Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI NHNN&PTNT HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.68 KB, 70 trang )

Mục Lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ CÁC NHẤN TỐ TÁC ĐỘNG
TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH
HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
I.Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng và khách hàng của ngân hàng
1.Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng
1.1.Khái niệm nguồn vốn tín dụng
1.2.Vai trò nguồn vốn tín dụng
1.2.1. Đối với ngân hàng
1.2.2. Đối với khách hàng
1.3.Chức năng nguồn vốn tín dụng
1.4. Phân loại nguồn vốn tín dụng
2.Tổng quan về khách hàng của ngân hàng
2.1.Quan niệm khách hàng của ngân hàng
2.2. Phân loại khách hàng của ngân hàng
2.3.Đặc điểm khách hàng của ngân hàng
II. Các nhân tố tác động tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách
hàng của ngân hàng
1. Về phía ngân hàng
2. Về phía khách hàng
3. Các nhân tố khác
III. Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng của ngân hàng
1. Đối với khách hàng
1
2. Đối với ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN
VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG TẠI NHNN&PTNT HUYỆN
BÌNH LỤC – HÀ NAM
I. Giới thiệu sơ lược về huyện Bình Lục và chi nhánh NHNN&PTNT Bình


Lục
1.Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội huyện Bình Lục
2.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
2.2.Chức năng và nhiệm vụ chi nhánh
2.2.1.Nhiệm vụ
2.2.2.Chức năng
2.3. Các khách hàng chính của chi nhánh
2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh
2.4.1.Phòng tín dụng
2.4.2.Phòng kế toán ngân quỹ
2.4.3. Phòng hành chính
2.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn từ năm
2006-2008.
2.5.1.Về công tác huy động vốn
2.5.2.Về công tác cho vay.
II.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng tại
chi nhánh từ 2006- 2008.
1.Thực trạng về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
1.1.Về phía hộ gia đình.
1.2. Với doanh nghiệp.
2
1.3. Các tổ chức khác.
2. Đánh giá chung về khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng
tại chi nhánh
2.1. Những mặt đạt được
2.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
2.2.1. Những mặt tồn tại
2.2.2.Nguyên nhân.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ

NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO KHÁCH
HÀNG TẠI NHNN&PTNT HUYỆN BÌNH LỤC – HÀ NAM
I.Quan điểm và định hướng về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT
Huyện Bình Lục
1.Quan điểm về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT Huyện Bình Lục
2. Định hướng định hướng về cho vay vốn tín dụng của NHNN&PTNT
Huyện Bình Lục
II. Các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cho khách hàng tại chi nhánh
* Về phía ngân hàng.
* Về phía khách hàng .
III.Một số kiến nghị với cơ quan chức năng
1.Với NHNN&PTNT Việt Nam
2.Với NHNN&PTNT Bình Lục
3.Với Tỉnh, Huyện
KẾT LUẬN
3
Lời mở đầu
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở
nên khó khăn hơn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó cùng với sự
kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế
WTO đã khiến cho nền nông nghiệp nước ta đã gặp nhiều khó khăn do tập
tục canh tác lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng chưa cao nên càng
gặp nhiều trở ngại mà đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp là những người
nông dân. Đối với nước Việt Nam là một nước đang phát triển, tốc độ phát
triển ở các ngành và trong từng khu vực không đều nhau. Trong đó vốn đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Hay nói cách
khác vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế

nông nghiệp nói riêng.
Bình Lục là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, dân trí còn chưa cao nên
việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất không đạt được nhiều hiệu
quả. Ngưòi dân canh tác chủ yếu theo lối truyền thống, dẫn đến tốc độ phát
triển kinh tế rất chậm. Cuộc sống người dân còn nhiều khó khăn, vì vậy
nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp là vấn đề cần thiết cho hộ
sản xuất, các doanh nghiệp trong khu vực để họ có thể sản xuất kinh doanh,
áp dụng công nghệ vào sản xuất giải quyết khó khăn góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam nói chung và kinh tế Huyện Bình Lục nói
riêng.
Nguồn vốn tín dụng không những đem lại lợi ích cho người dân mà
còn đem lại lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng, nhận thức rõ được vai trò của
nguồn vốn tín dụng là sự sống còn đối với chi nhánh vì vậy, ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ ngân hàng đã đưa ra những giải pháp mới đồng thời bổ sung
4
sửa đổi cho phù hợp các giải pháp trước đây dựa trên sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn huyện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
có thể tiếp cận được dễ dàng với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, và các
dịch vụ tiện ích của ngân hàng Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Giải
pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng NHNN & PTNT Huyện Bình Lục- Tỉnh Hà Nam”.
5
CHƯƠNG I : NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHO
KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG.
I. Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng và khách hàng của ngân
hàng.
1. Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn tín dụng.
1.1. Khái niệm nguồn vốn tín dụng.
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản

của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự
có hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn các ngân hàng thương mại cho các
cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân vay theo những hình
thức thích hợp để bổ sung vào nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ hoặc
để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng.
1.2.Vai trò nguồn vốn tín dụng.
Nguồn vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế-
xã hội. Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn tín dụng đã góp
phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao
đời sống của các cá nhân, hộ gia đình, nói cách khác nguồn vốn tín dụng là
cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Nguồn vốn tín dụng có vai
trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các doanh nghiệp, các hộ
gia đình nói riêng và ngay đối với chính bản thân các ngân hàng.
1.2.1.Đối với Ngân hàng.
Trước hết, nguồn vốn tín dụng là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và
hoạt động của ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt
6
động cho vay hay cung cấp các dịch vụ tài chính đều phải có một số lượng
vốn đủ lớn đảm bảo. Nguồn vốn đó giúp ngân hàng thực hiện và mở rộng
quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thoả mãn nhu cầu vốn
của khách hàng ….
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau: từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thị trường vốn. Quy mô
vốn tín dụng của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được sức
mạnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt
cho hoạt động và phát triển của nó.
1.2.2. Đối với khách hàng.
Đối với khách hàng cá nhân

Trong những năm qua nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã thực sự
đem lại lợi ích cho các khách hàng của ngân hàng, nhất là các khách hàng là
cá nhân – các hộ sản xuất kinh doanh.
Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều hộ có khả năng sản xuất kinh
doanh, có lao động, biết cách làm và tính toán hiệu quả, trong đó có nhiều hộ
muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh… Nhưng hầu hết các hộ này
đều thiếu vốn hay nguồn vốn không đủ, cho nên họ phải đi vay các tổ chức
tín dụng. Bởi vậy nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã giúp cho các hộ này
giải quyết được những khó khăn do thiếu vốn gây nên. Khi có vốn họ có thể
mua sắm trang thiết bị máy móc, có chi phí để mở rộng sản xuất- kinh
doanh, nếu quy mô càng lớn thì sản lượng càng cao, tỷ trọng hàng hoá càng
nhiều giúp họ có nhiều ưu thế trong các cuộc cạnh tranh.
Ngày nay kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong xã hội cũng
không ngừng tăng lên. Các cá nhân có xu hướng tăng tiêu dùng nhằm nâng
7
cao mức sống của mình, tuy nhiên không phải lúc nào các họ cũng có đủ khả
năng về tài chính để chi trả ngay cho các nhu cầu đó. Do đó nguồn vốn tín
dụng ngân hàng có thể giúp họ giải quyết được những nhu cầu về tiêu dùng
của mình.
Đối với doanh nghiệp
Nguồn vốn tín dụng là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp . Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời
về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp
các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Nguồn vốn tín dụng còn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay tạo ra áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.

