Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Airport trong giai đoạn tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.67 KB, 64 trang )





LỜI MỞ ĐẦU

I. Lý do lựa chọn đề tài

Hoạt đọâng kinh doanh taxi đã hình thành từ lâu. Ở miền Nam Việt Nam,
những năm trước 1975 hoạt động taxi cũng đã có tập trung ở những thành
phố lớn, đặêc biệt là Sài gòn. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu xây dựng đất
nước –còn gọi là thời kỳ trước đổi mới (1976-1985) nền kinh tế còn đang
gặp nhiều khó khăn, mức tăng trưởng thấp, khu vực dòch vụ nói chung và
hoạt động vận tải công cọâng nói riêng chưa được chú trọng, hoạt động taxi
không có mặt trên thò trường.
Từ năm 1991, hoà nhập với thời kỳ nền kinh tế đất nước đạt mức tăng
trưởng cao ( 1991-2000), việc mở cửa, hội nhập quốc tế, đời sống dân cư
được cải thiện rõ rệt. Hoạt động kinh doanh taxi hành khách đã có mặt kòp
thời phù hợp với nền kinh tế thò trường.
Hơn 10 năm (từ 1991-đến nay), hoạt động kinh doanh taxi đã có bước phát
triển rất nhanh về qui mô. Từ năm 1991 mới có sự ra đời của 01 hãng taxi
tại Thành phố Hồ Chí Minh, đến nay taxi đã có mặt ở hầu hết các thành
phố lớn trong cả nước với sự tham gia của rất nhiều hãng từ các doanh
nghiệp Nhà nước đến các công ty tư nhân, hợp tác xã. Từ vài chục xe ban
đầu đến nay lượng xa taxi đã có hàng nghìn chiếc. Riêng Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn được xác đònh là thò trường lớn nhất khoảng trên 20 hãng taxi hoạt
động và tổng số đầu xe khoảng trên 6.000 chiếc cho thấy tốc độ phát triển
về qui mô trong lónh vực này rất nhanh. Việc ra đời và phát triển của hoạt
đọâng taxi trong 10 năm qua đã góp phần vào sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế
đúng hướng, đáp ứng yêu cầu của mở cửa, hội nhập, thay đổi bộ mặt hoạt
động dòch vụ, tạo sự văn minh, tiện ích trong hoạt động vận tải, du lòch và


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân. Bên cạnh đó, một vấn đề quan
trọng là hoạt động taxi đã tạo công ăn việc làm cho một số lớn lao động tại
đòa phương là đội ngũ lái xe góp phần giải quyết vấn đề kinh tế-xã hội
chung.
Airport taxi là một trong những hãng taxi ra đời sớm nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thò trường và đặc biệt nhu cầu hành khách đi và đến sân bay
ngày càng tăng theo tốc độ tăng của vận tải hàng không . Trong 10 năm
hoạt động (1994-2003), đến nay Airport taxi là một trong những hãng taxi
có qui mô tương đối lớn, tạo được một thò trường ổn đònh, góp phần phát
triển chung cho hoạt động của doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách Nhà
nước và tạo công ăn việc làm cho 900 lao động tại đòa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa qua Airport taxi đã bộc
lộ không ít những vấn đề hạn chế làm cho hoạt động kinh doanh chưa phát
huy hết được hiệu quả đáng lẽ phải có như: thò phần còn ít, tính tích cực
khai thác còn kém do dựa vào thò trường độc quyền tại sân bay, chất lượng
dòch vụ chưa đạt yêu cầu, công suất hoạt động chưa cao, uy tín đối với
khách hàng còn thấp…
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, chúng tôi thấy cần phải nghiên cứu,
tìm ra các nguyên nhân và trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Airport taxi trong giai đoạn tới.

Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của Airport taxi trong giai đoạn tới”

II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh của Airport taxi dưới tác

động của môi trường hoạt động kinh doanh taxi chung của của cả nước, đặc
biệt đi sâu vào thò trường Thành phố Hồ Chí Minh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Phân tích hoạt động kinh doanh taxi từ năm 1994 trở lại
đây ( 10 năm) và dự kiến đến năm 2010.
- Lónh vực nghiên cứu chủ yếu: là các giải pháp về thò trường và tổ chức
quản lý, khai thác các nguồn lực của Airport taxi trong hoạt động kinh
doanh.

