TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2011 - 2015
Đề Tài
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Trƣơng Thanh Hùng
Bộ môn Luật Tƣ pháp
Cần Thơ, 11/2014
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Vũ Linh
MSSV: 5117401
Lớp: HG1165A1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp và tham gia buổi báo cáo hôm nay, em đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Chính vì vậy, em xin được
cám ơn chân thành đến thầy cô trường Đại học Cần Thơ, thầy cô thuộc khoa Phát Triển
Nông Thôn, thầy cô thuộc khoa Luật đã tạo mọi điều kiện và luôn theo sát chúng em
những năm học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Trƣơng Thanh Hùng đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã cùng em vượt qua khó khăn,
giúp em có thêm động lực hoàn thành luận văn.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong nhận dược sự đóng góp tận tình từ thầy, cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 11 năm 2014
Người viết
Nguyễn Vũ Linh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………..……………..…………………………
……………..……………………………………………………..………………………
……………..……………………………………………………..………………………
…………..………………………………………………………..………………………
………..…………………………………………………………..………………………
………..………………………….………………………………….……………………
……………….…………………………………………..…………….…………………
……………………………………………………………..…………..…………………
……………………………………………………………..…………..…………………
……………………………………………………………..…………..…………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..…..………………
……………………………………………………………………..……..………………
………………………………………………………..…………………..………………
………………………………………………………..…………………..………………
……………………………………………………..……………………..………………
…………………………………………………..………………………..………………
…………………………………………………..………………………..………………
………………………………………………..…………………………..………………
……………………………………………..……………………………..………………
…………………………………………..……………………………………..…………
……………………………………………..…………………………………..…………
…………………………..……………………………………………………..…………
…………………..……………………………………………………………..…………
………………..………………………………………………………………..…………
……………………..…………………………………………………………..…………
………………..………………………………………………………………..…………
………………..………………………………………………………………..…………
………………..………………………………………………………………..…………
…………..……………………………………………………………………..…………
…………..……………………………………………………………………..…………
……………………..…………………………………………………………..…………
……………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………….……………………..…
………………………………………………………………….…………..……………
………………………………………………………………….……..…………………
………………………………………………………………….………….……………
………………………………………………………………….……….………………
………………………………………………………………….…….…………………
………………………………………………………………….…..……………………
…………………………………………………………………...………………………
………………………………………………………………..….………………………
……………………………………………………………..…….………………………
…………………………………………………………..……….………………………
………………………………………………………..………….………………………
……………………………………………………..…………….………………………
…………………………………………………..……………….………………………
………………………………………………..…..…..………….………………………
……………….……………………………..……..…………….………………………
…………………………………………………..……………….………………………
………………………………………………..………………….………………………
…………………………………………….…………………….………………………
…………………………………………….…………………….………………………
…………………………………………..……………………….………………………
………………………………………..………………………….………………………
……………………………………..…………………………….………………………
…………………………………..……………………………….………………………
………………………………..………………………………….………………………
……………………………..…………………………………….………………………
…………………………..……………………………………….………………………
………………………..………………………………………….………………………
……………………..…………………………………………….………………………
…………………..……………………………………………….………………………
…………………………………………………………………….…………………..…
…..……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
3. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................2
5. Bố cục luận văn...................................................................................................3
CHƢƠNG 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm có liên quan thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .......................................................................4
1.1.1 Khái niệm về Tranh chấp kinh doanh thương mại ...................................4
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại .....................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại ................................5
1.1.2. Khái niệm về thẩm quyền và thẩm quyền của Tòa án .............................6
1.1.2.1. Khái niệm về thẩm quyền ....................................................................6
1.1.2.2. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án .......................................................7
1.2. Khái niệm và phân loại thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về thẩm quyền và thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại ........................................................................8
1.2.2. Phân loại về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại ...........................................................................................9
1.2.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc ......................................................................9
1.2.2.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp ........................................................ 10
1.2.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ .................................................................. 10
1.2.2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn ................................... 11
1.3. vai trò và ý nghĩa của thẩm quyền Tòa án trong giải quyết các vụ án kinh
doanh thƣơng mại ................................................................................................ 11
1.3.1. Vai trò của Tòa án trong giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại…………………………………………………………………………...……..11
1.3.2. ý nghĩa của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại ......................................................................................................................... 13
1.4. lược sử về thẩm quyền của Tòa án trong tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại ......................................................................................................................... 13
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1994 ......................................................... 14
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1994 đến 2004 ......................................................... 14
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ............................................................ 15
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
2.1. Thẩm quyền theo vụ việc............................................................................... 17
2.1.1. Tranh chấp phát sinh giữa cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với
nhau và có mục đích lợi nhuận ............................................................................. 18
2.1.1.1. Cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh .......................................... 18
2.1.1.2. Mục đích lợi nhuận ......................................................................... 20
2.1.2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận ......................................... 21
2.1.2.1. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ .................................................... 21