Ngoài ra ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh
nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, nâng cao trình độ của
công nhân viên. Vì vậy tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Tóm lại thông qua nguồn vốn tín dụng các ngân hàng đã giúp cho quá
trình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định,
góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế nguồn vốn tín
dụng còn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì
thế mà nguồn vốn tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì nguồn vốn tín
dụng ngân hàng thúc đẩy sự quá trình tăng trưởng và sản xuất kinh doanh
8
của các doanh nghiệp và các hộ gia đình, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Hơn nữa thông qua các khoản cho vay nguồn vốn tín dụng ngân hàng, tạo ra
cho các ngân hàng thu nhập và lợi nhuận giúp cho các ngân hàng có thể tồn
tại và phát triển.
1.3. Chức năng nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn tín dụng nhằm nâng cao trình độ dân trí, đời sống văn
hóa. Nhờ có nguồn vốn tín dụng đã giúp cho nhiều khách hàng có điều kiện
tiếp xúc với những nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng,
giúp họ có thể nắm bắt được tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trên địa
bàn, cũng như trong nước và quốc tế. Qua đó giúp người dân nâng cao khả
năng hiểu biết và khả năng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu, lợi nhuận chủ yếu
cho các ngân hàng. ngân hàng cũng chính là các doanh nghiệp nhưng có
điểm khác đó là hàng hoá của các ngân hàng đó là nguồn vốn tín dụng, vì
vậy càng nhiều khách hàng sử dụng hàng hoá của ngân hàng thì doanh thu
của ngân hàng càng lớn và lợi nhuận của ngân hàng càng tăng.
- Nguồn vốn tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà nguồn

vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
- Bên cạnh đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng còn góp phần giải quyết
công ăn việc làm và đồng thời giải quyết nạn thất nghiệp. Các ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua các khách hàng của mình, bằng cách cho
khách hàng của mình vay vốn tín dụng để họ có thể gia tăng sản xuất kinh
doanh và mở rộng quy mô sản xuất, điều đó giúp người lao động có công ăn
việc làm giảm thất nghiệp cho xã hội.
9
- Ngoài ra nguồn vốn tín dụng còn tạo điều kiện phát triển các ngành
nghề mới, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật.
- Nguồn vốn tín dụng con góp phần thúc đẩy sự mở rộng và phát triển
ngành.
1.4. Phân loại nguồn vốn tín dụng.
- Phân loại theo thời hạn khoản vốn vay.
+ Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn ngân hàng cho khách
hàng vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của
nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng
cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn
mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc
luân chuyển.
+ Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.
Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn, nguồn vốn cho vay có thời hạn
từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm
trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản này thường chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi
nhuận mà hoạt động cho vay vốn tín dụng đem lại.
- Theo mục đích sử dụng vốn.

+ Cho vay sản xuất kinh doanh.
10
Đây là nguồn vốn cho khách hàng của ngân hàng vay nhằm mục đích
tài trợ cho vốn lưu động của khách hàng, xây dựng nhà xưởng, mua máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu. Các khoản vay này tạo ra lợi nhuận cho
khách hàng và cũng đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng cho nên cho
vay nguồn vốn tín dụng để sản xuất kinh doanh yêu cầu trước tiên là khoản
vay đó phải mang lại lợi nhuận.
+ Cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng mua sắm phương tiện đi
lại, các tiện nghi sinh hoạt cần thiết như nhà cửa, xe máy và các tiện nghi
sinh hoạt khác. Khách hàng muốn vay nguồn vốn tín dụng này đòi hỏi phải
có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng, lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh do chi phí quản lý các khoản
vay này lớn và rủi ro trong hình thức cho vay này tương đối cao.
- Nguồn vốn tín dụng cho vay phân loại theo đối tượng khách hàng.
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của
mình thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các
chiến lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
+ Nguồn vốn cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Đây là nguồn vốn tín dụng cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Đối tượng khách hàng này
thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số
lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các
NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây
11
dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ
với các khách hàng mới.
+ Nguồn vốn cho vay khách hàng cá nhân.
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá

nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng
phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân.
Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ,
tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có
phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng
khách hàng này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng
có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với
mục đích đó.
- Phân loại theo hình thức đảm bảo.
+ Nguồn vốn tín dụng cho vay không có tài sản đảm bảo.
Là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không cần phải áp
dụng bất cứ một biện pháp bảo đảm tiền vay nào như cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh. Cho vay dưới hình thức này đòi hỏi người vay phải có độ tin cậy cao
đối với ngân hàng. Cấp tín dụng theo hình thức này có độ rủi ro rất cao vì
không có nguồn thu nợ thứ hai. Ngân hàng được quyền lựa chọn khách hàng
để cho vay không có bảo đảm đồng thời cũng luôn chuẩn bị những biện
pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra khi cho vay không có tài sản bảo đảm.
Ngân hàng luôn lựa chọn những khách hàng trung thực trong sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có khả năng tài chính để cho vay không phải áp dụng
biện pháp bảo đảm tiền vay.
12
+ Nguồn vốn tín dụng có tài sản bảo đảm.
Là việc cho vay của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
- Phân loại nguồn vốn tín dụng theo tính chất và đăc điểm sủ dụng vốn.
+ Nguồn vốn tín dụng lưu động.
Là nguồn vốn được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của các
doanh nghiệp hoặc cá nhân nhằm lưu thông hàng hoá, mở rộng sản xuất kinh

doanh.
+ Nguồn vốn tín dụng cố định.
Là nguồn vốn tín dụng cung cấp nhằm hình thành nên vốn cố định
của doanh nghiệp hoặc cá nhân để thực hiện sản xuất kinh doanh.
2. Tổng quan về khách hàng của ngân hàng.
2.1. Quan niệm khách hàng của ngân hàng.
Khách hàng là điều kiện để một ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu
không có khách hàng thì những dịch vụ của ngân hàng không có ai sử dụng,
điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể tồn tại. Vì vậy phải có
khách hàng là phương châm sống còn của mọi ngân hàng. Do đó phải thu
hút đuợc khách hàng và làm thế nào để tạo ra sự thoải mái cho khách hàng
trong quá trình sử dụng các dịch vụ của ngân hàng là câu hỏi đặt ra cho các
ngân hàng từ xưa đến nay.
Có rất nhiều định nghĩa nhưng trên cơ sở đặc điểm cơ bản khách hàng
ngân hàng là tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp…có nhu
13
cầu sử dụng sản phẩm của ngân hàng và mong muốn thỏa mãn nhu cầu đó
của mình.
2.2. Phân loại khách hàng của ngân hàng.
Theo nhu cầu sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể
phân chia thành ba nhóm:
- Theo nhu cầu sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
+ Khách hàng tạo nguồn: Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác, ngân hàng muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có vốn.
Điều khác biệt là ở chỗ, không như các doanh nghiệp người cung cấp vốn
cho ngân hàng chủ yếu lại chính là khách hàng của ngân hàng. Nhóm khách
hàng này có thể là các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng
đến cho nên họ gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau: tiết kiệm,
kiếm lời,…
+ Khách hàng sử dụng nguồn : Nhóm khách hàng đem lại nguồn thu nhập

và lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, chiếm từ 80%-90% doanh thu của
mỗi ngân hàng. Nhóm khách hàng này có thể là những cá nhân hoặc tổ chức
có nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng cho những mục đích, kế hoạch khác
nhau: như đi vay để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh hay
cho một dự án mới, cũng có thể là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
vay tiêu dùng, mua sắm tài sản ,…
+ Khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính khác: Ngày nay cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, các dịch vụ tài chính cũng được cung cấp
nhiều hơn và tiện ích hơn nhằm đáp ứng nhu cầu nhày càng tăng của khách
hàng. Khi sử dụng các dịch vụ này khách hàng mong muốn có được thỏa
14
mãn những nhu cầu, họ sẽ phải trả phí cho ngân hàng để nhận được dịch vụ
về tư vấn, thanh toán, uỷ thác … hiệu quả nhất.
- Căn cứ theo quan hệ mua bán.
+ Khách hàng truyền thống: Đây là nhóm đối tượng đã sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng thường xuyên trong một thời gian dài. Ngân hàng nào
có càng nhiều khách hàng truyền thống thì tính ổn định càng cao, độ ảnh
hưởng trên thị trường càng mạnh và uy tín của ngân hàng càng lớn. Vì vậy
các ngân hàng luôn phải tăng cường, củng cố và duy trì mối quan hệ với các
khách hàng này.
+ Khách hàng mới: Là những người mới sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng trong thời gian ngắn, quan hệ với ngân hàng chưa lâu. Khách
hàng mới của mỗi ngân hàng có thể trở thành khách hàng thống nếu ngân
hàng tạo cho họ hài lòng về chất lượng các sản phẩm dịch vụ, cho họ niềm
tin và chữ tín. Thu hút khách hàng mới là một yếu tố vô cùng quan trọng đối
với mỗi ngân hàng.
- Theo tiêu chuẩn và tính chất pháp lý:
+ Khách hàng là pháp nhân: Những khách hàng này bao gồm các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính, tổ chức xã hội, chính phủ … Trong đó phần
lớn là những doanh nghiẹp sản xuất kinh doanh. Nhóm khách hàng này có

