Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.36 KB, 93 trang )

LUẬN VĂN:

Tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm


lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo cơ cấu kinh
tế thị trường, phát triển theo định hướng XHCN để hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy đảng và nhà nước ta luôn chú trọng quán triệt các chủ
trương, chính sách của mình vì chế độ quản lý kinh tế và khuyến khích trong quá trình
quản lý các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xí nghiệp Hoá Dược là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Dược
Việt Nam thuộc bộ Y tế là một Xí nghiệp sản xuất các sản phẩm Hoá Dược cho toàn
miền Bắc. Hoà nhập với guồng máy hoạt động của nền kinh tế Xí nghiệp Hoá Dược đã
có nhiều bước chuyển đổi mạnh mẽ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình ngày càng vững mạnh tiếp cận cạnh tranh với thị trường.
Trong quá trính sản xuất Xí nghiệp Hoá Dược rất quan tâm đến công việc xây
dựng, tổ chức công tác kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Coi đây
là vấn đề căn bản gắn chặt với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ
đó có những thông tin chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức đúng vai trò phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Hoá Dược với kiến thức đã được học và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Phương Lan và các cô chú trong phòng tài vụ, em đã chọn đi sâu vào đề tài
“Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Xí nghiệp Hoá Dược.
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cả về lý luận cũng như thực tiễn.


Luận văn chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp và tính chi phí giá thành sản phẩm và


nhận xét chung để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Hoá Dược.

Tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp hoá dược
Phần I
Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
I. Khái quát chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, nhà
nước quy định giá trị thời gian phù hợp với yêu cầu quản lý quốc giá trong từng thời
kỳ nhất định.
2. Đặc điểm.
Về hình thái vật chất tài sản cố định của một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình. Vậy tài sản cố định của xí nghiệp Hoá dược chủ
yếu là tài sản cố định hữu hình nên nó mang đầy đủ 3 đặc điểm của tài sản cố định là:
-

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình có đặc
điểm sau:

+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị tài sản cố định được khấu hao dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng.
3. Vai trò.
Xí nghiệp Hoá Dược là một xí nghiệp sản xuất mà nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra
các loại sản phẩm dược có tính dược điểm rất cao vì sản phẩm hoá dược bao gồm
nhiều loại có tính chất đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con
người nên quy trình công nghệ sản xuất phải đảm bảo khép kín, sản phẩm xuất xưởng

không thể có sản phẩm loại II mà phải là sản phẩm loại I, dây chuyền sản xuất theo
quy trình công nghệ được dựa trên các phản ứng hoá học, cho nên về định mức vật tư,
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm phải được cụ thể cho từng loại vật tư, từng mặt


hàng kể cả nguyên vật liệu chính cũng như nguyên vật liệu phụ. Trên đây là các loại
nguyên vật liệu và các sản phẩm của xí nghiệp như: CaCl2, Na2SO4, HClP, DEP nước,
NaCl tiêm, …
Do đó tài sản cố định của xí nghiệp ngoài mặt bằng sản xuất và các phương tiện
vận tải, dây chuyền sản xuất. Hơn nữa đứng trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu
ngày càng cao của thị trường sản xuất kinh doanh cũng như đòi hỏi về vật chất về chất
lượng sản phẩm phải có tính dược điển cao.
II. Chứng từ sổ sách phương pháp tổng hợp và chi tiết của tài sản cố định, cách đánh
giá tài sản cố định.
Dựa vào chứng từ mua hoặc thanh lý khấu hao tài sản cố định kế toán tài sản cố
định làm căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán mở từng trang sổ cho
từng loại tài sản cố định riêng.
-

Chứng từ và sổ sách phải lập theo đúng quy định trong chế độ này và ghi chép

đầy đủ kip thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
-

Chứng từ kế toán bao gồm hai loại hệ thống.
+ Hệ thống bắt buộc.
+ Hệ thống hướng dẫn.