III. Phương pháp nghiên cứu

Từ lý luận cơ bản về môi trường kinh doanh, về cạnh tranh và phân tích
thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của Airport taxi trong thời kỳ vừa
qua để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Airport
taxi trong giai đoạn tới

Từ mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, nội dung của
đề tài được bố cục thành 3 chương như sau:

Chương I: Những lý luận cơ bản của đề tài
Chương II: Thực trạng hoạt động của Airport trong thời gian
qua
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Airport taxi trong gian đoạn tới
Kết luận






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


KẾT LUẬN

Dựa trên lý thuyết về ưu thế cạnh tranh, chúng tôi nhận thấy trong hoạt
động kinh doanh taxi tại đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Airport taxi có
những lợi thế cạnh tranh nhất đònh so với các hãng cùng hoạt động trên thò
trường, được xác đònh là đơn vò “thách thức” trên thò trường. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cần có chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm
phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm hạn chế trong hoạt
động
Phương pháp nghiên cứu của chúng tôi là tiếp cận từ góc độ lý thuyết về
cạnh tranh, ưu thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh, phân tích đánh giá
tình hình kinh doanh của Airport taxi trong thời gian qua, xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Airport taxi trên thò trường trong
thời gian tới. Nội dung nghiên cứu gồm những điểm sau:
1. Đưa những chiến lược cạnh tranh phù hợp với hoạt động kinh
doanh và sự cần thiết phải có giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
của hoạt động
2. Đánh giá thực trạng hoạt động của Airport taxi trong thời gian
qua, rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ
trong hoạt động. Đồng thời phân tích xác đònh được các đối thủ
cạnh tranh chủ yếu làm cơ sở để đề ra mục tiêu hoạt động trong
giai đoạn tới.
3. Đề ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

của Airport taxi trong giai đoạn tới. Mục tiêu của giải pháp là
cạnh tranh công bằng trên các thò trường, phát huy tối đa những
mặt mạnh, khắc phục những mặt hạn chế. Hệ thống giải pháp bao
gồm:
- Giải pháp về phát triển sản phẩm và mở rộng thò trường
- Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hãng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



Tóm lại, những giải pháp trên được nêu ra nhằm thực hiện chiến lược
tăng trưởng tập trung với vò thế là đơn vò “thách thức” trên thò trường, mong
muốn đạt mục tiêu ổn đònh, phát triển của Airport taxi trên cơ sở nâng cao
sức cạnh tranh trên thò trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn, khai
thác tốt hơn năng lực kinh doanh so với giai đoạn vừa qua.
Mặc dù đề tài được nghiên cứu trong thời gian hạn chế nhưng tôi tin
rằng các giải pháp nêu ra trong luận văn là cơ bản và thực tiễn
Để các giải pháp chính thực sự có hiệu quả, cần phải có các giải pháp
hỗ trợ cũng như sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan Nhà nước và đòa phương.
Qua đó, tôi hy vọng rằng những giải pháp trong luận văn sẽ mang tính khả
thi hơn.

Vì khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế.
Em rất mong nhận được sự đóng góp q báu của q thầy cô trong hội đồng.
Em xin chân thành cám ơn.














THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


MỤC LỤC LUẬN VĂN

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ……………….. 01
I.1 Khái niệm về cạnh tranh ………………………………………………………….. 01
I.2 Ưu thế cạnh tranh:……………………………………………………………………… …02
I.2.1 Nhân tố bên ngoài:……………………………………………………….. 02
I.2.2 Nguồn lực bên trong:………………..………………………………….. 06

I.3 Chiến lược cạnh tranh:………………………………………………………………... 07
I.3.1 Các chiến lược khác biệt hoá………………………………………………….08
I.3.1.1 Chiến lược khác biệt về giá:………………………………………. 08
I.3.1.2 Chiến lược khác biệt về chất lượng:……………… …… …. 08
I3.1.3 Chiến lược khác biệt về hỗ trợ sản phẩm:………………. .. 08
I.3.2 Chiến lược trọng tâm hóa sản phẩm:………… ………………….. 08

I.4 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng cạnh tranh
I.4.1 Các chỉ tiêu đònh tính:…………………………………………………….09

I.4.2 Các chỉ tiêu đònh lượng:…………………………………………………10

I.5 Những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
I.5.1 Giải pháp mở rộng thò trường:……………………………………….11
I.5.2 Giải pháp triển sản phẩm:………………………………………..…..12
I.4.3 Giải pháp phát quản lý hoạt động :………………………… …. 12

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA AIRPORT TAXI
TRONG THỜI GIAN QUA

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


II.1 Tổng quát về hoạt động taxi:………………..……………………………………..13

II.2 Quá trình hình thành và phát triển Airport taxi: ……………….…..15
II.2.1 Quá trình hình thành……………………………… ……………………….15
II.2.2 Kết quả hoạt động của Airpot taxi trong thời gian qua:. .. 15
II.2.3 Đánh giá tình hình hoạt động của Airport taxi trong thời
Gian qua:………………………………………………………………… ……..16
I.2.4 Đánh giá những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt
động của Airport taxi: ……………………………………………….…..21

CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA AIRPORT TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

III.1 Phương hướng hoạt động của Airport taxi trong giai đoạn
tới:……………………………………………………………………………………………….……… 29
III.2 Những giải pháp
III.2.1 Những giải pháp phát huy lợi thế:………………………………… 31