nhu cầu rất đa dạng về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: nhu cầu tiền gửi,
thường xuyên có nhu cầu về tín dụng, nhu cầu thanh toán … Nói chung nhu
cầu của họ là khá lớn và tương đối ổn định.
+ Khách hàng là thể nhân: Khách hàng này chủ yếu là các cá nhân, hộ kinh
doanh nhỏ, có quy mô bé và nhu cầu nhỏ lẻ và không đồng nhất như nhóm
khách hàng ở trên. Tuy nhiên tiền gửi dân cư thường là các món nhỏ lẻ
15
nhưng là một bộ phận quan trọng cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
2.3. Đặc điểm khách hàng của ngân hàng
- Khách hàng vừa là nhà cung cấp đầu vào vừa là người sử dụng đầu ra: Đối
tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ. Điều này tạo nên sự khác biệt rất
lớn giữa ngân hàng và các doanh nghiệp thông thường. Để có đầu vào phục
vụ hoạt động kinh doanh, ngân hàng tiến hành huy động vốn từ dân cư.
Những khách hàng tạo nguồn chính là những người cung cấp cho ngân hàng
thông qua khoản tiền gửi, mua kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng. Những
khách hàng có quan hệ tín dụng, sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chình khác
của ngân hàng là những người tham gia vào đầu ra trong quy trình sản xuất
của ngân hàng. Có thể cùng một khách hàng vừa là nhà cung cấp, vừa là
người tiêu dùng ở những thời điểm khác nhau. Đặc điểm này thể hiện rõ vai
trò trung gian tài chính của ngân hàng, họ là nhưng người giúp cho đồng vốn
của nền kinh tế sử dụng hiệu quả nhất, phân bổ vốn từ những nơi nhàn rỗi
tới những nơi cần đầu tư sinh lời.
- Khách hàng của ngân hàng tham gia trực tiếp vào quy trình sản xuất dịch
vụ: Ngân hàng là một doanh nghiệp dịch vụ, quá trình cung ứng và tiêu dùng
dịch vụ diến ra đồng thời. Khách hàng là một khâu, một bộ phận quan trọng
trong quy trình ấy. Khi tiếp xúc,sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, khách
hàng sẽ cảm thấy hài lòng về dịch vụ nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ của
nhân viên giao dịch, thời gian giao dịch, sự thể hiện cái tôi của mình, sự hiện
đại của công nghệ mà ngân hàng ứng dụng. Điều này đòi hỏi khi xây dựng

chiến lược khách hàng đặc biệt coi trọng khâu bán hàng trực tiếp, marketing
16
nội bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng, đồng thời
phải duy trì tốt những mối quan hệ khách hàng – ngân hàng.
- Khách hàng của ngân hàng là những người khó tính: Khách hàng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú. Họ thuộc các nhóm dân cư khác nhau về
mức thu nhập, mức tiêu dùng , vị trí xá hội, địa vị, lối sống, lứa tuổi, thói
quen. Có thể cùng một nhu cầu vay vốn sản xuât kinh doanh, nhưng các biểu
hiện của họ rất khác nhau khi đặt quan hệ với ngân hàng. Họ mong muốn có
lợi nhất cho mình, thời gian thủ tục nhanh gọn nhất nhưng lại muốn giữ bí
mật về bản thân, tài sản của họ, tình hình tài chính của doanh nghiệp họ…
Điều đó gây khó khăn cho ngân hàng do những quy định đảm bảo an toàn
cho hoạt động của mình.
II. Các nhân tố ảnh hưỏng tói khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng của ngân hàng.
1. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng của ngân hàng
bao gồm: Chính sách tín dụng, chính sách về giá, công tác tổ chức,chất
lượng cán bộ ngân hàng, ...
- Mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khách hàng. Một ngân hàng nếu có tầm hoạt
động rộng với nhiều chi nhánh điều đó sẽ giúp khách hàng tiếp cận dễ dàng
hơn với ngân hàng, ngược lại .
- Chính sách tín dụng.
17
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các
loại cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của

