Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
MỤC LỤC
Lời mở đầu
..................................................................................................................................................
2
1 Năng suất lao động
..................................................................................................................................................
3
1.1 Khái niệmnăng suất lao động
3
1.2 Chỉ tiêu biểu hiện
..................................................................................................................................................
3
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động
..................................................................................................................................................
4
2 Chất lượng dịch vụ
..................................................................................................................................................
6
2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ
..................................................................................................................................................
6
2.2 Đặc điểm của dịch vụ ăn uống
..................................................................................................................................................
7
3 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và chất lượng dịch vụ
..................................................................................................................................................
9
3.1 Tác động của việc tăng năng suất lao động tới chất lượng dịch vụ
..................................................................................................................................................
9
3.2 Ảnh hưởng của việc tăng chất lượng dịch vụ tới năng suất lao động
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
1
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
..................................................................................................................................................
11
4 Thực trạng vấn đề tăng năng suất lao động và chất lượng phục vụ tại nhà hàng cao cấp
Nam Long
..................................................................................................................................................
11
4.1 Sơ lược về nhà hàng Nam Long
11
4.2 Thực trạng năng suất lao động và chất lượng dịch vụ tại nhà hàng Nam Long
12
4.3 Một số tồn tại của nhà hàng Nam Long.
15
5 Một số đề xuất
Kết luận.........................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo........................................................................................................14
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, quá trình hội nhập
kinh tế thế giới của Việt Nam thì đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của con người cũng
ngày một được nâng cao. Theo đó là những nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là
sản phẩm dịch vụ ăn uống. Với đặc điểm văn hoá người Á Đông và sự giao thoa văn hoá
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
2
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
cũng như việc mở rộng ngoại giao, hợp tác kinh doanh với nhiều quốc gia trên thế giới làm
cho nhu cầu sử dụng sản phẩm ăn uống luôn ở mức cao. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO
chúng ta có nhiều cơ hội để phát triển nghành kinh doanh dịch vụ, trong đó có ngành kinh
doanh sản phẩm ăn uống. Cùng với cơ hội cũng là rất nhiều thách thức, cạnh tranh đến với
nghành dịch vụ nói chung và việc kinh doanh sản phẩm ăn uống nói riêng. Đối mặt với
những khó khăn đó mỗi đơn vị kinh doanh sản phẩm dịch vụ ăn uống đều có những cách
thức khách nhau để giữ vững hoạt động và phát triển hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh
của mình. Hai yếu tố luôn được quan tâm trong quá trình kinh doanh của các nhà hàng là
năng suất lao động và chất lượng dịch vụ. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chúng tác động và ảnh tới nhau trong quá trình
kinh doanh. Tăng năng suất lao động là ưu tiên hàng đầu của các nhà hàng, vấn đề đặt ra
là năng suất lao động tăng sẽ ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng dịch vụ và ngược lại,
chất lượng dịch vụ tác động gì tới năng suất lao động.
Trong đề tài thảo luận này chúng em sẽ ngiên cứu mối quan hệ giữa tăng năng suất
lao động và chất lượng phục vụ khách hàng. Do điều kiện nghiên cứu có nhiều hạn chế nên
đề tài thảo luận này chỉ đề cập tới các nhà hàng cao cấp ở khu vực Hà Nội mà cụ thể là nhà
hàng Nam Long, đặt tại 4-Điện Biên Phủ.
1 Năng suất lao động.
1.1 Khái niệm năng suất lao động.
Một cách khái quát năng suất lao động được hiểu là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, đuợc đo bằng mức doanh
thu của một nhân viên. Vì vậy nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối
tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
3
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Năng suất lao động = Kết quả / Chi phí lao động sống
1.2 Chỉ tiêu biểu hiện.
Năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ, du lịch được đo lường theo hai chỉ
tiêu: chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
1.2.1 Chỉ tiêu hiện vật: là tỉ lệ số lượng sản phẩm làm ra so với số lao động bình quân được
sử dụng để tạo ra số lượng sản phẩm đó.