III.2.1.1 Phát triển sản phẩm dòch vụ:……………………………………………….31
III.2.1.2 Mở rộng thò trường: ………………………………………………………………..42
III.2.2 Giải pháp khắc phục yếu kém………………………………………..46
III.2.2.1 Vấn đề thò trường độc quyền: …..……………………………………….46
III.2.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực: …………………………………………..48

KẾT LUẬN





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------


NGUYỄN HOÀNG NGÂN



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỨC
CẠNH TRANH CỦA AIRPORT TAXI ĐẾN NĂM
2010


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 5.02.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP


Thành phố Hồ Chí Minh - 2003
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS-TS Nguyễn Thò Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam – Chiến lược và
chính sách kinh doanh - NXB thống kê,1998
2. Garry D.Smith, Danny R.Arnold, Bobby G.Bizzell – Chiến lược và sách
lược kinh doanh – NXB thống kê, 1997
3. Phạm Lan Anh – Quản lý chiến lược – NXB khoa học và kỹ thuật, 2000
4. Trung tâm thông tin thương mại, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh - Việt
Nam 15 năm đổi mới và đònh hướng phát triển đến năm 2010 – NXB
chính trò quốc gia, 2002
5. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Viện chiến lược phát triển – Một số vấn đề về lý
luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và qui hoạch
phát triển kinh tế Việt Nam – NXB chính trò quốc gia, 2002
6. Một số tư liệu của Hiệp hội taxi thành phố Hồ Chí minh năm 2002
7. Trang web: WWW.PSO.hochiminh.gov.vn

8. Báo diễn đàn doanh nghiệp tháng 8/2003
9. Thời báo kinh tế Gài gòn 2001,2002
10. Tạp chí hợp tác đầu tư tháng 6/2002
11. Tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 3/2003
12. Báo cáo nội bộ của Vietnam Airline và Cụm cảng hàng không Tân Sơn
Nhất
13. Báo cáo nội bộ của Airport taxi từ năm 1994 đến 2002






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
























THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
_______________________________________________________________
1/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thò trường, các
lónh vực của nền kinh tế có bước phát triển khá cao trong giai đoạn 1991-2000.
Vận tải taxi là loại hình kinh doanh khá non trẻ trong lónh vực dòch vụ của
nước ta. Trong 10 năm qua, hòa nhập với nền kinh tế thò trường hoạt động kinh
doanh taxi đã dần tạo được vò trí không thể thiếu được trong đời sống kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động kinh doanh vận tải taxi còn có nhiều khó
khăn về cơ chế chung cho hoạt động, về cân đối quan hệ cung-cầu và đặc biệt
sự cạnh tranh mang tính chiến lược thấp dẫn đến một hình ảnh chung của các
hãng hoạt động taxi là thiếu sự quản lý điều phối chung, chất lượng và hiệu
quả chưa cao
Để ổn đònh, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động chúng ta cần xây dựng
chiến lược dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, ưu thế cạnh
tranh và xác đònh chiến lược cạnh tranh

I.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là việc đấu tranh, giành giật về khách hàng, thò trường của những tổ
chức kinh doanh cùng một loại sản phẩm hàng hóa/dòch vụ giống nhau nhằm
tạo ra lợi nhuận của tổ chức
Số lượng tổ chức tham gia kinh doanh, mức độ khác biệt của sản phẩm/dòch
vụ, giá cả của sản phẩm và quan hệ cung cầu về sản phẩm ảnh hưởng đến
cường độ cạnh tranh. Các tổ chức tham gia cạnh tranh trở thành đối thủ cạnh
tranh của nhau
Cạnh tranh giữa các tổ chức là nhằm tạo sự thắng thế trong kinh doanh, đó là
quá trình tạo ra hàng hóa/dòch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn cao nhất yêu cầu
của khách hàng và tạo được uy tín của tổ chức.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
2/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


I.2 Ưu thế cạnh tranh
Ưu thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sự tồn tại và thành công của tổ
chức. Tạo ra và duy trì ưu thế cạnh tranh là tất cả những gì mà nhà quản lý
mang tính chiến lược đề cập đến. Để xây dựng được ưu thế cạnh tranh ta
cần phải nắm bắt được tác động của các nhân tố bên ngoài, đồng thời phải
khai thác được nguồn lực bên trong của tổ chức.