2.1.2.2. Tranh chấp về chuyển giao công nghệ ............................................... 24
2.1.3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau ........................................................................... 25
2.1.4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy
định........................................................................................................................ 26
2.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp ................................................................... 26
2.2.1. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện..................................................... 27
2.2.2. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh ........................................................ 28
2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ ............................................................................ 29
2.3.1. Thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở của bị
đơn ......................................................................................................................... 29
2.3.2. Thẩm quyền của Tòa án nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở của
nguyên đơn nếu có thỏa thuận .............................................................................. 30
2.3.3. Thẩm quyền của Tòa án nơi có bất động sản khi giải quyết những
tranh chấp về bất động sản.......................................................................................... 32
2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn và một số trƣờng hợp đặc
biệt.................................................................................................................................. 34
2.4.1. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn………………………….34
2.4.2. Thẩm quyền của Tòa án trong những trƣờng hợp đặc biệt .................. 35
2.4.2.1. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam đối với những tranh chấp
kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài .......................................................... 35
2.4.2.2. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp
kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài .......................................................... 37
2.4.2.3. Trường hợp không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án....... 38
CHƢƠNG 3
NHỮNG VƢỚNG MẮC VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1. Bất cập về quy định thẩm quyền chung của tòa án trong hoạt động kinh
doanh thƣơng mại ................................................................................................ 41
3.1.1. Bất cập về quy định thẩm quyền chung của tòa án trong hoạt động kinh
doanh thương mại ................................................................................................. 41
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện về thẩm quyền chung của tòa án trong hoạt động
kinh doanh thương mại ......................................................................................... 42
3.2. Bất cập trong việc xác định thời hiệu của tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại ........................................................................................................................ 43
3.2.1. Bất cập trong việc xác định thời hiệu của tranh chấp kinh doanh thương
mại ......................................................................................................................... 43
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về việc xác định thời hiệu trong tranh chấp kinh
doanh thương mại ................................................................................................. 44
3.3. Bất cập trong việc quy định tòa án nơi cƣ trú của bị đơn giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại ............................................................................... 44
3.3.1. Bất cập trong việc quy định nơi bị đơn cư trú giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại ......................................................................................... 44
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện về việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại nơi bị đơn cư trú ................................................................................ 45
3.4. Bất cập trong việc không đƣợc lựa chọn một tòa án khác nơi bị đơn và
nguyên đơn cƣ trú ................................................................................................ 45
3.4.1. Bất cập trong việc không được lựa chọn một Tòa án khác Tòa án nơi bị
đơn, nguyên đơn cư trú ......................................................................................... 45
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện về việc không được lựa chọn Tòa án khác Tòa án
nơi bị đơn và nguyên đơn cư trú .......................................................................... 46
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 48
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, cụ thể là giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại, thẩm quyền của Tòa án là một chế định quan trọng. Thẩm quyền
càng được xác định rõ ràng, chính xác, sát với thực tế bao nhiêu thì càng đảm bảo
cho việc giải quyết chính xác và nhanh chóng bấy nhiêu. Xuất phát từ nền kinh tế
Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ đáng lạc quan theo cơ chế thị trường. Sau
hơn 25 năm đổi mới và mở cửa đã có những biến chuyển tích cực, hợp tác và giao
lưu ngày càng phát triển. Nhưng trong bối cảnh đó thì các quan hệ kinh doanh
thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Chính vì vậy tranh chấp kinh
doanh thương mại là điều không thể tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp
thời. Và một trong những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
hiện nay chính là giải quyết bằng Tòa án.
Xét về lý luận, nếu các quy định về thẩm quyền giữa các Tòa án được xây
dựng một cách chính xác, khoa học sẽ tránh được sự chồng chéo khi Tòa án thực
hiện nhiệm vụ, giảm bớt phiền hà cho các chủ thể kinh doanh khi thực hiện quyền
khởi kiện của mình. Xét về thực tế, việc quy định thẩm quyền sơ thẩm đối với các
tranh chấp kinh doanh thương mại giữa các Tòa án có ý nghĩa xác định một Tòa án
cụ thể nào đó sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc phát sinh tại Tòa án. Đây là
hai vấn đề cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết một tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án.
Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, các Tòa án cũng gặp không ít khó khăn,
vướng mắc khi xác định một tranh chấp kinh doanh thương mại cụ thể có thuộc
thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án mình hay không. Hoặc sau khi đã xác định được vụ
việc thuộc thẩm quyền sơ thẩm về kinh doanh thương mại của Tòa án theo loại việc
thì bước quan trọng tiếp theo là phải xác định được vụ việc đó thuộc thẩm quyền sơ
thẩm của Tòa án cấp nào và Tòa án nơi nào sẽ có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên,
quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề thẩm quyền sơ thẩm giữa các Tòa án
cũng còn nhiều khiếm khuyết. Sự thiếu cụ thể, rõ ràng của pháp luật làm cho đương
sự lúng túng trong việc xác định Tòa án mà họ có thể nộp đơn khởi kiện giải quyết
quyết vụ việc.
