu đồng.LN
sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 288 triệu đồng, tương ứng
mức độ tăng là 85,6%. Trong khi LN sau thuế của năm 2009 tăng so với năm 2008
chỉ là 107 triệu đồng, tương đương 14,7%.LN Công ty tăng là do DT tăng nhanh
qua các năm và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu CP. Đây là một thành tựu
của Công ty và cần được tiếp tục duy trì, phát huy trong các năm tới.
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.5. Tổ chức cơng tác kế tốn (Sơ đồ 7)
2.1.5.1. Bộ máy kế tốn của Cơng ty
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được phân cấp như sau
 Kế tốn trưởng: Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm về cơng tác kế tốn nói
chung, có nhiệm vụ tổ chức điều hành tồn bộ hệ thống kế tốn của Cơng ty,
chỉ đạo thống nhất trong Phịng kế tốn, phân cơng các phần hành kế toán
cũng như nhiệm vụ rõ ràng cho từng Kế toán viên.
Dưới Kế toán trưởng là các Kế tốn viên với số lượng và nhiệm vụ được phân

cơng như sau:
 Kế tốn thanh tốn: Có chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho
lãnh đạo Công ty về các khoản vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với
người bán, người mua, người lao động và Nhà nước.
 Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho: Thực hiện chức năng cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ và hàng tồn kho.
 Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có chức năng là cung cấp đầy đủ,
kịp thời thơng tin cho ban lãnh đạo về tình hình CP và tính giá thành SP phục
vụ việc ra quyết định.
2.1.5.2. Tổ chức hệ thống kế tốn tại Cơng ty
Các chính sánh kế tốn chung tại Cơng ty
- Cơng ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Đồng tiền sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp chuyển đổi: các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán:
sử dụng tỷ giá thực tế
- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Cơng ty tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10%
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở
giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp Nhập
trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ hao
mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm tồn bộ các CP mà Cơng ty phải bỏ ra để
Nguyễn Phương Thảo


MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các CP phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu
các CP này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản
đó. Các CP khơng thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là CP trong kỳ.
+ Tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại Cơng ty
 Hệ thống Chứng từ kế tốn
Cơng ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát nắm rõ các
quy định về Chứng từ kế toán nên hệ thống Chứng từ kế tốn sử dụng tại Cơng ty
được lập đúng theo biểu mẫu, đúng nội dung, ký chứng từ theo đúng quy định và
hướng dẫn của Luật kế toán và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
 Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn
Tất cả các chứng từ kế tốn do Cơng ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
tập trung tại Phịng KT - TC. Kế tốn viên tại Phịng KT – TC của Công ty sẽ kiểm
tra những chứng từ kế tốn đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của
chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế tốn.
2.1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Cơng ty
Cơng ty áp dụng Chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và do vậy, hiện

nay, Công ty đang sử dụng Hệ thống KT kế tốn ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ – BTC.
Ngồi ra, do thực tiễn hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty, một số TK đã
được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
- TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được chi tiết thành các TK
cấp 2 tùy theo từng cơng trình thi cơng, như:
+ TK 1541 – Chi phí SXKD dở dang Cơng trình đường Nam Triệu
+ TK 1542 - Chi phí SXKD dở dang Cơng trình nhà làm việc Ngân hàng Cầu Bươu
+ TK 1543 – Chi phí SXKD dở dang Cơng trình Đường Bắc Ninh…
- Các TK về CPSX và giá vốn như
+ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
+ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán cũng được chi tiết theo từng cơng trình
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn tại Cơng ty
 Quy trình ghi sổ kế tốn: Hiện tại Cơng ty đang áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 8)
 Hệ thống sổ sách kế tốn
Với việc áp dụng hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ, hệ thống sổ sách
của Công ty hiện nay bao gồm:

- Sổ tổng hợp:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái các TK
- Sổ chi tiết được mở chi tiết cho từng đối tượng theo dõi và cho từng cơng
trình thi công, gồm các loại chủ yếu như sau:
+ Sổ chi tiết TSCĐ