Chỉ tiêu này phản ánh một cách chính xác năng suất lao động. Mặt khác chỉ tiêu này
không chịu ảnh hưởng của giá cả. Tuy nhiên chỉ tiêu hiện có nhiều nhược điểm như không
thể phản ánh một cách toàn diện, nó không thích hợp chọ việc đánh giá hoạt động của toàn
bộ doanh nghiệp mà chỉ phù hợp cho từng bộ phận riêng lẻ, chỉ tiêu này cũng không thể
dùng để so sánh hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau hay giữa các bộ phận trong
cùng doanh nghiệp.
Công thức lượng hoá chỉ tiêu hiện vật: W=S / R
R = (R
1/2
+R
2
+R
3
+…+R
12/2
) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
S: số lượng sản phẩm
R: Số lao động bình quân
1.2.2 Chỉ tiêu giá trị: là tỉ lệ giữa tổng doanh thu so với số lao động bình quân được sử
dụng để tạo ra doanh thu đó.
Chỉ tiêu giá trị khắc phục được những nhược điểm tồn tại ở chỉ tiêu hiện vật, chỉ
tiêu giá trị phản ánh một cách tổng hợp năng suất lao động, nó có thể được dùng để so sánh
hoạt động của hai doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên chỉ tiêu giá trị lại có những nhược
điểm như rất khó xác định một cách chính xác hay nó chịu ảnh hưởng của sự biến động giá
cả.
Công thức lượng hoá chỉ tiêu giá trị:
W=D/ R
R = (R
1/2
+R
2
+R
3
+…+R
12/2
) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
4
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
R: Số lao động bình quân
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiếu nhân tố khác nhau, tuy nhiên chúng
ta có thể chai chúng thành hai nhóm cơ bản là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan
1.3.1 Các nhân tố chủ quan: đây là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, các nhân tố này có
thể được thay đổỉ, can thiệp hoặc điều chỉnh tuỳ theo yêu cầu, điều kiện riêng của doanh
nghiệp. Với những thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài hay các nguồn lực bên
trong, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra những thay đổi với các nhân tố này để có thể
kinh doanh tốt nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm sức lao động, công cụ lao động, đối
tượng lao động và tổ chức quản lý.
Sức lao động: đây là yếu tố con người trong doanh nghiệp, bao gồm số lượng lao
động (trực tiếp và gián tiếp) và cơ cấu lao động. Nghành dịch vụ nhất là dịch vụ ăn uống
thường xuyên phải sử dụng nhiều lao động sống, đó là đội ngũ nhân viên trực tiếp tạo ra
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách. Ngoài ra còn một lượng nhân viên khác, chiếm tỉ lệ
không cao làm các công việc quản lý, tổ chức...mà không tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm dịch vụ. Tuỳ vào quy mô hoạt động kinh doanh của mình mà doanh nghiệp sử
dụng một lượng lao động nhất định với cơ cấu, tỉ lệ phù hợp giữa lao động trực tiếp với lao
động gián tiếp, hay lao động giữa các bộ phận, các nghiệp vụ.
Công cụ lao động: yếu tố này đề cập tới mức trang bị cơ sở vật chất và hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất đó như thế nào. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay việc trang bị,
xây dựng thêm cơ sở vật chất là điều tất yếu. Doanh nhgiệp nào có sự đầu tư lớn về cơ sở
vật chất sẽ tạo được ưu thế cao so với các đôi thủ khác. Với mức yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng thì đầu và cải thiện trang thiết bị là nhiệm vụ quan trọng với mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư cơ sở vật chất phải đi đôi với việc sử dụng một cách có hiệu
quả cơ sở vật chất đó. Nếu đầu tư lớn vào cơ sở vật chất nhưng lại không thể khai thác có
hiệu quả thì sự đầu tư đó là lãng phí, thậm chí đó là nguyên nhân gây thua lỗ cho doanh
nghiệp.