I.2.1 Nhân tố bên ngoài
Các yếu tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình quản
trò chiến lược, việc lựa chọn giải pháp kinh doanh phải được hoạch đònh trên cơ
sở các điều kiện môi trường dự kiến. Việc nhận biết và dự đoán được những
thay đổi của môi trường đóng một vai trò quan trọng trong đònh hình tương lai
của một tổ chức dựa trên xác đònh những cơ hội và nguy cơ mà tổ chức đang
gặp phải. Chúng ta hãy xem xét môi trường phân theo hai loại như sau:

I.2.1.1 Môi trường vó mô(tổng quát)
Môi trường chung là những yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến tổ chức, hay còn
gọi là môi trường vó mô – những yếu tố này có thể tác động tích cực ( cơ
hội) hay tiêu cực ( đe dọa) đối với tổ chức. Chúng ta sẽ mô tả những yếu tố
của môi trường chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh taxi

 Yếu tố kinh tế
- Việc xem xét yếu tố tăng trưởng kinh tế như: mức tăng tổng sản phẩm
quốc dân(GNP), thu nhập và chi tiêu của người dân…là cơ sở để dự đoán
mức độ phát triển của kinh doanh dòch vụ nói chung và kinh doanh taxi
nói riêng vì đây là là hoạt động dòch vụ phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế và tiêu dùng
- Yếu tố về lao động, tiền lương như: số người trong độ tuổi lao động cao,
mức tiền lương bình quân thấp - là cơ hội để cho tổ chức có thể lựa chọn
người lao động dễ dàng với mức chi trả tiền lương có lợi cho tổ chức.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
3/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi



 Yếu tố văn hóa-xã hội
- Việc nắm bắt hành vi trong mua sắm , tiêu dùng có tác động lớn trong
hoạch đònh của tổ chức. Ở những thành phố lớn như: Thủ đô Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh người dân ngày càng quen với việc sử dụng taxi
làm phương tiện đi lại thì việc phát triển mở rộng hoạt động của tổ chức
là khả thi
- Hay ở Việt Nam việc thanh toán các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng là
chưa phổ biến, người dân quen sử dụng tiền mặt, thì việc trang bò các
thiết bò thanh toán bằng thẻ trên xe taxi trong hiện tại chỉ mới có tác

dụng cạnh tranh nhằm nâng cao tiện ích dòch vụ còn hiệu quả kinh tế
thực sự là chưa cao

 Yếu tố Chính phủ, pháp luật
- Việc chưa ban hành luật về cạnh tranh và chống độc quyền trong kinh
doanh sẽ dẫn đến các tổ chức cạnh tranh không lành mạnh và không
bình đẳng trong kinh doanh.
- Việc Chính phủ, đòa phương ban hành không đầy đủ hoặc thường xuyên
thay đổi các văn bản qui đònh cũng làm ảnh hưởng lớn hoạt động kinh
doanh.

 Yếu tố kỹ thuật công nghệ
- Việc lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh là
yếu tố thành công của tổ chức. Như trong kinh doanh taxi việc lựa chọn
loại xe phù hợp để đưa vào khai thác là một trong những yếu tố quyết
đònh hiệu quả kinh doanh.
- Bản quyền thương hiệu hiện nay được đặt thành vấn đề sống còn của tổ
chức, của sản phẩm dòch vụ.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
4/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


I.2.1.2 Môi trường vi mô ( đặc thù)
Michael Porter đã chia môi trường đặc thù ra làm 5 yếu tố cơ bản ( còn gọi
là mô hình năm lực). Cụ thể là:
 Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghóa rất quan trọng đối với tổ
chức, chúng ta cần phân tích các đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được

các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua. Việc phân
tích đối thủ cạnh tranh thể hiện qua các vấn đề:
- Mục đích của đối thủ cạnh tranh thể hiện qua các vấn đề; tài chính, thái
độ đối với rủi ro, giá trò về mặt tổ chức, hệ thống kiểm soát, …
- Nhận đònh của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các tổ chức khác.
- Khả năng, tiềm lực của đối thủ trong việc thay đổi chiến lược; sự thích
ứng với những diễn biến của môi trường bên ngoài và mức hệ trọng của
những sáng kiến mà đối thủ đưa ra.
- Chiến lược hiện thời của đối thủ cạnh tranh, xem xét việc tham gia cạnh
tranh của họ như thế nào.
- Tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhất mà ta cần
nắm bắt để xác đònh vò thế của đối thủ cạnh tranh trong ngành nói chung
và so với chúng ta.
Mặt khác, số lượng đối thủ cạnh tranh và tính đa dạng của các đối thủ cạnh
tranh càng lớn thì mức độ của hoạt động cạnh tranh cành thêm mạnh mẽ. Ví dụ
như hiện nay có rất nhiều hãng taxi hoạt động trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và mỗi hãng có một hành động cạnh tranh khác nhau nhằm giữ thò phần
đã được bão hòa, điều đó dẫn đến tình trạng cạnh tranh trên thò trường rất
quyết liệt.
 Khách hàng
Khách hàng trong môi trường cạnh tranh thể hiện ở hai khía cạnh: một
là, sự tín nhiệm của khách hàng được coi là tài sản vô giá của tổ chức;
hai là, khả năng trả giá của khách hàng tác động trực tiếp đến lợi nhuận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
5/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