Từ thực trạng pháp luật về quy định thẩm quyền sơ thẩm dân sự của Tòa án,
vướng mắc trong thực tiễn vận dụng, người viết thấy rằng cần thiết phải có những
nghiên cứu chuyên sâu để làm rõ hơn nữa những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm
xác định thẩm quyền của Tòa án đối với những tranh chấp kinh doanh thương mại
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
1
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
cũng như đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Với
những lý do trên, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Thẩm quyền của Tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại trong hệ thống Tòa án theo thủ tục sơ thẩm, cụ
thể là trong Bộ luật tố tụng dân sự 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011), Nghị
quyết số 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
2004 và một số văn bản hướng dẫn có liên quan. Thủ tục phúc thẩm, thủ tục giám
đốc thẩm, thủ tục tái thẩm và những quy định về thẩm quyền giải quyết việc kinh
doanh thương mại không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh
doanh thương mại và thẩm quyền Tòa án. Tìm hiểu những quy định của pháp luật
hiện hành liên quan tới việc xác định thẩm quyền sơ thẩm giữa các Tòa án, phát
hiện những điểm còn hạn chế, bất cập của pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn, qua
đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận cơ bản về tranh chấp kinh
doanh thương mại và những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm
quyền sơ thẩm của Tòa án đối với tranh chấp kinh doanh thương mại. Luận văn
cũng nghiên cứu những bất cập trong việc xác định thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án
để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, người viết đã dựa trên cơ sở luận là hệ thống quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối
và chính sách của Đảng và nhà nước qua các giai đoạn lịch sử, quan điểm chỉ đạo
về cải cách tư pháp ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, phương pháp luận chủ yếu mà người viết sử dụng là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và trong luận văn người viết còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
2
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
5. Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn của
người viết gồm 3 chương:
- Chương 1: nhận thức chung về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại.
- Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền của Tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Chương 3: Những vướng mắc về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại và giải pháp hoàn thiện.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
3
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
CHƢƠNG 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Tranh chấp kinh doanh thương mại là một trong những tranh chấp phát sinh
khá phổ biến và phức tạp trong nền kinh tế hiện nay ở nước ta. Vì vậy, vấn đề xác
định thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án có vai trò rất quan trọng làm tiền đề cho toàn
bộ quá trình giải quyết. Do đó để có những cơ sở cơ bản nhất trong việc tìm hiểu
thẩm quyền của Tòa án đối với những tranh chấp kinh doanh thương mại thì việc
nghiên cứu đề tài sẽ bắt đầu từ phần: “Nhận thức chung về thẩm quyền của Tòa
án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”. Nội dung chính của
phần này sẽ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất về tranh chấp kinh doanh
thương mại đặt trong mối liên hệ với đặc điểm và các vấn đề về thẩm quyền của
Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Qua đó rút ra tầm
quan trọng của việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án trong các tranh chấp kinh
doanh thương mại.
1.1. Một số khái niệm có liên quan thẩm quyền của Tòa án trong việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
Một trong những nội dung quan trọng của chương này chính là hiểu như thế
nào là tranh chấp kinh doanh thương mại và thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án đối với
việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, trong đó người viết sẽ đi sâu vào
những vấn đề như khái niệm và đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại.
Thông qua đó để tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất về thẩm quyền của Tòa án khi
giải quyết những tranh chấp kinh doanh thương mại này.
1.1.1. Khái niệm về Tranh chấp kinh doanh thương mại
Để hiểu rõ hơn nửa bản chất của hoạt động kinh doanh thương mại. Chúng ta
cần tìm hiểu thật kĩ khái niệm của tranh chấp kinh doanh thương mại, cũng như
những đặc điểm cơ bản của tranh chấp kinh doanh thương mại, để chúng ta có một
cái nhìn khái quát hơn, toàn diện hơn về tranh chấp kinh doanh thương mại, để xem
một tranh chấp như thế nào mới được xem là tranh chấp kinh doanh thương mại và
nó có những đặc điểm nổi bật gì.
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại
Hệ thống pháp luật Việt Nam đã tồn tại những khái niệm khác nhau để biểu
đạt cho loại tranh chấp này. Lần đầu tiên khái niệm tranh chấp kinh doanh thương
mại được đề cập trong luât thương mại 1997, theo Điều 238 của Luật này, “tranh
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
4
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”1. Hiện tại, Luật Thương mại
1997 được thay thế bằng Luật Thương mại 2005 và đã bỏ đi khái niệm này nên cho
đến thời điểm hiện nay, không có một văn bản pháp lý nào đưa ra khái niệm tranh
chấp kinh doanh thương mại là gì. Tuy nhiên, ta có thể thấy Luật Thương mại 2005
có quy định “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác 2.” Đồng thời, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đưa
ra khái niệm “kinh doanh” : “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” 3. Từ đó có thể hiểu hoạt
động kinh doanh, thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi của các chủ thể
kinh doanh.
Theo nghĩa thông thường thì tranh chấp là những mâu thuẫn, bất đồng quan
điểm về một vấn đề nao đó giữa các bên. Còn theo nghĩa về mặt pháp lý tranh chấp
là những xung đột, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham
gia vào quan hệ pháp luật, Như vậy có thể hiểu tranh chấp kinh doanh thương mại
là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể là cá
nhân hay tổ chức mà pháp luật không cấm tiến hành những hoạt động kinh doanh và
những hoạt động này phải có mục đích lợi nhuận.