Đối tượng lao động: đối tượng lao động ở đây là những nguyên vật liệu, nhứng
hàng hoá được sử dụng để tạo ra sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Khách hàng cũng là
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
5
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
một phần của yếu tố đối tượng lao động, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời nên không có khách hàng thì sản phẩm dịch vụ sẽ không được
sản xuất. Thiếu bất cứ đối tượng nào cũng khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ bị gián
đoạn, đồng nghĩa với năng suất lao động bị sụt giảm kéo theo sự giảm sút của doanh thu và
lợi nhuận.
Tổ chức quản lý: đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình kinh doanh sản
phẩm dịch vụ. Nó thể hiện đầy đủ vai trò của người quản lý. Yếu tố tổ chức quản lý tốt hay
không thể hiện qua sự vận hành của quá trình kinh doanh, nó ảnh hưởng trực tiếp tới các
mặt như lao động, vật tư hay tiền vốn… Bộ máy tổ chức hợp lý sẽ đưa ra những chỉ thị
chính xác, tác động tích cực tới quá trình sản xuất kinh doanh. Ngược lại, bộ máy tổ chức
cồng kềnh, thiếu nhạy bén, kém hiệu quả sẽ là cản lực không nhỏ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố khách quan: là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không
thể thay đôi, can thiệp hoặc điều chỉnh các nhân tố này bởi chúng không bị kiểm soát bởi
doanh nghiệp. Trước những biến động của các nhân tố này doanh nghiệp phải có điều tiết
các nhân tố bên trong để hạn chế tối đa thiệt hại và nắm được những cơ hội phát triển. Các
nhân tố bên ngoài bao gồm giá cả thị trường, thời vụ trong kinh doanh, các chính sách của
nhà nước và các yếu tố khác.
Giá cả thị trường: đây là yếu tố có nhiều sự biến động heo thời gian. Giá cả thị
trường là một phần quan trọng làm nên giá cả sản phẩm. Tuy nhiên nếu tăng mức giá của
sản phẩm khi giá thị trường tăng để bù đắp các chi phí tăng lên có thể làm cho số lượng
khách hàng giảm xuống. Do giá cả là yếu tố không thể kiểm soát được nên để có thể thu
hút được khách hàng trong tình trạng giá cả thay đổi thì doanh nghiệp cần có những dự
báo, dự đoán trước về sự thay đổi của giá.
Thời vụ trong kinh doanh: đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh. Thời
vụ ở đây bao gồm thời vụ trong việc sản xuất kinh doanh và thời vụ của những nguyên vật
liệu tạo ra sản phẩm. Thời vụ kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời vụ du lịch, khi mà
khách du lịch tới điểm đến du lịch và mang theo cả nhu cầu về ăn uống. Thời vụ của các
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
6
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
nguyên vật liệu đầu vào cũng có ảnh hưởng lớn thời vụ trong kinh doanh, đặc biệt là với
những sản phẩm ăn uống mang tính đặc sản.
Chính sách của nhà nước: các chính sách của nhà nước có tác động mang tính hệ
thống lên toàn ngành hoặc một số lượng lớn các doanh nghiệp. Đa số các chính sách này
có tác dụng tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố khác: ngoài những yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác có tác động tới
năng suất lao động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, ví dụ như sự cạnh tranh
của các đối thủ hay sự dao động của tỉ giá trao đổi ngoại tê… Mỗi yếu tố đều có tác dụng
tích cực hay tiêu cực tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
2 Chất lượng dịch vụ
2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ
Tuỳ theo từng góc độ của người nghiên cứu mà có các cách hiểu khác nhau về dịch
vụ. Sau đây là một số khái niệm thường gặp về dịch vụ:
Theo Philip B.Crosb trong cuốn sách "Chất lượng là thứ cho không" đã khái niệm
về chất lượng như sau: "Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu".
Theo tiêu chuẩn VN&ISO-9000: Chất lượng dịch vụ là mức độ phù hợp của sản
phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đặt ra hoặc định trước của người mua.
Chất lượng dịch vụ là sự thoả mãn khách hàng được xây dựng bởi sự so sánh chất
lượng cảm nhận và chất lượng trông đợi.