+ Sổ chi tiết các khoản phải trả, phải thu

+ Sổ chi tiết NVL, CCDC

+ Sổ chi tiết CP sản xuất

+ Sổ chi tiết hàng hóa, thành phẩm

+ Một số sổ chi tiết khác

2.1.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn tại Cơng ty
Cơng ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản Tiến Phát tiến hành lập Báo
cáo tài chính theo kỳ kế tốn năm là năm dương lịch, bắt đầu vào ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 của năm. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Cơng ty
ln tn thủ đúng mẫu, theo yêu cầu và nguyên tắc kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính các yêu cầu quy định tại
Chuẩn mực kế tốn số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”.
Hiện tại Cơng ty khơng sử dụng Báo cáo kế tốn quản trị. Hệ thống Báo cáo
tài chính mà Cơng ty sử dụng như sau:
Tên báo cáo
Mẫu sổ
Bảng cân đối kế toán

B 01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
B 02 – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
B 04 - DN
2.2. Kế tốn CPSX tại Cơng ty Cổ phần Kinh doanh xây lắp và bất động sản
Tiến Phát
Trong mỗi đội xây dựng thì phụ trách thi cơng các cơng trình khác nhau,
chính vì vậy ở từng đội các khoản mục CP lại được theo dõi chi tiết từng cơng
trình, hạng mục cơng trình xây dựng. Phương pháp tập hợp CPSX ở Công ty là
phương pháp trực tiếp.
Đối với những CP trực tiếp phát sinh liên quan đến cơng trình, hạng mục
cơng trình nào thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó, cịn các CP gián
tiếp liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì tập hợp theo đội SX
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thi cơng cơng trình đó, sau đó phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
theo tiêu thức phù hợp.
Việc tập hợp CPSX theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính tổng CPSX dễ dàng. Các CP được tập hợp hàng tháng theo từng khoản
mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi cơng trình hồn thành, Kế
tốn chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành
sẽ được giá thành thực tế của SP theo từng khoản mục CP.

Với đặc điểm tổ chức SX và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thơng lệ
kế tốn hiện hành, Cơng ty tiến hành tổng hợp và phân bổ CPSX theo các khoản
mục sau:
- CP NVLTT: Là CP của các vật liệu chính, vât liệu phụ, vật kết cấu, giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể SP xây
lắp
- CP NCTT: Là các CP tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của cơng
nhân trực tiếp tham gia xây lắp cơng trình. Khơng bao gồm các khoản trích theo
tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp
- CP sử dụng MTC: là CP cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng công tác
xây lắp bằng máy. CP sử dụng MTC bao gồm CP thường xuyên và CP tạm thời
+ CP thường xuyên sử dụng MTC gồm: lương chính, lương phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy…, CP vật liệu, CP CCDC, CP khấu hao TSCĐ,
CP dịch vụ mua ngoài, các CP bằng tiền khác
+ CP tạm thời sử dụng MTC gồm: CP sửa chữa lớn MTC, CP cơng trình
tạm thời cho MTC (lều, lán, đường ray chạy máy…). CP sử dụng tạm thời phát
sinh trước được tập hợp vào TK 142 – “Chi phí trả trước ngắn hạn” sau đó được
phân bổ dần vào TK 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”
- CP SXC: Là CPSX của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, công nhân điều khiển
MTC, CP khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, CP vật liệu, CCDC
và các CP khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
2.2.1. Kế toán CP NVLTT
 Nội dung
CP NVL là CP chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP (50% - 80%) nên việc
quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến
động của giá thành SP và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD. Từ thực tế hoạt
động đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, cơng tác Kế tốn vật liệu để
Nguyễn Phương Thảo


MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ giá thành SP, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Do đặc điểm của ngành xây dựng, để phục vụ cho SXKD,
Công ty phải sử dụng đến rất nhiều loại NVL với khối lượng lớn như: xi măng, sắt,
thép, gạch, cát, đá... và toàn bộ là mua ngồi theo giá thị trường. Để thuận tiện cho
cơng tác quản lý và theo dõi vật tư, Công ty đã tiến hành phân loại NVL như sau:
- NVL chính: Đây là đối tượng chủ yếu cấu thành thực thể SP của Cơng ty.
Thuộc loại này gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép...
- NVL phụ: Gồm những NVL không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất mà chỉ làm thay đổi hình dáng bề ngồi SP. Thuộc loại này gồm có: sơn, ve,
bột bả, sơn chống thấm, dây thép, cọc tre, đinh...
- Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
- Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thơng gió, ánh sáng…
Để tạo điều kiện cho q trình thi cơng, tránh việc vận chuyển tốn kém, dễ
gây tổn thất, hỏng hóc vật tư nên hiện nay Công ty tổ chức mở kho vật liệu ngay
tại mỗi cơng trình (đặc biệt là các cơng trình ở xa trụ sở Công ty và thời gian thi
công dài). CP NVLTT được lập dự tốn cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Cơng ty đã xây dựng định mức CP NVLTT và tổ chức quản lý chặt chẽ. CP NVL ở
Công ty thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục cơng trình. Do
đó về tập hợp CP NVLTT được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các CP
NVLT phát sinh ở cơng trình, hạng mục cơng trình nào được tập hợp trực tiếp cho
cơng trình, hạng mục cơng trình đó theo giá thực tế đích danh và theo số lượng
thực tế sử dụng.