Tóm lại, có thể định nghĩa: “Tranh chấp kinh doanh thương mại là những
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia
vào vào những hoạt động kinh doanh, thương mại mà pháp luật không cấm và có
mục đích lợi nhuận”.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
So với những tranh chấp trong các lĩnh vực xã hội khác như lao động, hành
chính, hôn nhân và gia đình thì tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc
điểm khác biệt sau đây 4 :
- Thứ nhất, nội dung của tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế. Bởi lẽ, mục đích cơ bản mà các chủ thể mong muốn đạt tới
khi tham gia hoạt động kinh doanh thương mại là lợi nhuận hoặc đối tượng đầu tư.
1
Điều 238, Luật thương mại 1997.
Khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại 2005.
3
Khoản 2, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005.
4
Trang thông tin điện tử, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại,
Ngày Truy Cập [29 – 07 – 2014].
2
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
5
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Do vậy, trong quá trình thực hiện, xung đột về lợi ích kinh tế là nội dung cơ bản của
mọi tranh chấp kinh doanh thương mại, lợi ích về kinh tế có thể là số tiền mà doanh
nghiệp đó thu được hoặc làm ra số lượng sản phẩm đem lợi thế mạnh nhất định cho
doanh nghiệp đó về sự cạnh tranh hoặc vị trí của công ty đó trong hoạt đông kinh
doanh của mình.
- Thứ hai, thường thì chủ thể của các quan hệ tranh chấp phát sinh là giữa các
thương nhân. Thông thường, một tranh chấp được coi là tranh chấp kinh doanh
thương mại khi có ít nhất một bên là thương nhân. Hoạt động kinh doanh thương
mại chịu sự điều chỉnh của luật thương mại 2005 và đối tượng của luật thương mại
2005 là “Thương nhân hoạt động thương mại tại Việt Nam và nước ngoài“ cho nên
có thể nói những tranh chấp kinh doanh thương mại thường phát sinh ở các thương
nhân. Những chủ thể này có tâm lý mong muốn xác định quan hệ ổn định, lâu dài
trên cơ sở hợp tác, tin cậy lẫn nhau khi tham gia hoạt động kinh doanh, thương mại.
Trong quan hệ kinh doanh thương mại quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn
tương xứng với nhau trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng với mục đích tối đa là lợi ích
kinh tế. Vì vậy, các tranh chấp phát sinh sẽ có nguy cơ đe dọa và ảnh hưởng xấu
đến quyền, lợi ích của các bên trong điều kiện lợi ích kinh tế của các bên phụ thuộc
và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Thứ ba, tranh chấp kinh doanh, thương mại phát sinh, phát triển gắn liền với
các hoạt động kinh doanh, thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại vốn rất
đa dạng, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật và yếu tố riêng của thị trường,
chẳng hạn như quy luật cung cầu, sự biến đổi không ngừng của giá cả... Những
tranh chấp phát sinh trong các hoạt động kinh doanh, thương mại cũng vì thế mà có
những biến đổi linh hoạt về hình thức biểu hiện, về tính chất mức độ và đòi hỏi,
cách thức giải quyết của các bên.
1.1.2. Khái niệm về thẩm quyền và thẩm quyền của Tòa án
1.1.2.1. Khái niệm về thẩm quyền
Khái niệm thẩm quyền gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước. Thẩm quyền trở thành một thuộc tính tất yếu của quyền lực
nhà nước. Mỗi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền hoạt động trong một lĩnh vực
nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà luật đã quy định. Các cơ quan này
tuyệt đối không được phép hoạt động ra ngoài thẩm quyền của mình. Phạm vi hoạt
động và quyền năng pháp lý của các cơ quan nhà nước do pháp luật quy định được
hiểu là thẩm quyền của các cơ quan nhà nước đó. Sự phân định thẩm quyền là điều
kiện cần thiết bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động bình thường, không chồng
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
6
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
chéo dẫm chân lên nhau.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan mà pháp luật quy định cho
mỗi cơ quan có một hay nhiều thẩm quyền. Ví dụ, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội
quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã
hội, quốc phòng, an ninh, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước…Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có quyền quản
lý và điều hành xã hội trên mọi lĩnh vực, hay Viện kiểm sát thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định, Tòa án
nhân dân thực hiện chức năng xét xử…Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật
của Trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng “Cơ quan nhà nước hoạt động trong
phạm vi của mình, thẩm quyền của cơ quan nhà nước là toàn bộ những quyền và
nghĩa vụ mà Nhà nước quy định cho cơ quan đó, phụ thuộc vào vị trí của mình
trong bộ máy nhà nước. Các cơ quan khác nhau thì có thẩm quyền khác nhau” 5.
Như vậy, với thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước không thể làm thay chức
năng cho nhau, không thể thay thế cơ quan nhà nước này bằng cơ quan nhà nước
khác để thực hiện chức năng đã được xác định.