của tổ chức. Trong nền kinh tế thò trường hiện nay khách hàng có vò thế
cao hơn người cung cấp, điều này buộc các tổ chức phải có nỗ lực rất lớn

nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, dòch vụ để ổn đònh
lượng khách hàng hiện tại và thu hút thêm nguồn khách hàng mới.
 Khách hàng cung ứng
Cũng như khách hàng mua, khách hàng cung ứng ảnh hưởng nhiều ở
khía cạnh giá cả, chất lượng. Yếu tố làm tăng thế mạnh của nhà cung
ứng khi khách hàng cung ứng ít, không có sản phẩm thay thế, sản phẩm
khan hiếm… Ví dụ như, nguồn lao động cũng là phần chính yếu của trong
nguồn cung ứng của hoạt động taxi, hiện nay nguồn lao động cung ứng
cho hoạt động taxi trên thò trường trở nên khan hiếm, vậy các hãng taxi
cần có chính sách hấp dẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động nhằm
thu hút lao động.
 Đối thủ tiềm ẩn
Nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chòu ảnh hưởng, đồng thời
cũng ảnh hưởng đến chiến lược của hãng. Để bảo vệ vò thế cạnh tranh
của mình, hãng phải duy trì rào cản hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ
bên ngoài như: nguồn tài chính vững mạnh, giữ vững thò phần, ưu thế về
giá thành thấp…
 Sản phẩm thay thế
Trong môi trường cạnh tranh, sản phẩm thay thế luôn đe dọa giảm tiềm
năng lợi nhuận của ngành. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế
tiềm ẩn thì hãng có thể bò sút giảm thò phần. Cách tốt nhất đánh giá sự
đe dọa của sản phẩm thay thế là ta tự hỏi xem có ngành nào, sản phẩm
nào khác có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng như hiện nay ta
đang làm hay không. Ví dụ như khoảng 2 năm nay hoạt động vận tải
công cộng ( xe bus) bắt đầu được mở ra trên các trục đường trong thành
phố và được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ rất nhiều. Đây được xác
đònh là sản phẩm thay thế của hoạt động taxi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
6/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi




Tóm lại, mô hình năm lực của Porter cho ta một khuôn khổ logic để xác
đònh cơ hội và nguy cơ cho môi trường cạnh tranh. Để duy trì ưu thế cạnh
tranh, ta cần phải hiểu rõ nguồn lực bên trong của tổ chức.

I.2.2 Nguồn lực bên trong
Nguồn lực của tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và duy trì lợi thế
cạnh tranh. Một tổ chức sẽ thành công nếu nó có các nguồn lực phù hợp và tốt
nhất đối với kinh doanh và chiến lược của nó . Để tìm ra chiến lược hơp lý và
có hiệu quả nhất thì điều quan trọng là phải biết nguồn lực của tổ chức, phải
biết tổ chức có thể và không thể làm tốt điều gì. Nói cách khác là phải phân
tích được những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức, đồng thời phải thấy được
triển vọng hiện tại, những mục tiêu của tổ chức.

Nguồn lực của tổ chức có thể là: Tài chính, tài sản vật chất, nhân lực ( như:
kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của nhân viên), tài sản vô hình (
như: nhãn hiệu thương mại, bản quyền, các mẫu đăng ký…) và tổ chức ( như:
văn hóa tổ chức, sự ổn đònh của tổ chức…). Các nguồn lực vô hình và hữu hình
có thể coi như nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh của tổ chức, đồng thời chúng
đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng đònh tiềm lực và sức mạnh cơ bản của
tổ chức.
Một hãng taxi có nguồn lực tài chính mạnh sẽ có lợi thế trong việc trang bò
phương tiện tốt để đưa vào kinh doanh hơn các hãng khác. Còn hãng taxi khác
có đội ngũ lái xe tận tình, chu đáo với khách hàng thể hiện văn hoá của tổ chức
tốt sẽ tạo lợi thế cho hãng về uy tín trên thò trường…
Tuy nguồn lực có thể được coi là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh, nhưng để
tạo ra ưu thế cạnh tranh bền vững thì các nguồn lực của tổ chức cần mang tính
đặc biệt, độc nhất, khó bắt chước và có khả năng khai thác.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
7/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


Do đó, nắm vững và phân tích nguồn lực là nhằm đánh giá các điểm mạnh và
điểm yếu của tổ chức, trên cơ sở đó kết hợp với những cơ hội và nguy cơ của
môi trường bên ngoài để rút ra chiến lược tạo nên ưu thế cạnh tranh bền vững.