S = P - E
Sự thoả mãn = Sự cảm nhận - Sự trông đợi
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ
2.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng đầu tiên cho phép các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh của mình. Khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của bất cứ nhà hàng nào thì
yếu tố đầu tiên tạo ra sự ấn tượng của khách hàng là cơ sở vật chất. Điều đó nói lên tầm
quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật đối với chất lượng dịch vụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
7
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
trong kinh doanh nhà hàng đó là các chỉ tiêu trang thiết bị máy móc, các vật phẩm như bàn
ghế, bát đĩa, đèn chiếu, không gian của nhà hàng. Nếu nhà hàng có cơ sở vật chất tốt, vị trí
kinh doanh đẹp thì sẽ tạo được ấn tượng ban đầu tốt đẹp với khách hàng, có thể nói sự
trông đợi của khách hàng sẽ được quyết định bởi nhận xét đầu tiên này.
2.2.2 Trình độ đội ngũ nhân viên.
Trong ngành dịch vụ thì tỉ lệ lao động sống được sử dụng là rất cao, chất lượng dịch
vụ trong nhà hàng phụ thuộc lớn vào yếu tố con người. Dù cơ sở vật chất của nhà hàng có
tốt, sản phẩm dịch vụ phong phú nhưng đội ngũ nhân viên phục vụ kém năng lực thì chất
lượng dịch vụ không thể cao. Do đó để nâng cao chất lượng thì yêu cầu về chất lượng của
đội ngũ nhân viên là không thể thiếu. Nhân viên trong kinh doanh dịch vụ chiếm một số
lượng rất lớn, họ trực tiếp phục vụ khách hàng, thường xuyên phải giao tiếp với khách
trong quá trình làm việc thế nên khả năng giao tiếp và trình độ chuyên môn của nhân viên
có ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng sản phẩm. Trong thực tế, với khối lượng công
việc như nhau, người có chuyên môn tốt hơn sẽ hoàn thành công việc với chất lượng cao
hơn. Vì vậy việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ lao động một cách hợp lý, phân công công
việc phù hợp với từng nhân viên sẽ giúp công việc hiệu quả hơn.
2.2.3 Công tác tổ chức quản lý và quy trình phục vụ.
Công tác tổ chức quản lý cũng là một phần quan trọng trong việc tạo nên chất lượng
sản phẩm dịch. Người quản lý cần thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của khách, cũng như
xu thế của xã hội để xây dựng những chỉ tiêu chất lượng sao cho phù hợp. Công tác quản
lý chất lượng bao gồm sự nhận thức và tiến trình quản lý chất lượng. Đối với người lao
động cần quản lý một cách phù hợp, có thể trao thêm quyền hạn, đồng thời cũng cần quy
định những điểm mà nhân viên cần tuân thủ và đặc biệt có trách nhiệm khi thực hiện.
Người quản lý phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc những nhân viên cấp dưới, qua đó
ngăn chặn những sai sót có thể sảy ra. Tóm lại, công tác quản lý phải phù hợp với tiêu
chuẩn của nhà hang.
Mỗi dịch vụ đều có một quy trình cung cấp riêng, vấn đề đặt ra là phải thực hiện
quy trình đó như thế nào để có hiệu quả và phù hợp với nhà hàng của mình. Việc này đòi
hỏi nhà quản trị phải có tầm nhìn sâu xa đối với sự phát triển của nhà hàng mình. Một quy
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
8
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
trình cung cấp dịch vụ tốt và hoàn hảo sẽ giúp việc phục vụ khách tốt hơn và chất lượng
dịch vụ cao hơn, trách được những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ. Vì vậy nhà
quản trị phải xây dựng một quy trình phục vụ hợp lý , các nhân viên phải làm việc theo quy
trình này, tuân thủ theo sự phân công lao động, phối hợp lao động để đảm bảo đạt được
chất luợng dịch vụ tốt nhất.
2.2.4 Khách hàng.
Do đặc điểm đồng thời giữa sản xuất và tiêu dung nên khách hàng là nhân tố quan
trọng tham gia vào quá trình hình thành, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Chất
lượng dịch vụ ăn uống sẽ được đánh giá thông qua sự đánh giá của khách hàng. Yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất tới sự đánh giá của khách hàng là tâm lý của khách hàng khi tiêu dùng
dịch vụ. Khách hàng chỉ đánh giá dịch vụ là tốt khi họ được thoả mãn các trông đợi của họ.