Là thuộc tính của quyền lực nhà nước, khái niệm thẩm quyền không chỉ gắn
với hoạt động của một cơ quan, mà trong nhiều trường hợp, thẩm quyền còn là
quyền hạn của một cá nhân được thực hiện nhân danh quyền lực nhà nước theo quy
định của pháp luật. Ví dụ, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội, đối ngoại. Thủ tướng chính
phủ là thành viên của Chính phủ, là người chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo
cáo công tác trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật…
Từ những phân tích trên, ta có thể hiểu “thẩm quyền là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho một cơ quan,tổ chức hoặc một cá thực hiện
được những công việc cụ thể trong lĩnh vực và phạm vi nhất định nhằm hướng đến
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước”.
1.1.2.2. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án
Tòa án là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Trong hệ thống cơ quan tư
5
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 1994, tr. 204.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
7
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
pháp của Việt Nam thì Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp chủ yếu, với chức
năng, thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hành chính và các vụ việc khác
mà pháp luật quy định để bảo vệ pháp luật và sự công bằng xã hội. Điều 127, Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định “Toà án
nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà
án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Quy định này cũng được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức tòa án nhân dân
2002 bằng quy định cụ thể nhiệm vụ của tòa án, “trong phạm vi chức năng của
mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập
thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân”.
Từ chức năng và nhiệm vụ của Tòa án, ta thấy thẩm quyền của Tòa án được
xác định trong phạm vi xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy
định của pháp luật. Xét xử là thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét những
hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ của sự vi phạm, căn cứ vào quy định
của pháp luật để đưa ra những quyết định nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân và các lợi ích công cộng khác. Các quyết định này có thể là
một hình phạt trong một vụ án hình sự, hay một quyết định về quyền và nghĩa vụ
trong một vụ án dân sự, lao động hay kinh doanh thương mại. Như vậy, “thẩm
quyền của Tòa án là toàn bộ những quyền do pháp luật quy định, theo đó Tòa án
được tiến hành xem xét, giải quyết vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và
quyền hạn trong việc ra các quyết định khi giải quyết các vụ việc đó”.
1.2. Khái niệm và phân loại thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại
Để xác định chính xác và đãm bảo đúng thẩm quyền trong việc giải quyết
những tranh chấp về kinh doanh thương mại của Tòa án, một trong những vấn đề cơ
bản là phải xác định được bản chất của thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại và xác định xem thẩm quyền của Tòa án trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại gồm những thẩm quyền gì và được
quy định như thế nào là vấn đề mà tác giả hướng tới.
1.2.1. Khái niệm về thẩm quyền và thẩm quyền của Tòa án trong việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án là quyền
hạn và nghĩa vụ của Tòa án trong lĩnh vực giải quyết các tranh chấp kinh doanh
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
8
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
thương mại. Khi xảy ra một tranh chấp, cần xác định rõ nó thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan nào. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, có thể định nghĩa
“thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại là toàn bộ các quyền của Tòa án trong hệ thống Tòa án được tiến hành giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại”. Có nghĩa là khi một tranh chấp kinh
doanh thương mại phát sinh và được xác định là thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án thì Tòa án cấp nào, cụ thể là Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp này, sau khi tranh chấp được xác định là thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện (hoặc cấp tỉnh) thì Tòa án huyện nào (hay
tỉnh nào) sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
Nhìn chung, khi nghiên cứu về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại của Tòa án thì cần xem xét bốn khía cạnh sau: thẩm quyền theo
vụ việc, thẩm quyền của Tòa án các cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ và cuối cùng là
thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
1.2.2. Phân loại về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
1.2.2.1. Thẩm quyền theo vụ việc
Thẩm quyền theo vụ việc hay thẩm quyền chung của Tòa án là việc xác định
thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp kinh doanh thương mại đó có thuộc thẩm
quyền của Tòa án hay không hay là một cơ quan, tổ chức khác. Bộ luật tố tụng dân
sự 2004 quy định những tranh chấp về kinh doanh, thương mại sau đây thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Đây là các
tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực : Mua bán hàng hoá; Cung ứng dịch vụ;
Phân phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng; Tư vấn,
kỹ thuật; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ
nội địa; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
9
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định 6.
1.2.2.2. Thẩm quyền của Tòa án các cấp
Khi có tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, và được xác định là thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì cần xác định tranh chấp đó thuộc quyền giải
quyết sơ thẩm của Tòa án cấp nào trong hệ thống Tòa án. Như vậy thẩm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án các cấp là quyền của từng cấp
Tòa án trong hệ thống Tòa án thực hiện các thủ tục giải quyết một tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục sơ thẩm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì
chỉ có Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm.
- Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: Mua
bán hàng hoá; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê,
thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa.
Tuy nhiên, những tranh chấp nói trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân cấp huyện7.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh :
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả
những vụ án kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 và 30 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2004, trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện. Trong
trường hợp cần thiết Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm vụ án kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
1.2.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Nếu thẩm quyền chung phân định thẩm quyền của Tòa án nhân dân với thẩm
quyền của các cơ quan khác, thẩm quyền của Tòa án các cấp phân định thẩm quyền
giữa các cấp Tòa án với nhau thì thẩm quyền theo lãnh thổ phân định thẩm quyền
giữa các Tòa án với nhau. Vậy, “thẩm quyền theo lãnh thổ là việc xác định cụ thể
6
7
Điều 29, Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
Điều 33, Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
10
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo trình
tự sơ thẩm ”8.
Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại của Toà án theo lãnh thổ
được xác định là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi
bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, luật cũng cho
phép các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án
nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết. Trong trường hợp tranh
chấp liên quan đến bất động sản, thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết9.
1.2.2.4. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Trong một số trường hợp việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ gặp khó
khăn.Ví dụ như trong vụ án có nhiều bị đơn mà bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ
sở ở nhiều nơi khác nhau, hoặc trong một vụ tranh chấp bất động sản, các bất động
sản ở nhiều nơi khác nhau hoặc nếu để Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ giải
quyết sẽ không thuận lợi cho nguyên đơn. Vì thế, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự
2004 đã quy định trong một số trường hợp nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án
giải quyết tranh chấp10.
Như vậy, “thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo sự
lựa chọn của nguyên đơn là quyền của một Tòa án cụ thể trong hệ thống Tòa án
được thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại đó theo thủ tục
sơ thẩm trên cơ sở sự lựa chọn của nguyên đơn”.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh doanh thƣơng
mại
1.3.1. Vai trò của Tòa án trong giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại
Các hoạt động kinh doanh thương mại luôn có vai trò hết sức quan trọng, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Khi những hoạt động này diễn ra sẽ
không thể tránh khỏi những mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh do nhiều nguyên nhân.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, số lượng các
tranh chấp trong kinh doanh ngày càng tăng với mức độ ngày càng phức tạp. Vì
vậy, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh là điều cần thiết để đảm bảo một môi
trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh. Để thực hiện chức năng
kinh tế của mình, nhà nước ta đã ban hành Hệ thống quy phạm pháp luật nhằm điều
8
Trương Thanh Hùng, Giáo trình luật tố tụng dân sự 1, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2009, tr. 53.
Bộ luật tố tụng dân sự 2004, Điều 35.
10
Trương Thanh Hùng, Giáo trình luật tố tụng dân sự 1, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2009, tr. 55.
9
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
11
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
chỉnh các quan hệ kinh tế. Nhà nước thông qua các cơ quan chức năng hoặc các tổ
chức được pháp luật thừa nhận để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn. Hiện nay,
có thể nói, Tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp quan trọng và phổ biến nhất ở
Việt Nam. Trong hệ thống Tòa án nhân dân thì giải quyết các tranh chấp kinh
doanh, thương mại thuộc chức năng của Tòa kinh tế, là một Toà chuyên trách. Việc
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại cần được thực hiện đúng đắn, kịp
thời; góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự cũng như đảm
bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và an ninh quốc gia. Đây là mối quan tâm
của nhiều người trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Chính từ
thực tiễn này, cho nên việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con
đường tòa án là rất cần thiết, đảm bảo sự công bằng và thực thi pháp luật về giải
quyết kinh doanh thương mại ngày càng có hiệu quả.
Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói chung và hoạt động giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng là hoạt động áp
dụng pháp luật. Toà án nhân dân, cụ thể là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Hội
đồng xét xử là chủ thể có quyền áp dụng pháp luật. Bản án và quyết định của Toà
án là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Toà án đang là phương thức giải
quyết thông dụng và phổ biến nhất. Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân
sự Việt Nam năm 2005 thì tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án liên quan đến nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh doanh
thương mại, do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính
cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì
quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản
để thi hành án.
VD : Trong trường hợp doanh nghiệp A kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
doanh nghiệp B phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại mà không thỏa thuận
được hướng giải quyết (không thỏa thuận, thương lượng được).
Từ ví dụ trên cho thấy nếu phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại mà hai
bên không thỏa thuận được hướng giải quyết và nếu pháp luật không quy định thẩm
quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của tòa án thì tranh chấp đó sẽ
mãi mãi không giải quyết triệt để được vì không có một chế tài nào bắt buộc họ phải
thực hiện dù họ đúng hay sai. Từ đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của Tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
12
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.3.2. ý nghĩa của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại
Ngành Tòa án không thể hoạt động có hiệu quả nếu không xác định rõ thẩm
quyền theo loại việc, theo lãnh thổ và thẩm quyền của các cấp Tòa án, hoạt động
của bộ máy Tòa án sẽ rối loạn, dẫm đạp lên nhau nếu không xác định thẩm quyền
của các Tòa án một cách hợp lý, tại sao lại có sự rối loạn, dẫm đạp lên nhau vì nếu
chúng ta không xác định rõ thẩm quyền thì sẽ có hiện tượng một tòa xét xử quá
nhiều, bởi lẽ nguyên đơn họ chỉ chọn những tòa nào theo họ là có lợi cho họ và giải
quyết công bằng nhất, không ai muốn xét xử tại một tòa mà xét xử sai hoài làm họ
mất lòng tin hay theo họ là không khách quan bất lợi cho họ, dẩn đến tình trạng một
tòa xét xử quá nhiều trong khi một số tòa lại không có việc để làm. Vì vậy, việc xác
định thẩm quyền của Tòa án một cách chính xác, thật sự khoa học sẽ tránh được sự
chồng chéo khi thực hiện nhiệm vụ giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước khác,
giữa các Tòa án với nhau, giữa các tòa trong một Tòa án… góp phần làm cho các
Tòa án giải quyết đúng đắn, có hiệu quả các vụ việc dân sự, tạo điều kiện cho các
bên đương sự tham gia tố tụng, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
tiết kiệm được thời gian, công sức, các chi phí, giảm bớt các phiền hà cho đương sự
và cho cả Tòa án.
Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và năng động như hiện nay thì việc xảy ra
những tranh chấp kinh doanh thương mại là điều không thể tránh khỏi. Một khi các
bên chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án thì việc quan trọng đầu tiên chính là
xác định chính xác thẩm quyền của Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp, việc xác định
đúng thẩm quyền sẽ giúp cho quá trình giải quyết được nhanh chóng và thuận lợi
hơn cho các đương sự. Có thể nói thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại có ý nghĩa vô cùng to lớn, bởi nó đã góp phần nào giải
quyết một vấn đề khá mới mẻ ở nước ta mà trước đây pháp luật còn bở ngở. Các
tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại này khá đa dạng, vì thế nó sẽ ảnh
hưởng tới nhiều mặt của đời sống sản xuất. Hiểu được tầm quan trọng đó nên việc
phải nâng cao hơn nữa vấn đề thẩm quyền của Tòa án nhằm đáp ứng được với đòi
hỏi của xã hội.
1.4. Lƣợc sử về thẩm quyền của Tòa án trong tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại
Nhìn lại lịch sử phát triển của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại của Tòa án ở nước ta, chúng ta có thể thấy một số mốc lịch
sử đáng chú ý sau:
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
13
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1994
Thời kỳ này đầu tiên phải kể đến Sắc lệnh số 13 ngày 24/ 01/1945 về tổ chức
các Tòa án và ngạch thẩm phán và Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946. Đây là những
văn bản pháp luật đầu tiên về tố tụng dân sự của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa. Hai văn bản trên đã đề cập đến vấn đề thẩm quyền giữa các cấp Tòa án đó là:
Tòa án sơ cấp (ở các quận) và Tòa án đệ nhị cấp (ở các tỉnh). Mặc dù, vào những
năm đầu giải phóng nhưng thông qua hai sắc lệnh phần nào cũng cho thấy nhà nước
ta luôn quan tâm đến vấn đề xét xử, ở thời điểm đó hoạt động kinh doanh thương
mại nhìn chung không phát triển vì do vết thương chiến tranh tàn phá, hoạt động
buôn bán chỉ diễn ra nhỏ lẻ ( hợp chợ, hợp phố). Lúc bấy giờ chúng ta chưa có một
văn bản cụ thể nào quy định về việc giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương
mại. Mặc khác chúng ta chưa có một cơ quan chuyên trách nào có thẩm quyền nào
giải quyết những tranh chấp về kinh doanh thương mại.
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1994 đến 2004
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đang
chứng kiến sự phát triển đa dạng của các loại hình kinh tế và sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau trong các hoạt động kinh
doanh và điều này đã dẫn đến sự thay đổi về hình thức, nội dung của các tranh chấp
trong kinh doanh. Sự thay đổi đó đòi hỏi phải đổi mới phương thức giải quyết tranh
chấp kinh tế. Do đó, ngày 28-12-1993 tại kì hợp thứ tư, Quốc hội khóa X đã thông
qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992.
Theo đó,Tòa kinh tế với tư cách là một tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân
dân được thành lập có chức năng giải quyết tranh chấp kinh tế và bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 1-7-1994 11. Đồng thời, hệ thống trọng tài kinh tế nhà nước được
giải thể. Cũng trong thời gian này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế có hiệu lực từ ngày 1-7-1994.
Như vậy, chế định thẩm quyền của Tòa án trong tranh chấp kinh doanh thương
mại hình thành và được quy định cụ thể trong Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ
án kinh tế 1994 tại Điều 12 (thẩm quyền theo vụ việc), Điều 13 (thẩm quyền của
Tòa án các cấp), Điều 14 (thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ), Điều 15 (thẩm
quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn).
Tiếp theo đó để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh trong nền
kinh tế nhiều thành phần vào ngày 20-04-1995 Nhà nước ta đã ban hành Luật doanh
nghiệp năm 1995 mang lại nhiều tín hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh thương
11
Lê Minh Toàn: Luật kinh doanh Việt Nam, tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009, tr. 201.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
14
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
mại, Luật doanh nghiệp năm 1995 quy định cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của các
của các doanh nghiệp nhà nước, việc thành lập và đăng kí kinh doanh, góp phần
bước đầu tạo nền tảng cho Tòa án có cơ sở để giải quyết những tranh chấp kinh
doanh trong nền kinh tế còn khó khăn và từng bước hội nhập.
Để góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế, bảo đảm quyền tự do, bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, tăng cường hiệulực quản lý
nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh vào ngày 12-06-1999 Luật thương mại
mới ra đời dựa trên nền tảng của Luật thương mại 1995. Trong Luật thương mại
năm 1999 có đưa ra nhiều định nghĩa về kinh doanh thương mại và có nhiều quy
định mới bổ sung vào những thiếu sót của luật cũ, mặc khác Tòa án trong giai đoạn
này cũng đạt được nhiều kết quả khả quan trong việc xét xử những tranh chấp kinh
doanh thương mại.