- Đối với vật tư Công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới cơng trình thì giá
thực tế vật tư xuất dùng được tính:
Giá thực tế của NVL = Giá mua trên hố đơn + Chi phí vận chuyển
- Đối với vật tư xuất từ kho của Cơng ty thì giá thực tế vật liệu được tính
theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản CP NVLTT, Kế tốn sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”. TK 621 được chi tiết thành TK cấp 2 theo từng cơng trình thực hiện.
Các TK liên quan gồm:
- TK 152 – Nguyên vật liệu (Chi tiết từng loại vật tư)
- TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Các TK thanh toán:
+ TK 111 – Tiền mặt
+ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ TK 331 – Phải trả người bán…
 Quy trình ghi sổ kế tốn
Khi có nhu cầu vật tư cho thi cơng, Đội trưởng đội thi cơng có trách nhiệm đi
thu mua hoặc phân công nhân viên trong đội đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu
cầu, yêu cầu của cơng trình căn cứ theo bảng kê hoạch mua vật tư đã được ban
lãnh đạo phê duyệt. Vật tư mua về được Đội trưởng và Thủ kho tiến hành kiểm tra
số lượng và chất lượng cũng như chủng loại vật tư, sau đó làm thủ tục nhập kho tại

cơng trường căn cứ vào Hóa đơn mua hàng và kết quả kiểm tra. Phiếu nhập kho
được lập làm 2 liên: 1 liên Thủ kho giữ và 1 liên lưu ở Phịng Kế tốn.
Vì Cơng ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên hóa đơn mua vật tư sẽ là
Hóa đơn GTGT. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi CP vật tư cho cơng trình
và được hạch tốn vào TK 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ”. Khi cần sử dụng
vật tư cho cơng trình, Đội trưởng đội xây dựng viết Phiếu xuất kho có chữ ký của
Phó giám đốc phụ trách Kinh tế - Kỹ thuật hoặc Giám đốc Cơng ty (có thể ký
nháy) chuyển cho Thủ kho xuất vật tư thi cơng.
Ví dụ:
Ngày 28/8/2009, Cơng ty mua 78 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen, tổng giá trị
NVL thu mua là 17.800.000 đồng (Chưa có VAT). Cơng ty đã thanh tốn cho nhà
cung cấp bằng tiền mặt theo hóa đơn số 04578 (Phụ lục 1) và đã làm thủ tục nhập kho
số NVL này (Phụ lục 2).
Dựa vào Hóa đơn số 04578 và Phiếu nhập kho số 1400, Kế toán hàng tồn kho
phản ánh:
Nợ TK 152:

17.800.000

Nợ TK 133:
1.780.000
Có TK 111: 19.580.000
Ngày 29/8/2009, Cơng ty xuất 50 m3 cát vàng và 40 m3 cát đen sử dụng cho
cơng trình xây dựng Đường Tân Mai theo Phiếu xuất kho số 247. Dựa vào Phiếu
xuất kho số 247, Kế tốn ghi nhận:
Nợ TK 621:
12.200.000
Có TK 152: 12.200.000 (Phụ lục 3a)
Công ty xuất 200 kg thép sử dụng cho cơng trình xây dựng Đường Tân Mai
theo Phiếu xuất kho 256. Dựa vào Phiếu xuất kho số 256, Kế toán ghi nhận:

Nợ TK 621:
640.000
Có TK 152: 640.000 (Phụ lục 3b)

Nguyễn Phương Thảo

MSV: 3LT0877T


×