khách hàng,... Tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc
tiếp cận của khách hàng với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nếu tất cả
các yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về vốn thì ngân hàng đã thành công trong việc
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, nếu
như các yếu tố của chính sách đều cứng nhắc không hợp lý, không đáp ứng
được những nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì ngân hàng đã gây ra
những trơ ngại nhất định trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách
hàng. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các ngân
hàng trong việc thu hút khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận được với
nguồn vốn tín dụng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức
quan trọng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng. Bởi chính sách tín dụng chính là đường lối, chủ
trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liên quan đến
việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bại của một ngân hàng.
- Chính sách về lãi suất.
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách
hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không
thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà
lãi suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi
18
suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân
hàng, đảm bảo trang trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù
đắp được rủi ro có thể xảy ra…
- Về tài sản đảm bảo tiền vay.
Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện và
nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản bảo đảm

tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo sẽ làm cho các khoản cho vay của ngân hàng trở nên an
toàn hơn, nhưng nhiều khi nó lại trở thành những rào cản đối với khách hàng
mỗi khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Vì vậy yêu cầu về
bảo đảm tiền vay như thế nào là hợp lý tạo thuận lợi cho khách hàng khi vay
vốn mà ngân hàng vẫn có thể yên tâm về các khoản cho vay của mình là một
bài toán khó giải đối với các ngân hàng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
ngân hàng, giữa các chi nhánh ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống
cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hang hoạt động
nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu khách hàng.
- Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là cơ sở cho quá trình thẩm định dự án là cơ sở cho
quá trình phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. Bên cạnh các thông tin
do khách hàng cung cấp, khả năng tiếp cận, chủ động thu thập các nguồn
thông tin khác và khả năng xử lý, sử dụng các thông tin của ngân hàng đóng
19
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kết quả đánh giá khách hàng là chính
xác. Vì vậy yêu cầu thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Do
đó ngân hàng cần phải có nhiều nguồn thông tin khác nhau.
- Chất lượng nhân sự.
Chất lượng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của cán bộ,
maketing... Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ tín dụng ngân hàng
chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu như khách hàng giao tiếp với cán bộ
ngân hàng mà họ cảm thấy yên tâm về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thì
chắc chắn họ sẽ tìm đến với ngân hàng đó. Như vậy, một ngân hàng có được