I.3 Chiến lược cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh là một chương trình hành động tổng quát của doanh
nghiệp để thực hiện một số mục tiêu cụ thể, nhằm khai thác tối đa lợi thế
của doanh nghiệp trong quá trình tranh giành ưu thế so với đối thủ. Vì vậy,
nếu doanh nghiệp không xây dựng được cho mình một chiến lược cạnh
tranh phù hợp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất
kinh doanh vì sản phẩm, dòch vụ có tính cạnh tranh kém.
Các chiến lược cạnh tranh chung của Porter được nhiều người biết đến và
được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu về chiến lược cạnh tranh. Đó là:
- Chiến lược đứng đầu về chi phí.
- Chiến lược dò biệt hoá sản phẩm.
- Chiến lược tập trung.
Tuy nhiên trong luận văn này chúng tôi chỉ nêu ra những loại chiến lược
cạnh tranh phù hợp với hoạt động kinh doanh, phán ánh hiện thực tình hình
phức tạp gia tăng của môi trường cạnh tranh, đó là những chiến lược đang
được các tổ chức vận dụng trong khung cảnh cạnh tranh phức tạp và đầy
biến động ngày nay.

I.3.1 Các chiến lược khác biệt hóa
I.3.1.1 Chiến lược khác biệt về giá

Đây là chiến lược dò biệt dựa trên cơ sở giá bán của Mintzberg, nó là biến
thể của chiến lược đứng đầu về chi phí thấp của Porter. Lợi thế có được từ
thực tế chi phí thấp cho phép doanh nghiệp bán với giá thấp hơn giá trung
bình trên thò trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
8/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


I.3.1.2 Chiến lược khác biệt về chất lượng
Mục tiêu của chiến lược này là tạo ra sản phẩm có độ tin cậy và hiệu suất
cao hơn ở mức giá so sánh. Trong chiến lược này, chất lượng sản phẩm siêu
việt được theo đuổi như một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy vậy,
doanh nghiệp khi theo đuổi chiến lược này sẽ có chi phí cao hơn, nên doanh
nghiệp phải kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo lợi nhuận.

I.3.1.3 Chiến lược khác biệt về hỗ trợ sản phẩm
Chiến lược này nhấn mạnh đến dòch vụ hỗ trợ khách hàng của doanh
nghiệp. Trong chiến lược này, lợi thế cạnh tranh có được thông qua việc
cung cấp dòch vụ hỗ trợ trọn gói mà khách hàng mong muốn. Một doanh
nghiệp càng tạo ra nhiều dòch vụ tiện ích trước, trong và sau quá trình cung
ứng sản phẩm/ dòch vụ cho khách hàng thì càng tạo được ưu thế cạnh tranh.

I.3.2 Chiến lược trọng tâm hoá sản phẩm
Nội dung của chiến lược nhằm vào cung ứng sản phẩm/ dòch vụ cho một
hoặc một nhóm khách hàng hoặc thò trường hạn chế. Doanh nghiệp theo
đuổi chiến lược này có thể theo đuổi hoặc chi phí thấp nhất hoặc khác biệt
hoá sản phẩm.
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này hiểu rất rõ về thò trường của mình,

gần với khách hàng, có khả năng phản ứng nhanh đối với sự thay đổi của thò
trường, từ đó tạo ra sự trung thành của khách hàng.
Nhược điểm của chiến lược này là doanh nghiệp khó thực hiện giảm chi phí
mạnh vì hoạt động trên qui mô nhỏ.

Tóm lại, việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp là tuỳ theo
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thò trường; các điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp tại từng giai đoạn phát triển; thò hiếu của khách hàng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
9/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


và cách thức mua sắm tiêu dùng của thò trường… để đề ra những chiến lược
thích hợp cho doanh nghiệp.

I.4 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng cạnh tranh

Từ các cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề cạnh tranh trong môi trường hoạt
động kinh doanh. Chúng tôi thiết lập một số tiêu chuẩn đánh giá, đo lường
khả năng cạnh tranh của hoạt động kinh doanh dòch vụ vận tải taxi.

I.4.1 Các chỉ tiêu đònh tính

Uy tín của doanh nghiệp
Đối với hoạt động kinh doanh dòch vụ, uy tín là một chỉ tiêu rất quan trọng
để đánh giá khả năng cạnh tranh. Một doanh nghiệp có uy tín lớn trên thò
trường cũng có nghóa là doanh nghiệp đã có nguồn lực vô hình mạnh tạo ra
ưu thế cạnh tranh, ổn đònh và nâng cao thò phần hoạt động và tạo ra hiệu
quả kinh doanh tốt.




 Văn hóa và sự ổn đònh tổ chức của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có nền văn hoá và tổ chức ổn đònh là có thế mạnh về
nguồn lực bên trong tạo nên ưu thế cạnh tranh, khi thò trường diễn ra cuộc
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì sự vững mạnh ổn đònh của
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nằm trong một tổ chức lớn sẽ có ưu
thế rất nhiều để đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó. Bên cạnh đó, nền văn
hoá doanh nghiệp cũng tạo nên điều kiện vô cùng thuận lợi trong môi
trường cạnh tranh.


Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Đây cũng là yếu tố của môi trường bên trong tạo nên sức mạnh cho khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
10/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đối với hoạt động taxi yếu tố
này thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và là điều kiện không thể thiếu
được trong cạnh tranh.

I.4.2 Các chỉ tiêu đònh lượng

Thò phần hoạt động
Thò phần hoạt động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thế mạnh trong khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thò phần của doanh nghiệp taxi được

thể hiện bằng chỉ tiêu:
D(dn)
a. T(d)= ---------
∑ D
T(d): Tỷ trọng doanh thu của doanh nghiệp
D(dn): Doanh thu taxi của doanh nghiệp
∑ D: Tổng doanh thu taxi trên đòa bàn

X(dn)
b. T(x) =---------
∑X
T(x): Tỷ trọng số đầu xe của doanh nghiệp
D(dn): Số đầu xe taxi của doanh nghiệp
∑X : Tổng số đầu xe taxi hoạt động trên đòa bàn


Khả năng tài chính
Tài chính là chỉ tiêu nguồn lực của doanh nghiệp xác đònh khả năng cạnh
tranh rất cao, một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính mạnh sẽ có ưu thế
rất lớn trong mở rộng kinh doanh cả về bề rộng cũng như chiều sâu, chi phí
cho quảng cáo, khuyến mãi và các dòch vụ hỗ trợ khách hàng. Đây là những
điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
11/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi



I.5 Những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
I.5.1 Giải pháp mở rộng thò trường

Mở rộng thò trường là điều kiện cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối với hoạt động taxi, mở rộng thò trường có thể theo hướng xâm nhập thò
trường hoặc phát triển thò trường.


 Việc xâm nhập thò trường được thực hiện theo hai cách:
- Tăng mức sử dụng dòch vụ bằng cách thuyết phục khách sử dụng dòch vụ
một cách thường xuyên hơn. Để làm được việc đó doanh nghiệp cần có
giải pháp về giá, các dòch vụ tiện ích hợp lý
- Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh thông qua công tác quảng
cáo, các biện pháp về giá , khuyến mãi và các dòch vụ tiện ích đi kèm.


 Việc phát triển thò trường của hoạt động taxi nhằm tìm kiếm các thò
trường mới để cung cấp dòch vụ được thực hiện theo hai cách:
- Tìm thò trường trên đòa bàn mới, đó là các thò trường mà đối thủ cạnh
tranh chưa có mặt như: khu đô thò mới, khu chế xuất khu công nghiệp
mới, khu vui chơi giải trí mới mở…
- Tìm các thò trường mục tiêu mới nhằm vào đối tượng khách hàng mục
tiêu trong thò trường hiện tại như: khách hàng sử dụng dòch vụ cao cấp,
khách hàng sử dụng dòch vụ khép kín…

I.5.2 Giải pháp phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm/dòch vụ cũng là một giải pháp quan trọng nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh. Trong hoạt động taxi việc phát triển sản phẩm
được tiến hành theo hai cách:
- Thêm chủng loại sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng
như: thêm chủng loại xe cao cấp, xe nhiều chỗ ngồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________

12/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


- Cải tiến chất lượng sản phẩm/dòch vụ nhằm đáp ứng độ tin cậy của
khách hàng về chất lượng xe, hệ thống thông tin liên lạc, các dòch vụ
tiện ích và chăm sóc khách hàng…

I.5.3 Giải pháp quản lý hoạt động
Công tác quản lý hoạt động cũng là một nguồn lực bên trong của doanh
nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh taxi, việc tổ chức quản lý đóng vai
trò rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động. Công tác tổ chức quản lý thực
hiện một cách khoa học sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Quản lý hoạt
động bao gồm: tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các
nguồn lực.



















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
13/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA AIRPORT TAXI
TRONG THỜI GIAN QUA

Với mục đích phát huy những ưu thế cạnh tranh trên cơ sở tận dụng những
điểm mạnh của các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp kết hợp với
những cơ hội của môi trường bên ngoài để lựa chọn chiến lược cạnh tranh
hợp lý và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong kinh
doanh của Airport trong thời gian tới đây. Chúng tôi đã cố gắng thu thập các
thông tin về tình hình kinh doanh hoạt động taxi trên thò trường Thành phố
Hồ Chí Minh cũng như tìm hiểu chi tiết tình hình kinh doanh của Airport
taxi trong giai đoạn vừa qua.
Chúng tôi sẽ trình bày những số liệu, thông tin thực tế và cụ thể làm cơ sở
đánh giá, phân tích thực trạng của hoạt động Airport taxi trong thời gian
qua, những tác động của môi trường cũng như các nguồn lực bên trong để
nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu của
hãng. Đó là cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động của
Airport taxi.