Bởi vậy nhà hàng cần chú ý thu thập các thông tin, lắng nghe những ý kiến phản hồi của
khách hàng để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của.
2.2.5 Các yếu tố khác.
Ngoài các yếu tố kể trên còn một số yếu tố khác ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ,
đó là: các tập quán văn hoá, sinh sống của khách hàng; thời vụ du lịch hay mùa của nguyên
vật liệu... Những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài hoàn toàn có thể làm chất lượng dịch
vụ ăn uống đi xuống. Do đó để quản lý tốt, kiểm soát được các mọi hoạt động trong quá
trình cung cấp dịch vụ ăn uống thì cần có sự tính toán chi tiết tới những ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài.
3 Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và chất lượng.
Năng suất lao động và chất lượng dịch vụ là hai phạm trù, hai khái niệm có mối
quan hệ hỗ trợ nhau, năng suất lao động tác động đến chất lượng dịch vụ. Bởi năng suất
lao động là thái độ nhằm tìm kiếm để cải tiến những gì đang tồn tại, nên khi năng suất lao
động tăng cao sẽ đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của khách, từ đó có khả năng
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, có thể làm cho chất lượng dịch vụ được nâng cao.
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
9
Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ, du lịch Nhóm 05
Ngược lại chất lượng dịch vụ cũng có tác động trở lại tới năng suất lao động. Khi đo lường
năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị thì năng suất là tỉ lệ giữa tổng doanh thu so với số
lao động bình quân được sử dụng để tạo ra doanh thu đó. Vì thế nếu như chất lượng dịch
vụ có xu hướng giảm làm cho doanh thu, lợi nhuận của việc kinh doanh sản phẩm dịch vụ
giảm sút thì sẽ kéo theo năng suất lao động giảm. Mặc khác nếu như chất lượng phục vụ
khách hàng tốt thì sẽ thu hút được khách hàng tới sử dụng sản phẩm dịch vụ. Từ đó doanh
thu có xu hướng tăng lên kéo theo sự tăng năng suất lao động. Năng suất lao động và chất
lượng phục vụ trong ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ sản phẩm ăn uống nói
riêng có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và tăng cường lẫn nhau.
3.1 Tác động của việc tăng năng suất lao động tới chất lượng dịch vụ.
3.1.1 Tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là quá trình tăng năng lực sản xuất của lao động, tăng hiệu
quả sử dụng lao động sống. Thực chất đây là quá trình tiết kiệm lao động sống trong việc
sản xuất sản phẩm dịch vụ, từ đó chi phí cho lao động trong sản xuất sản phẩm dịch vụ
được giảm xuống, đồng nghĩa với việc lợi nhuận từ việc bán sản phẩm đó tăng lên. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra ở đây là giảm chi phí cho lao động sống nhưng chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng không bị giảm sút. Việc tăng năng suất lao động có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với mọi doanh nghiệp, đối với ngành và đối với người lao động.
Ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ, tăng năng suất lao
động đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế. Mối quan tâm lớn nhất
và quan trọng hàng đầu cua mối doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó họ sẽ thực hiện mọi
biện pháp để có thể tăng năng suất lao động đến mức tối đa.
Ý nghĩa đối với ngành, việc tăng năng suất lao động làm cho khả năng tái sản xuất
được tăng lên từ đó quy mô nghành cũng tăng cao. Khi quy mô ngành tăng lên thì vị thế và
đóng góp của ngành cho nền kinh tế cũng được cải thiện.
Ý nghĩa đối với người lao động, tăng năng suất lao động có nghĩa là lượng gái trị
mà người lao động tạo ra tăng lên từ đó thu nhập của họ cũng tăng lên, các lợi ích vật chất
khác của họ cũng cao hơn. Năng suất lao động tăng làm cho việc kinh doanh của doanh
Đại học Thương Mại Khoa Khách sạn-Du lịch
10