một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng
năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp thì cũng không thể đảm bảo sẽ thu hút được khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và điều
đó sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Công tác thẩm định.
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong quá trình quyết
địnhcho khách hàng vay vốn. Thẩm định là việc xem xét đánh giá tính khả
thi của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phương án phục vụ đời
sống, khả năng hoàn trả ngân hàng, kết quả cảu khấu thẩm định có ý nghĩa
quan trọng quyết định đến xét duyệt hoặc từ chối cho vay. Trong quá trình
thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có chuyên môn, có khả năng phán
đoán thị trường và phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng. Nếu cán bộ
tín dụng thẩm định sai điều đó có thể ảnh hưởng tới ngân hàng và khả năng
vay vốn của khách hàng, khiến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
khánh hàng gặp nhiều khó khăn.
20
2.V phớa khỏch hng
Bờn cnh nhõn t v phớa ngõn hng thỡ mt nhõn t vụ cựng quan trng
nh hng khụng nh ti kh nng tip cn ngun vn tớn dng cho khỏch
hng ú chớnh l bn thõn khỏch hng. Nhõn t ny bao gm rt nhiu cỏc
yu t, nhng ch yu l: Mc ớch vay vn, trỡnh qun lý,ti sn m
bo, thụng tin, t cỏch o c.
- Xut phỏt t nhu cu, mc ớch vay vn tớn dng ca ngõn hng tiờu
dựng, sn xut kinh doanh ca khỏch hng. Khi kinh t ngy cng phỏt trin,
thu nhp tng thỡ hu ht nhu cu ca con ngi cng tng theo ú l nhng
nhu cu v vt cht, tinh thn, cũn i vi nhng nguũi tham gia sn xut
kinh doanh thỡ ú l nhu cu v quy mụ sn xut, th trng, li nhun
khụng ngng tng lờn. ú l u l nhng nhu cu thit thc v phự hp
trong nn kinh t hiờn nay v ngun vn tớn dng ca ngõn hng cú th gii

quyt ỏp ng c cỏc nhu cu ú ca khỏch hng.
- Nng lc qun lý kinh doanh ca khỏch hng: Khả năng quản lý ca khỏch
hng nhằm đánh giỏ đợc khỏch hng có khả năng xoay sở trong mọi tình
huống hay không là một điều cần thiết để quyết định n kh nng tip cn
ngun vn tớn dng ca ngõn hng . Ngi qun lý hot ng sn xut kinh
doanh khụng cú kh nng d oỏn c s bin ng v giỏ c ca th
trng, cỏc i th cnh tranh, th hiu ca ngi tiờu dựng, iu ny
khụng ch nh hng ti kh nng sn xut kinh doanh ca khỏch hng m
cũn nh hng rt ln ln kh nng c vay vn tớn dng ca khỏch hng.
-T cỏch o c khỏch hng: ú l kh nng tr n ngõn hng, mc ớch s
dng vn vay. i vi nhng khỏch hng ó tng vay vn ca ngõn hng
nhng khụng thc hin ỳng nhng quy nh ca ngõn hng v thi hn tr
21
gốc, lãi ngân hàng hay đưa ra những dự án giả để vay vốn ngân hàng, sử
dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng. Điều đó sẽ khiến cho ngân hàng
mất niềm tin vào nhóm khách hàng này, và khả năng tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng làn thứ hai là không dễ dàng.
- Tài sản đảm bảo nguồn vốn vay của khách hàng: Trong tất cả các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của khách hàng thì đây là nhân tố quan
trọng nhất, gây trở ngại nhiều nhất cho hầu hết các khách hàng khi tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Khi khách hàng có đủ số tài sản đảm bảo
cho lượng vốn mà khách hàng vay theo yêu cầu của ngân hàng thì khách
hàng có thể vay vốn của ngân hàng một cách thuận tiện hơn rất nhiều so với
khi khách hàng có số tài sản không đủ, hoặc không có tài sản đảm bảo cho
khoản vay của mình, khi đó số vốn mà họ được vay sẽ không như mong
muốn của họ, mà sẽ phụ thuộc vào sự quyết định của ngân hàng.
- Hạn chế về thông tin: Hầu hết các khách hàng không kịp cập nhật về
những thay đổi trong chính sách của ngân hàng, như những thay đổi về lãi
suất hay những nới lỏng về chính sách tín dụng, những đợt khuyến mại lớn
của ngân hàng … Chính vì thiếu thông tin về ngân hàng điều đó đã làm cho