II.1 Tổng quan về hoạt động taxi tại thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian qua

Hoạt động taxi ở nước ta bắt đầu hình thành từ năm 1991, trong 10 năm hình

thành và phát triển đến nay cho thấy đây là một trong những loại hình kinh
doanh dòch vụ phát triển với tốc độ nhanh.
Chỉ tính riêng tại Thành phố Hồ chí Minh hiện nay đã có khoảng gần 30
hãng taxi hoạt động với số đầu xe xấp xỉ 7.000 chiếc với đủ các chủng loại
xe khác nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
14/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


Hoạt động taxi ra đời đã góp phần tạo ra sự thay đổi nhanh chóng bộ mặt
của đời sống kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho ngành sản xuất xe hơi trong
nước cũng trong giai đoạn còn non trẻ có một mảng thò trường tiêu thụ khá
hấp dẫn, thay thế phần nào cho hoạt động giao thông công cộng chưa phát
triển, kích thích tiêu dùng, tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động,
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội – tính đến nay số lượng lao động lái
xe taxi của Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 10.000 người.
Tuy nhiên, do một số luật của Nhà nước chưa được ban hành, các chính
sách, qui đònh, chuẩn mực cho việc quản lý loại hình hoạt động kinh doanh
này hầu như chưa có nên hoạt động của các doanh nghiệp chưa thống nhất,
chất lượng dòch vụ không đồng bộ. Cơ sở hạ tầng chất lượng thấp, cùng với
việc gia tăng nhanh chóng hoạt động taxi dẫn đến tắc nghẽn giao thông là
vấn đề nóng bỏng. Hệ thống kiểm soát giao thông nhiều hạn chế dẫn đến
tình trạng vi phạm luật lệ và tai nạn giao thông trong thời gian qua là vấn
đề cả xã hội phải quan tâm, trong đó hoạt động taxi góp phần không nhỏ.
Sự gia tăng số lượng xe taxi tham gia đáng kể vào ô nhiễm mội trường bởi
lượng khí thải do phương tiện gây ra. Cuối cùng, vấn đề quan trọng là sự
cạnh tranh của các hãng vô cùng quyết liệt trên rất nhiều mặt của hoạt
động kinh doanh.
Điều đó khiến cho tất cả các hãng kinh doanh taxi đều gặp khó khăn trong

kinh doanh và để đảm bảo cho sự ổn đònh hoạt động, mỗi hãng taxi đều
phải có chiến lược cạnh tranh riêng của mình.

II.2 Quá trình hình thành và phát triển của Airport taxi
II.2 .1 Quá trình hình thành
Airport taxi được ra đời vào đầu năm 1994 và là một trong những hãng taxi
ra đời sớm nhất trong cả nước. Được Tổng công ty hàng không Việt Nam
xác đònh là một hoạt động mặt đất đi kèm nhằm phục vụ đồng bộ trong dây
chuyền vận tải hàng không, sự ra đời của Airport taxi trước tiên nhằm đáp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_______________________________________________________________
15/ 54 Giải pháp cạnh tranh của Airport taxi


ứng cho nhu cầu của hành khách đi máy bay ngày càng tăng trong những
năm gần đây. Hoạt động kinh doanh tại đòa bàn sân bay Airport taxi không
chỉ phục vụ cho lượng hành khách đi máy bay mà là lượng khách đi và đến
sân bay.
Nắm bắt được nhu cầu thò trường và khả năng phát triển đó, hãng ra đời với
khởi điểm ban đầu là hợp tác kinh doanh với Công ty gốm Đồng Nai
(DONACO) trên phương thức DONACO góp vốn bằng 50 xe cũ để khai
thác chủ yếu trên đòa bàn sân bay. Sau đó, căn cứ vào nhu cầu của thò
trường hoạt động của Airport taxi không chỉ khai thác tại đòa bàn sân bay
mà vươn ra toàn bộ thò trường Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận
với việc tăng lượng đầu xe cũng như đối tác kinh doanh. Đến nay, hãng đã
có trên 400 đầu xe đầu tư mới 100% trò giá 120 tỷ đồng và bằng chính
nguồn vốn của mình.

II.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Airport taxi trong thời
gian qua (1994 –2002)

Đơn vò tính: 1.000.000đ
1994-1998 1999-2002 Tổng cọâng
Doanh thu 212.221 179.968 392.189
Lợi nhuận 11.607 29.908 41.515
Nộp NSNN 4.370 29.566 33.936
Vốn đầu tư 120.000
LN/doanh thu 5,47% 16,43% 10,59%
LN/Vốn 34,6%
Thu nhập BQ của
người lao động
1,050 1,200 1,120
Lao động bình quân 715 690 700

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×