-


Chứng từ kế toán phải được lập ra những nguồn chịu trách nhiệm và đầy đủ số

liệu theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ số liệu theo quy
định các yếu tố, gạch bỏ phần để trống.
 Các loại sổ sách.
-

Sổ kế toán gồm: Sổ của phần kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và sổ kế toán
tổng hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
kế toán trong một đơn vị thời gian.

-

Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các

TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng nợ.
-

Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK).


-

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số


kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
-

Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký

chứng từ cũ, mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lầm mở phải chuyển sổ khi
cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới theo yêu cầu cụ thể của
từng TK.
-

Tóm tắt nội dung.

+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-

Sổ cái dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, niên độ kế toán

theo các TK kế toán, số liệu kế toán trên sổ cái, trên sổ cái phản ánh tình hình tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ cái phải ghi đầy đủ các phần như:

-

+

Ngày tháng ghi sổ.

+

Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.


+

Tóm tắt nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+

Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ hoặc có của TK.

Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết theo dõi chi tiết theo

yêu cầu quản lý.
-

Bảng kê: Gồm có 10 bảng kê được đánh giá thứ từ bảng kê 1 đến bảng kê 11

(Không có bảng kê 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu
hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể hoàn thành trực tiếp trên nhật ký
chứng từ được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu chứng từ gốc trước hết được ghi vào
bảng kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào nhật ký chứng
từ có liên quan. Bảng kê có thể được mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có
thể kết hợp phản ánh các số ghi hàng tháng, số phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng
và số dư cuối tháng, … Phục vụ cho điều tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối
tháng. Số liệu bảng kê không sử dụng cho sổ cái.
Hình thức sổ kế toán quy định của doanh nghiệp là hình thức sổ kế toán nhật ký
chứng từ.


1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược.
Xí nghiệp đã ứng dụng phần mềm tài chính kế toán vào việc tính toán và ghi chép

theo sổ sách các nghiệp vụ khác có liên quan hàng ngay. Cuối kỳ kế toán viên lập các
bút toán đối chiếu, kết chuyển số liệu căn cứ vào sổ sách kế toán có liên quan và các
nghiệp vụ được nhập vào máy hàng ngày, máy sẽ tự động xử lý các thông tin theo yêu
cầu người sử dụng mà các thông tin cần thiết sẽ được in thành các báo cáo cần thiết
như:
Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính.
Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
-

TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.

-

TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.

-

TK 241 - Đầu tư xây dựng cơ bản
Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642.

1.1. Kế toán tăng tài sản cố định.
Xí nghiệp Hoá Dược, tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm mà mua bằng
nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác. Ngoài ra tài sản
cố định có thể tăng do thay thế thiết bị của dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên
tiến.
 Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).

 Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư.
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản.
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư.
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng có một số tài sản cố định trở nên lạc hậu, cũ kỹ do hiệu
quả sử dụng không còn cao để thu hồi vốn và để có điều kiện mua sắm tài sản cố định


mới tiên tiến hơn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tiến hành thanh lý nhượng bán tài
sản đó căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán phản ánh các bút toán sau:
 Kế toán giảm tài sản cố định do nhượng bán.
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhượng bán.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Doanh thu nhượng bán tài sản cố định.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 721: Doanh thu nhượng bán.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bt3: Các chi phí nhượng bán khác. Phát sinh liên quan đến nhượng bán.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán.
Có TK 331, 111, 112, …
 Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán:
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định.
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.

Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua.
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có).
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý.
Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý.
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331.
 Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.


Trong trường hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định để
ghi các bút toán cho phù hợp.
-

Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.

-

Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa và chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.


-

Nếu tài sản cố định còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153: Nếu xuất kho.
Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.

 Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định.
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
dụng và quản lý doanh nghiệp nữa lên được coi như khâu hao một lần phần chênh lệch
giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ được ghi vào bên
Nợ hoặc bên Có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định”.
Nợ TK 222 – Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn.
Nợ TK 2141 – Giá trị hao mòn.
Nợ hoặc Có TK412 – Phần chênh lệch
Có TK 211 – Nguyên giá.
Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng tài
sản cố định do mua sẵm mới phương tiện vận tải.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 211:
Có TK 112
Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh. Kế toán ghi đồng thời
bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414


Có TK 411
2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dược.
Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân được căn cứ vào cách
phân loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như sau:

Mặc dù có 3 tiêu thức phân loại tài sản cố định nhưng chủ yếu xí nghiệp theo dõi
chi tiết tài sản cố định dựa trên việc phân loại theo hình thái biểu hiện và cụ thể là theo
dõi tài sản cố định hữu hình.
Bên cạnh đó cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các phân xưởng, tổ đội
nên việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định là:
+

Tình trạng tài sản cố định.

+

Nguyên giá tài sản cố định.

+

Hao mòn tài sản cố định.

+

Giá trị còn lại tài sản cố định

3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Theo thông tư hướng dẫn của cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp về việc đăng ký mức chiết khấu hao tài sản cố định trong 3 năm 1999, 2000,
2001. Cách tính khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản cố định tuỳ theo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn mức khấu hao nhanh hay chậm để
tính theo thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định cụ thể:
Trong tháng 10/2001 xí nghiệp mua một phương tiện vận tải theo hoá đơn thì giá
trị ban đầu của nguyên giá tài sản là 420.178.000 theo hệ số mua vào của công ty sản
xuất ô tô (Toyota) thì thời gian sử dụng ít nhất 10 năm, thời sử dụng tối đa là 18 năm.

Vì vậy, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao trong một năm của phương tiện đó là:
420.178.000/18= 23.343.222 kế toán căn cứ vào bảng đăng ký đã được duyệt làm cơ
sở để làm khấu hao cho năm 2002.
4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý vốn
khấu hao.
Hiện nay, việc trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dược đang thực
hiện theo số 166/199 ngày 30/12/1999 BTC.
4.1. Nguyên tắc khấu hao.
Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao theo năm.


-

Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình được xí nghiệp đăng ký với cục

quản lý và tài sản cố định nhà nước và xí nghiệp.
-

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên

tắc tròn tháng.
+

Khấu hao tài sản cố định tăng trong tháng này là do tài sản cố định tăng từ

tháng trước.
+

Khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng này là do tài sản cố định giảm từ


tháng trước.
-

Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán khấu hao, ghi chép và theo dõi trên

các sổ mà các xí nghiệp tính và trích khấu hao tài sản cố định theo quý. Nhưng nếu có
tăng hoặc giảm tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ được trích hay thôi trích khấu
hao ngay trong tháng đó theo số tháng sử dụng còn lại. Điều này sẽ đảm bảo cho việc
trích khấu hao được đầy đủ kịp thời và đầy đủ với quy định của nhà nước.
4.2. Phương pháp tính khấu hao.
Khi tính giá thành cho sản phẩm hoặc mặt hàng thì kế toán phải trích khấu hao cho
từng tiêu thức cần phân bổ đó.
Thiếu
Tại phòng kế toán, kế toán tài sản cố định đã làm tốt tất cả mọi yêu cầu của cấp
trên giao cho.
Các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Căn cứ vào hoá đơn kiêm lý lịch máy móc thiết bị nếu mua bằng tiền mặt, kế toán
ghi:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
Có TK 111, 112
+ Mua cũ: Căn cứ vào hóa đơn, đơn vị bán bàn giao quy định.
Nợ TK 211
Có TK 112
+ Khấu hao:

Nợ TK 211: Số khấu hao cũ.
Có TK 214

+ Khi góp vốn liên doanh cho thuê tài sản cố định.
Nợ TK211

Có TK 241


4.3. Quản lý vốn khấu hao.
Thường được tiến hành từ hai nguồn.
- Nguồn vốn ngân sách cấp
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
 Nguồn vốn ngân sách cấp mà doanh nghiệp đã khấu hao hết thì ta có thể lấy
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để kinh doanh tiếp.
Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định các chỉ
tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định là căn cứ
để xác định các quy định tài chính về đầu tư khấu hao, đòi hỏi phải chính xác kịp thời.
Trước khi lập cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm khấu
hao. Cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định cần tính.
Khi mua mới tài sản cố định kế toán cũng phải mở trang sổ riêng và tiến hành tính
khấu hao tài sản cố định cho tài sản đó. Đồng thời vào sổ theo định khoản.
Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
5. Kế toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn sửa chữa
lớn.
Xí nghiệp Hoá Dược có bộ phận riêng chuyên sửa chữa những hư hỏng, không đòi
hỏi kỹ thuật cũng như chi phí quá lớn. Đối với những sai hỏng không thể sửa chữa
được thì xí nghiệp tiến hành sửa chữa. Vì thực tế công việc sửa chữa không nhiều nên
doanh nghiệp tiến hành hạch toán giống nhau cho tất cả các loại hình sửa chữa như sửa
chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa nâng cấp, …
Tài sản cố định trong thời gian sửa chữa phải ngừng hoạt động sản xuất.
Các chi phí phát sinh trong sửa chữa thường xuyên được hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất nơi có tài sản cố định để sửa chữa.
Nợ TK 627, 641, 642, 241, …

Có TK 111, 112
Do tính chất và mức độ hư hỏng của tài sản cố định nhằm khôi phục lại chức năng
hoạt động của tài sản cố định. Người ta sửa chữa tài sản cố định thành hai loại:
+ Sửa chữa thường xuyên.
+ Sửa chữa lớn.


Sửa chữa lớn tài sản cố định có nhiều phương thức tiến hành có 3 loại sửa chữa
lớn.
+

Sửa chữa lớn theo phương thức tự làm.

+

Sửa chữa theo phương thức sản xuất phụ đảm nhiệm.

+

Sửa chữa theo phương thức cho bên ngoài nhận thầu hợp đồng.

Sửa chữa phải có bản nghiệm thu và trả tiền mặt. Kế toán ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 111, 112
Cuối năm tập hợp chi phí hạch toán tăng tài sản.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa lớn.
Nợ TK 241
Có TK 111, 112

-

Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành các chi phí được kết
chuyển sang tổng số chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành. Đối với sửa chữa nhỏ
thì kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

-

Đối với nguồn vốn sửa chữa lớn thì lấy từ nguồn vốn nhà nước cấp hoặc vốn tự
có.

6. Phương pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhượng bán tài n cố
định (nếu có), tài sản cố định đi thuê.
Khi thanh lý tài sản cố định phải quyết định về việc thanh lý tài sản cố định đơn vị
phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý được lập do ban thanh lý lập nên.
Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản:
-

Một biên bản được chuyển cho kế toán tài sản cố định để theo dõi nghi sổ.

-

Một biên bản được lưu vào phòng tổ chức hành chính.

Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn
Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu được.
Có TK 721



Nợ TK 821: Phần chi phí thanh lý tài sản cố định
Có TK 111, 112, …
 Đối với kế toán nhượng bán.
Khi nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh
có hiệu quả hơn căn cứ và chứng từ nhượng bán hoặc chứng từ thu tiền nhượng bán tài
sản cố định số tiền đã thu hoặc phải thu của người mua kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thường.
Tài sản cố định nhượng bán là những tài sản không cần dùng đến hoặc xét thấy
sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán phải đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh đầy đủ giá trị còn lại
vào chi phí và ghi giảm giá, giá trị đã hao mòn.
Nợ TK 214: Nguyên giá.
Nợ TK 821: Chi phí bất thường.
Có TK 211
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhượng bán tài sản cố định được tập
hợp vào bên Nợ TK 821.
Đối với tài sản cố định đi thuê chủ yếu là các máy móc thiết bị nhưng thời gian
sử dụng không kéo dài (chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc một thời gian
nhất định) nên doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao mà chi phí thuê đó được
trích tiếp vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tài khoản liên quan.
7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp.
+