khách hàng không mạnh dạn tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh, các dự án: Bên cạnh nhân tố quan trọng về
tài sản đảm bảo thì các phương án sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng tới
lượng vốn mà khách hàng sẽ được vay theo quy định của ngân hàng. Khi các
dự án, phương án sản xuất kinh doanh được khách hàng lập và thông qua sự
thẩm định của cán bộ tín dụng, nếu khả thi khách hàng sẽ nhận được đủ
lượng vốn cần vay, còn ngược lại nguồn vốn mà họ được vay sẽ rất hạn chế.
22
3. Các nhân tố khác.
Ngoài các nhân tố thuộc về Ngân hàng, khách hàng còn có rất nhiều
những nhân tố khác ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế:
Để khách hàng có khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng
thì cần thiết phải có một nền kinh tế phát triển ổn định. Tốc độ phát triển
kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân và nhu cầu sử
dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng, khi đó khách hàng tìm đến với
ngân hàng nhiều hơn để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng cho phù hợp với sự phát triển của thị trường và xã hội. Đặc biệt
khi kinh tế phát triển ngân hàng có nhiều cơ hội mở rộng thị truờng hoạt
động, vì vậy khách hàng có nhiều khả năng tiếp cận với các dịch vụ của
ngân hàng và quan trọng nhất là nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Còn khi
kinh tế suy thoái, hay gặp khủng hoảng, khi đó nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng giảm mạnh, nên nhu cầu vay vốn để duy trì và khôi phục sản xuất kinh
doanh của khách hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Bên cạnh đó các yếu tố như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, biến động giá vàng ,
… ảnh hưởng mạnh tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách
hàng. Ví dụ: Khi lạm phát tăng cao chính phủ sẽ hạn chế đầu tư khi đó lãi
suất tại các ngân hàng sẽ tăng, chính vì vậy khách hàng sẽ hạn chế tiếp cận

nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Khi đó khách hàng sẽ tìm đến với những
nguồn vốn vay với lãi suất thấp hơn.
23
- Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá xã hội phản ánh nhận thức, trình độ dân trí, trình
độ văn hoá, lối sống, thói quen tiêu dùng và sử dụng tiền và cất giữ tài sản.
Điều đó ảnh hưởng phương thức sản xuất kinh doanh cũng như đến hành vi
và nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và ảnh hưởng tới chính khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là yếu tố không kém
phần quan trọng quyết định tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng của ngân hàng. Với những khách hàng nào sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng thì khách hàng đó sẽ dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, nếu ngân hàng nào hoạt động an toàn
hiệu quả và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, thì những ngân
hàng đó sẽ được khách hàng lựa chọn và tiếp cận.
- Môi trường chính trị - pháp luật.
Chính trị ổn định giúp cho ngân hàng phát triển ổn định, người dân
yên tâm sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất tiêu dùng và sản xuất kinh
doanh tăng, các dịch vụ ngân hàng phát triển,chất lượng tín dụng được nâng
cao. Vì vậy khách hàng có thêm nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng hơn.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ nền kinh tế nào,
pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế, các ngân hàng chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật điều đó giúp cho khách hàng tiếp cận với nguốn vốn
tín dụng dễ dàng hơn.
- Môi trưòng khoa học công nghệ.
24
Dưới tác động của khoa học công nghệ , phương thức sản xuất phát

triển vì vậy người dân có điều kiện mở rộng sản xuất nên nhu cầu tiếp cận
với nguồn vốn ngân hàng tăng.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng có những bước tiến dài, ngân
hàng đã áp dụng công nghệ vào các dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là trong
hoạt động cho vay nguồn vốn tín dụng cho khách hàng, điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Môi trưòng tự nhiên: Bên cạnh các nhân tố trên khách hàng còn phải
chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng tới khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng như: điều kiện về địa hình, địa lý nơi
khách hàng sinh sống hay sản xuất kinh doanh, cơ sơ vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, đường giao thông đi lại,mật đọ phân bố dân cư , bên cạnh đó còn có
các yếu tố bất khả kháng như thời tiết, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh…
những yếu tố này khi xảy ra gây ảnh hưởng rất lớn tới khách hàng, từ đó
cũng ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng,
không những vậy khách hàng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn phải
chịu tác động của yếu tố mùa vụ.
III.Sự càn thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho
khách hàng của ngân hàng.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không
chỉ đối với ngân hàng, với khách hàng mà còn với cả nền kinh tế. Với những
lợi ích to lứon mà nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mang lại,vì vậy cần
thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho khách hàng
của ngân hàng.
25

×