1.4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Ngày 15-6-2004, Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 5 đã thông qua Bộ Luật tố tụng
dân sự, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2005. Bộ Luật ra đời thay thế Pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994, Bộ luật này quy định khá đầy đủ và
toàn diện các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự thủ tục khởi kiện các
vụ án dân sự; trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án, thi hành án
dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan và người tiến hành tố
tụng cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng. Trong đó Bộ
Luật cũng đã quy định lại thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại.
Sau hơn 5 năm đưa vào thực hiện, Bộ Luật đã phát huy một cách tích cực, đáp
ứng yêu cầu giải quyết một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời các vụ việc dân
sự nói chung và các vụ kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 cũng đã bộc lộ hạn chế liên quan đến một số
quy định về giải quyết loại tranh chấp kinh doanh thương mại.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập của Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 và thực
hiện Nghị quyết Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nhằm: “Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố
tụng dân sự…tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý”, ngày
29/3/2011, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật tố
tụng dân sự 2004, trong đó có những quy định về thẩm quyền dân sự của Tòa án.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
15
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 có những sửa đổi quan
trọng về thẩm quyền theo loại việc; thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh
thổ và thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Như vậy, trong chương này tác giả đã làm sáng tỏa một số khái niệm cơ bản
liên quan đến đề tài, thế nào là tranh chấp kinh doanh thương mại, và tranh chấp
kinh doanh thương mại có những đặc điểm nổi bật gì để góp phần xác định chính
xác tranh chấp nào được gọi là tranh chấp kinh doanh thương mại, ngoài ra tác
giả còn đưa ra khái niệm thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết những tranh
chấp kinh doanh thương mại góp phần xác định chính xác những tranh chấp kinh
doanh thương mại mà Tòa án có thẩm quyền xét xử. Qua đó thấy được vai trò hết
sức to lớn của Tòa án trong việc giải quyết những tranh chấp kinh doanh thương
mại thông qua việc tạo ra một môi trường lành mạnh cho doanh nghiệp, góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích của các doanh nghiệp. Việc xác định đúng thẩm quyền của
Tòa án trong hoạt đông kinh doanh thương mại nó có ý nghĩa hết sức đặc biệt giúp
tòa án giải quyết đúng đắn vụ án, có hiệu quả các vụ việc dân sự, tạo điều kiện cho
các bên đương sự tham gia tố tụng. Mặc khác, tác giả còn đưa ra qua trình phát
triển của pháp luật việt nam về quy định thẩm quyền của tòa án trong hoạt động xét
xử nói chung và xét xử các vụ việc dân sự về kinh doanh thương mại nói riêng có
hiệu quả thông qua lược sử phát triển qua các thời kì nhất định. Ở chương 1 tác giả
chỉ nhận thức chung về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại, còn để tìm hiểu kỉ hơn các quy định của pháp luật về vấn
đề này thì trong chương 2 tác giả sẽ trình bày cụ thể hơn.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
16
SVTH : Nguyễn Vũ Linh
Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
Tranh chấp kinh doanh thương mại là một trong những tranh chấp hết sức
phức tạp, khó khăn đối với nền kinh tế thị trường định hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xu thế tiến bộ của thế giới ngày
nay. Vì vậy, để đáp ứng được những đòi hỏi đó cũng như tạo nền tảng cho việc giải
quyết tốt nhất các tranh chấp về kinh doanh thương mại thì nhà nước ta cần có
những quy định cụ thể làm cơ sở quan trọng để giải quyết tranh chấp. Do đó, sau
khi đã tìm hiểu xong phần nhận thức chung về thẩm quyền của tòa án trong việc
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, tác giả bắt tay vào tìm hiểu những
quy định của pháp luật qua phần: “Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”.
Nội dung chính của phần này tập chung vào những quy định của pháp luật về thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại, thẩm quyền theo vụ việc,
thẩm quyền của tòa các cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn
của nguyên đơn và thẩm quyền của tòa án trong những trường hợp đặc biệt, để thấy
được nhà nước ta quan tâm và quy định cụ thể như thế nào về thẩm quyền xét xử
của tòa án trong các tranh chấp kinh doanh thương mại. Qua đó rút ra được tầm
quan trọng của việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án, tránh tình trạng không
xác định được tòa nào có thẩm quyền giải quyết cũng như một tranh chấp mà có
nhiều tòa xét xử.
2.1. Thẩm quyền theo vụ việc
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại của Tòa án theo vụ việc được
quy định tại điều 29, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011)
phân chia thành các nhóm sau: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh
thương mại, Tranh chấp trong nội bộ công ty, Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ, Các tranh chấp khác về kinh doanh thương mại thuộc thẩm
quyền của Tòa án.Tuy nhiên, những tranh chấp trên cũng chỉ thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nếu trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp các bên không có thỏa
thuận trọng tài hoặc có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu.
GVHD : Ths.Trương Thanh Hùng
17
SVTH : Nguyễn Vũ Linh