Về hạch toán quản lý tài sản cố định.
Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại một cách rõ


ràng, phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc theo dõi bảo trì tài sản tương đối là chặt chẽ,
không bị hỏng hóc hay thiếu hụt làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh.
+

Công tác kế toán tài sản cố định: Được phản ánh theo dõi tình hình biến động

một cách chặt chẽ, sát sao, nó được phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
mà các phân xưởng, tổ đội rõ ràng, chính xác. Tại doanh nghiệp số tài sản cố định


được trích khấu hao cho từng bộ phận nên phần nào đã giảm bớt được tính phức tạp và
ghi chép trùnglập.
Việc trích khấu hao đó cho các bộ phận theo từng quý rõ ràng, đơn giản, phụ vụ tốt
cho nhu cầu quản lý tài sản, quản lý chi phí sản xuất cũng như phân tích hoạt động sản
xuất doanh nghiệp của toàn doanh nghiệp.


Phần II
Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật liệu trong sử dụng.
Nguyên tắc hạch toán vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau thường xuyên biến động nên việc hạch
toán vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
-

Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu cả về
hiện vật lẫn giá trị.


-

Phải thống nhất phương pháp tính giá vật liệu.

1. Phương pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu.
Các chứng từ được hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm:
-

Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất

vật tư theo hạng mức.
-

Đơn vị giao cho bộ phận tổ chức lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ. Căn cứ vào nhu cầu khối lượng, số lượng công việc và thời gian.
-

Đưa hàng về nhập kho, thủ kho phải tiến hành nhập kho theo số lượng thực nhập

vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, theo dõi cuối tháng lên phiếu nhập kho báo cáo
về phòng tài chính kế toán, từ đó căn cứ vào phiếu nhập kho để lập báo cáo xem số
lượng hoá đơn giữa khối lượng thực nhập để tiến hành tính nhập kho: Giá gốc, chi phí
vận chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thu mua thực tế nhập kho. Doanh nghiệp bố trí số
lượng nguyên vật liệu nhập kho đến đâu thì sử dụng ngay đến đó không có dự trữ hoặc
nếu có dự trữ là rất ít, phương pháp tập hợp chi phí được tính theo giá thực tế khi nhập
kho vật liệu về.
-

Đem hàng về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp cho tiến hành nhập kho theo số


lượng thực nhập vào sổ chi tiết vật liệu, theo dõi cuối tháng, phiếu nhập kho báo về
phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu mua hàng vật tư xem số
lượng giữa hoá đơn thực tế tiến hành nhập kho theo: giá gốc, chi phí vận chuyển, chi
phí bốc rỡ, chi phí thực tế nhập kho.
Sau đây là phiếu nhập kho của tổ BaSO4 tháng 2/2002.


Phiếu nhập kho

Đơn

Tên, nhãn hiệu,

TT

vị

quy cách

tính

Số lượng
Định mức

Thực nhập

Đơn giá

Thành tiền


1

Na2SO4

Kg

2.55

2.55

1.346

3.342.300

2

HCI CN

Kg

075

075

1.450

108.750

3


H2SO4

Kg

85

85

2.235

289.975

4

KMnO4

kg

1

1

17.662

17.662

Tổng

3.650.787


Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
-

Một liên thủ kho gửi để làm bảng kê, báo cáo, thẻ kho.

-

Một liên chuyển về phòng tài vụ của xí nghiệp để theo dõi hạch toán
Sau khi nhập kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật tư:
Cụ thể phiếu nhập kho trên thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư:

Đơn vị: Xí nghiệp Hoá Dược
Địa chỉ: 273 – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội.

Thẻ kho
Chứng từ
Ngày

Ngày
Diễn giải

nhập-

Số

tháng

01


26/02

Nhập cho Bích Hà

26/02

6/0

Xuất cho tổ BaSO4

28/02

Nhập

Xuất

Tồn

Xuất

Tồn cuối tháng

85


nhận

15
85


5
20

Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lượng nhập xuất, tồn cho từng thứ nguyên vật
liệu, hàng hoá, sản phẩm từng kho.
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn, tên nhãn hiệu, quy cách vật
tư, sản phẩm, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.


Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng
trong thẻ kho.
Cuối tháng sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật tư với số lượng lĩnh dùng, còn
của tất cả các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, … để gửi lên cho phòng kế
toán.
Sau khi đưa lên phòng kế toán, phòng kế toán lấy số liệu tổng hợp lập nên bảng
tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu.
Căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ để tính giá xuất vật liệu:
Đơn giá bình quân của Giá trị từng loại NVL
từng nguyên vật liệu

=

Giá trị từng loại

tồn đầu kỳ

xuất trong kỳ

+ NVL nhập trong kỳ


Số lượng từng loại NVL Số lượng từng loại
tồng đầu kỳ

+ NVL nhập trong kỳ

Cụ thể dưới đây là (bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 2) được căn cứ
từ “bảng sử dụng nguyên vật liệu” rồi sau đó phòng tài vụ tổng hợp đối chiếu để lập
“bảng sử dụng nguyên vật liệu” cho năm 2002 trong quý I.

Bảng sử dụng nguyên vật liệu
Năm 2002 tổ BaSO4
Tháng 1
Tên NVL

SL

Tháng 2

Tổng tiền(Đ)

SL



Tổng tiền(Đ)

HCL CN

25


33.800

78

116.766

H2SO4

18

34.146

90

198.810

Na2SO4

600

781.163

2568

3.456.528

KMnO4

0,4


7.454

1

18.255

643,4

856.563

2.734

3.790.359

2. Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu.
Trong thực tế, vật liệu được tính theo giá thực tế, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu
xuất kho để tính toán kho vật liệu.
Do đặc thù riêng biệt của xí nghiệp Hoá Dược chuyên sản xuất các loại thuốc mang
tính dược điển cao cho nên có thể dễ dàng kiểm soát được việc nhập xuất và tính giá
thành một cách chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn sản xuất ra sản phẩm.


Trong kho số lượng nguyên vật liệu các tổ đội, thủ kho gửi các phiếu cho phòng tài
vụ để hạch toán rồi sau đó gửi lên phòng giám đốc để duyệt, lập kế hoạch cho việc
mua nguyên vật liệu và định mức cho quá trình sản xuất trong kỳ sau.
Dựa vào phiếu xuất để căn cứ từ đó các thẻ kho xuất vật liệu làm phiếu xuất cho bộ
phận sản xuất.
+

Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn người bán (+) thuế


nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nhân viên đi mua, …) từ các khoản hàng mua giảm giá được khấu trừ.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thực tế.
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan.
+

Với vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế được tính theo giá thị trường tương

đương (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Phương pháp tính giá vật liệu.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi
lần nhập)
Giá vật liệu thực

=

Số lượng vật

tế xuất dùng

liệu xuất dùng

x

Giá đơn vị
bình quân


Trong đó:

Giá đơn vị bình

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

quân cuối kỳ dự trữ

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân =

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ

sau mỗi lần nhập

Lượng vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ

Giá đơn vị bình quân

=

sau mỗi lần nhập

Lượng vật liệu tồn sau mỗi lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập


 Phương pháp nhập sau xuất trước những vật liệu mua sau sẽ xuất trước.


 Phương pháp trực tiếp: vật liệu được xác định giá theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng.
 Phương pháp giá hạch toán: Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 có tình hình nhập xuất như sau:
-

Tồn đầu tháng 100kg, đơn giá 5.000đ/kg

-

Ngày 5 nhập 300kg, đơn giá 6.000đ/kg

-

Ngày 6 xuất 350kg

-

Ngày 7 nhập 200kg, đơn giá 5.500đ/kg

-

Ngày 15 nhập 150kg, đơn giá 5.000đ/kg

-


Ngày 20 xuất 200kg

-

Ngày 30 xuất 50kg

Theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ngày 6: Có 100 x 5.000 + 250 x 6.000
Ngày 20: Có 50 x 6.000 + 150 x 5.500
Ngày 30: Có 50 x 5.500
Tổng = 3.400.000
Tồn cuối kỳ 150 x 5.000 = 750.000
*

Sau khi nhập xuất kho, tại các tổ sản xuất phải làm báo cáo để phục vụ cho việc

tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mặt hàng, cuối tháng căn cứ vào số liệu
tổng kết có sự kiểm tra của nhóm kiểm kê các tổ trưởng gửi cho từng phòng tài vụ để
làm (bảng xuất dùng nguyên vật liệu) ở sổ nháp để căn cứ vào đó lập (bảng tổng hợp
xuất dùng nguyên vật liệu) cả về số lượng, đơn giá bình quân xuất và tổng tiền từ đó
tính được số dư là TK 154 căn cứ vào đó để tính giá vật liệu xuất.

Đơn giá bình

Giá trị từng loại

quân từng loại

NVL tồn đầu kỳ


+

NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL

+

Số lượng từng loại

NVL xuất
Trong kỳ

=

tồn đầu kỳ

Giá trị từng loại

NVL nhập trong kỳ

Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
 Phương pháp nhập trước xuất trước.


Số lượng vật liệu nhập trước thì được xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước rồi
mới đến số lượng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.

Phiếu xuất kho

Tháng02/2002 tổ BaSO4
Lý do Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan
xuất kho:Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Xí nghiệp
Tên nhãn
TT

hiệu, quy cách
phẩm chất vật
liệu

Số lượng

Đơn
vị
tính

Yêu cầu Thực xuất

Đơn giá

TT

1

HCL CN

Kg

78


78

1.450

113.100

2

H2SO4

Kg

90

90

2.235

201.150

3

Na2SO4

Kg

2558

2558


1.346

3.443.068

4

KMnO4

kg

1

1

17.662

17.662

Tổng

3.774.980

Căn cứ vào bảng số liệu để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là các
chứng từ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bao bì luân chuyển.
Tháng 2/2002
3. Phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí công cụ và dụng cụ và bao bì luân
chuyển.
-


Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố

định theo quy định. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặt điểm của tư
liệu lao động, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thòi gian sử
dụng mới được coi là công cụ dụng cụ.
+

Các loại bao bì dùng để chứa đựng nguyên vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu

mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
+

Những dụng cụ khác.


+

Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng những vẫn tính giá trị

hoa mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển
hàng hoá.
+

Các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, …

-

Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm: Các chi phí để mua công cụ dụng cụ như: chổi


lau, quần áo bảo hộ lao động, …
Một bộ phận tại văn phòng của đơn vị cũng có sử dụng công cụ dụng cụ nhưng
chi phí này ít nên được tính gộp vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Còn chi phí vận chuyển, công cụ dụng cụ thì được tính luôn vào giá trị vật liệu
công cụ dụng cụ nhỏ. Vì vậy, không có bao bì luân chuyển.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 – Nguyên vật liệu.
TK 157 – Hàng gửi bán.
TK 133, 331, 112 ,111, …
4. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh về cả giá trị, số lượng, chất lượng
của từng thứ, từ danh điểm vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán vật liệu:
-

Phương pháp thẻ song song.

-

Phương pháp đối chiếu luân chuyển.

-

Phương pháp sổ số dư.

 Phương pháp thẻ song song.
-

ở kho: Thủ kho dùng thẻ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng.


Mỗi chứng từ làm một dòng. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng,
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng từng
danh điểm vật liệu.
-

Tại phòng kế toán: Mở thẻ kho, mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh

điểm tương ứng với thẻ kho mở ở sổ kho, thẻ này có tương tự nội dung ở sổ kho chỉ
khác là theo dõi cả về giá trị hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ nhập xuất
kho của các thủ kho chuyển tới, kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá
thanh toán ra số tiền sau đó ghi toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất và thẻ kho.
Cuối tháng tiến hành cộng và đối chiếu với thẻ kho.


Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kho vào các thẻ kế toán chi tiết về lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn
kho về mặt giá trị của từng vật tư. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của
phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán
phải ghi vào sổ
Phiếu nhập
kho
Thẻ
hoặc sổ
chi
tiết
vật tư

Thẻ kho


Phiếu xuất
kho

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất,

Kế toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật tư về số lượng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư.
Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất tồn.
-

Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ đối chiếu luân

chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật tư theo từng
kho, sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.


Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất


Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
 Phương pháp sổ số dư.
- ở kho: Giống như hai phương pháp trên.
Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp mọi chứng từ nhập kho, xuất
kho phát sinh theo từng vật tư, vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật tư vào sổ số dư rồi được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm,
trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để lưu vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về
phòng kế toán để kiểm tra rồi tính thành tiền.
-

Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn kiểm

tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận được chứng từ kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền ghi vào

cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
-

Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất

riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu. Bảng này được mở theo từng kho,
mỗi kho một tờ, được ghi trên các phiếu giao nhận nhập xuất.

Phiếu nhập
kho

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn vật liệu

Thẻ kho
Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

5. Kiểm kê vật liệu, công cụ và việc hạch toán xử lý vật liệu, công cụ thừa thiếu –
vòng quay vật liệu tồn kho.
Việc kiểm kê vật liệu và công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Hoá Dược sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình


hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên trên các tài khoản,
phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này tại thời
điểm bất kỳ nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
 Hạch toán biến động tăng nguyên vật liệu:
-

Trường hợp mua hàng hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận

xuất nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 152 – Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế VAT khấu trừ.
Có TK liên quan.
-

Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn.

Về nguyên tắc khi thừa phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan cùng xử lý.
Nợ TK 152 – Giá trị toàn bộ hàng hoá.
Nợ TK 133 – Thuế VAT tính theo hoá đơn.
Có TK 331 – Tổng giá thanh toán.
Có TK 3381 – Số thừa chưa có VAT.
Căn cứ quyết định xử lý Nợ TK 3381 – Trị giá thừa đã xử lý.

Có TK 152 – Trả lại số thừa.
+ Nếu đồng ý mua tiếp hàng thừa.
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa có thuế VAT.
Nợ TK 1331 – Thuế VAT số hàng thừa.
Có TK 331 – Tổng giá thành toán hàng thừa.
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 3381 – Trị giá hàng thừa chưa có thuế VAT
Có TK 721 – Số thừa không rõ nguyên nhân.
*

Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị

hàng nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thông báo cho bên bán biết và
ghi sổ.
-

Khi nhập: Nợ TK 152 – Trị giá số thực nhập.
Nợ TK 1381 – Trị giá hàng thiếu.
Nợ TK 133 – Thuế theo hoá đơn


Có TK 331 – Trị giá thành toán theo hoá đơn.
-

Khi xử lý: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Nợ TK 152 – Người bán giao tiếp.
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu.
+ Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK 331 – Ghi giảm số tiền phải trả.
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu.

Có TK 133 – VAT số thiếu.
+ Nếu cá nhân làm mất.
Nợ TK 1388, 334 – Cá nhân bồi thường.
Có TK 133 – VAT hàng thiếu.
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu.
+ Nếu không xác định được nguyên nhân.
Nợ TK 821 – Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381 – Xử lý số thiếu.

 Trường hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng.
Số hàng này được giảm giá hoặc trả lại cho người bán, khi xuất kho giao trả lại cho
chủ hàng hoặc giảm giá:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
 Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.
Kế toán lưu phiếu kho vào hồ sơ. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình
thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ tạm tính.
Nợ TK 152
Có TK 331
 Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
Kế toán lưu hoá đơn vào hồ sơ (hàng mua đang đi đường). Nếu trong tháng
hàng về thì ghi sổ bình thường, còn chưa thì:
Nợ TK 151
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112, …


×