Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

pháp luật về thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.77 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 – 2015

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cán bộ hướng dẫn:
TS. CAO NHẤT LINH
Bộ môn Luật Thương mại
Khoa Luật – ĐHCT

Sinh viên thực hiện:
VÕ MINH CHÂU
MSSV: 5117373
Lớp: Luật Thương mại

Cần Thơ, tháng 12/2014

1


MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI……………………………………….........................................................................3
1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại..........................................................................3
1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại .....................................................................3


1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại................................................................. 4
1.1.3 Phân loại ngân hàng thương mại........................................................................4
1.1.3.1 Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước.............................................4
1.1.3.2 Ngân hàng thương mại cổ phần.....................................................................5
1.1.3.3 Ngân hàng thương mại liên doanh.................................................................5
1.1.3.4 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài........6
1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại..................................................................6
1.2.1 Trung gian tín dụng............................................................................................6
1.2.2 Trung gian thanh toán........................................................................................7
1.2.3 Tạo ra tiền...........................................................................................................8
1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại......................................................................10
1.3.1 Cung cấp vốn cho nền kinh tế............................................................................10
1.3.2 Làm cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường..................................................11
1.3.3 Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.................................................................................11
1.3.4 Làm cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế..................12
1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.......12
1.4.1 Lịch sử hình thành.............................................................................................12
1.4.2 Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.............14
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.........................................................................16
2.1 Điều kiện thành lập ngân hàng thương mại.......................................................16
2.1.1 Điều kiện về hồ sơ.............................................................................................16
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nước..............................................................16
2.1.1.2 Ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài....... 18
2.1.2 Điều kiện về vốn pháp định.............................................................................. 20
2.1.2.1 Vốn pháp định của ngân hàng thương mại trong nước................................20
2.1.2.2 Vốn pháp định của ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.........................................................................................................................20
2.1.3 Điều kiện về nhân sự.........................................................................................20
2



2.1.3.1 Tổng giám đốc (Giám đốc)..........................................................................20
2.1.3.2 Chủ tịch hội đồng quản trị...........................................................................21
2.1.3.3 Trưởng Ban kiểm soát................................................................................ 22
2.2 Trình tự thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương
mại.....................................................................................................................................22
2.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại............... 23
2.3.1 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................23
2.3.2 Mạng lưới hoạt động....................................................................................... 25
2.4 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại...........................................26
2.3.1 Hoạt động nhận tiền gửi.................................................................................27
2.3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.............................................................................27
2.3.1.2 Nhận tiền gửi..........................................................................................28
2.3.1.3 Vốn đi vay...............................................................................................30
2.3.1.4 Vốn khác................................................................................................ 32
2.3.2 Hoạt động cấp tín dụng....................................................................................33
2.3.2.1 Hoạt động cho vay vốn......................................................................... 33
2.3.2.2 Bảo lãnh.................................................................................................35
2.3.2.3 Chiết khấu các giấy tờ có giá.................................................................36
2.3.2.4 Cho thuê tài chính..................................................................................37
2.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ....................................................37
2.3.4 Các hoạt động kinh doanh khác.....................................................................38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ………………………….…………………………….……41
3.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay.................................................41
3.2 Một số kiến nghị.....................................................................................................42
3.2.1 Cần nâng cao mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại..........................42
3.2.2 Không nên quy định cho phép thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm thêm
chức vụ của ban điều hành................................................................................................44

3.2.3 Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên ngân hàng.................................... 44
3.2.4 Một số kiến nghị để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay..............................46

Kết luận..........................................................................................................48

3


LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng đã có quá trình phát triển lâu đời trên thế giới, ở mỗi giai đoạn lịch sử, nó
đảm nhận một vai trò, một nhiệm vụ tương ứng. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hóa, ngành ngân hàng càng tỏ rõ được vai trò, vị trí của mình là vô cùng quan
trọng. Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian có chức năng huy động vốn và dùng
chính tiền đó cho các cá nhân tổ chức vay lại. Ở Việt Nam, trong công cuộc đổi mới đất
nước, ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng càng tỏ rõ vị trí
hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước. Nó đảm nhận việc giữ cho dòng
vốn trong nền kinh tế được thông suốt, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tránh lãng
phí. Ngân hàng thương mại là chủ thể chính là cầu nối đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh. Nhờ ngân hàng mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, tăng hiệu quả
kinh doanh từ đó phát triển kinh tế. Giữ vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính, ngân
hàng thương mại với số lượng khách hàng đông đảo, địa bàn hoạt động rộng lớn, đa dạng
trong nghiệp vụ. Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
một quốc gia. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa chủ thể cho vay và chủ thể đi vay.
Biết được tầm quan trọng của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính nên em
đã chọn:” Pháp luật về thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại ” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và phân tích một số lý luận về ngân hàng cũng như các quy định của pháp
luật về việc thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại

- Đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng hiện nay
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm có thể khắc phục những hạn chế của ngân hàng thương
mại hiện nay
3 Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng nhưng do trình độ hiểu biết
hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có giới hạn nên luận văn chỉ tập trung vào phân
tích các quy định của “Pháp luật về thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam”. Từ việc phân tích này, ta có thể thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam và từ đó phát huy các thành tựu đã đạt được, đề ra những kiến
nghị nhằm khắc phục khó khăn cho thời gian tiếp theo.
4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu phân tích các lý luận cũng như một số quy định của pháp luật về
thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại
4


5 Bố cục luận văn chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về ngân hàng thương mại
Chương 2: Pháp luật về thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Chương 3: Hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay và một số kiến nghị

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng bao

gồm nhiều loại hình khác nhau. Trong đó thì ngân hàng thương mại là một loại hình
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó thường chiếm tỷ trọng lớn
về quy mô tài sản, số lượng các ngân hàng. Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại
và phát triển qua hàng trăm năm trên thế giới. Trãi qua một quá trình phát triển lâu dài từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất đơn giản nhưng càng về
sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức của các ngân hàng cũng như nhiệm
vụ của nó ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá. Kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành định chế
tài chính không thể thiếu được.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại khác nhau:
Cụ thể ở Mỹ thì : “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Theo Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Luật pháp Ấn Độ năm 1959 lại có cái nhìn về ngân hàng như sau, họ định nghĩa:”
Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu
tư.”1

1

Lê Thu Hằng - Đỗ Thị Bích Hồng, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
, />D&url=http%3A%2F%2Fvi.slideshare.net%2Fdzodzohaha%2Fhotngcaccngnhngthngmitivitnamhinnay&ei=MWlf
VMCJAPTmgXcvYHwDw&usg=AFQjCNEetSQFdYsb2smW11KIVytXR8uOg&sig2=auepO3k40buUkiKwo0dPy
Q[Ngày truy cập9-11-2014]


6


Còn theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010 thì :” Ngân hàng
thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật ”.2
Như vậy, thông qua một số khái niệm về ngân hàng thương mại ở các nước, ta có
thể hình dung ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính trung gian giữa
người thừa tiền và người thiếu tiền, giữa nhà nước với người dân, doanh nghiệp và giữa
các ngân hàng thương mại với nhau. Nó làm nhiệm vụ trung gian tài chính là đi vay để
cho vay, qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, mục tiêu chủ
yếu của ngân hàng thương mại lợi nhuận. Ngân hàng thương mại thực hiện hai hình thức
hoạt động là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh
doanh tiền tệ thể hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp
vốn cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Còn các dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông
qua việc ngân hàng thực hiện nghiệp vụ về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán,...
để cam kết thực hiện với khách hàng một công việc trong khoản thời gian nhất định nhằm
mục đích kiếm lời từ việc thu phí hay hưởng hoa hồng.
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh có rủi ro cao hơn các hình thức
kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng đến hoạt động của các ngành kinh tế khác.
Hoạt động của ngân hàng thương mại phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp
luật, chỉ khi ngân hàng thương mại thỏa mãn đầy đủ các điều kiện nhất định do pháp luật
quy định về vốn, tổ chức, phương án kinh doanh,… thì mới được phép hoạt động.
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội rồi đem cho vay lại đối với các chủ thể có nhu cầu theo nguyên tắc hoàn trả
cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng,
rủi ro này có thể đến từ phía ngân hàng khi vỡ nợ, khách hàng vay tiền không trả được nợ

hay tài sản thế chấp không đủ để thanh toán,…Vì vậy, hoạt động ngân hàng là hoạt động
chịu nhiều rủi ro, nếu ngân hàng gặp nạn thì các chủ thể liên quan cũng bị ảnh hưởng. Để
tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra và nhằm kiểm soát, giảm nhẹ tổn thất, chính phủ đã đặt ra
những đạo luật riêng nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả.
1.1.3 Phân loại ngân hàng thương mại
Dựa vào hình thức sở hữu, ngân hàng thương mại gồm có các loại sau:
1.1.3.1 Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước

2

Khoản 3 Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010

7


Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại nhà nước bao gồm ngân hàng
thương mại do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do
Nhà nước sỡ hữu trên 50% vốn điều lệ.3
Đây là loại hình ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở
nước ta. Nguồn vốn sỡ hữu do nhà nước cấp và chịu sự quản lí của nhà nước có thể ở
trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này được hình thành lập nhằm thực hiện
một số mục tiêu nhất định thường do chính sách của chính quyền trung ương hay địa
phương quy định. Những ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thường được nhà nước hỗ
trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên
trong nhiều trường hợp, các ngân hàng này phải thực hiện chính sách của nhà nước có thể
gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh. Ở Việt Nam có các ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước sau: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thương Việt
nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam,...
1.1.3.2 Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới
hình thức công ty cổ phần.4 Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ
phiếu. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt
động theo quy định của pháp luật. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sỡ hữu có
quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập
của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu những tổn thất có thể xảy ra. Do nguồn vốn của
ngân hàng được hình thành thông qua tập trung nên các ngân hàng cổ phần có thể tăng
nguồn vốn lên nhanh chóng. Đây thường là những ngân hàng lớn, các ngân hàng cổ phần
thường có phạm vi hoạt động rộng lớn, đa năng, có nhiều chi nhánh. Khả năng đa dạng
hóa cao nên các ngân hàng cổ phần có thể giảm rủi ro như thiên tai từ một vùng, sự suy
thoái của một ngành kinh tế. Một số ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động ở
Việt Nam: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội,...
1.1.3.3 Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập
tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt
Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính
3
4

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2009
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 59/2009

8


tại Việt Nam. Loại hình này có các ngân hàng sau: INDOVINA BANK LIMITTED,

SHINHANVINA BANK, VID PUBLIC BANK, VINASIAM BANK,...
1.1.3.4 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài:
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là Ngân hàng thương mại
được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó
phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân, có trụ sở
chính tại Việt Nam.5 Có một số ngân hàng 100% vốn nước ngoài sau: Ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Standard Chartered, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC, Ngân hàng
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Hongleong,...
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách
nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.6 Một số các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sau: CITY BANK, BANGKOK BANK, SHINHAN BANK,
DEUSTCH BANK,...
1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu
thường xuyên là huy động tiền gửi của khách hàng để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
thương mại gắn liền với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ngày nay,
ngân hàng thương mại đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng và trở thành
một loại hình ngân hàng chiếm vị trí chủ yếu trong hệ thống các ngân hàng trung gian.
Ngân hàng thương mại có các chức năng sau:
1.2.1 Trung gian tín dụng
Xuất phát từ khách quan mà các ngân hàng khác cũng như ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng. Đó là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ

trong xã hội đã phát sinh hiện tượng trong cùng một lúc các cá nhân, tổ chức có một
lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng. Trong khi đó có những cá nhân tổ chức khác lại cần
tiền vốn để đầu tư kinh doanh, bổ sung nhanh trong thời gian ngắn. Vấn đề này được giải
quyết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế tránh lãng phí. Ngoài ra, do đặc thù
5
6

Khoản 4 Điều 5 Nghị định 59/2009
Khoản 9 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

9


của yêu cầu tiết kiệm và đầu tư, người tiết kiệm không muốn rủi ro xảy ra đối với mình
nhưng lại muốn có thêm khoản thu nhập, còn người đầu tư lại muốn có nguồn vốn và chi
phí vay phù hợp. Vì vậy, ngân hàng cần đứng ra làm trung gian để chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu tạm thời.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay. Đối với người
gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền
gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về
khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Với người đi vay, họ sẽ thoả
mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều
về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Còn với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Về mặt kinh tế,
chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp
ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục không gián
đoạn và để mở rộng quy mô sản xuất. Thông qua viêc thu hút tiền gửi với khối lượng lớn,

ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung cầu cả về khối lượng vốn cho vay và
thời gian cho vay. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không
hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển.7
Như vậy, ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa
người có vốn và người cần vốn. Chức năng này được thực hiện bằng cách huy động các
khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội hình thành quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay
đối với các chủ thể khác có nhu cầu vay vốn, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vay trò là người đi vay vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay. Điều này
cũng có nghĩa là ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong
quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đảm bảo lợi ích của nền kinh tế.
Đây là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của
ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự duy trì và phát triển của
ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng sau.
1.2.2 Trung gian thanh toán
7

Th.s Đặng Thị Việt Đức, Th.s Phan Tuấn Anh, Các chức năng của ngân hàng thương mại,
/>rl=http%3A%2F%2Fquantri.vn%2Fdict%2Fdetails%2F8299cacchucnangcuanganhangthuongmai&ei=c8F2wXM&
usg=AFQjCNG-D8xAwwHpje5K6AslSgv-Z5AAaA&sig2=01_w28r_BjlZ7K7opGaH3g[Ngày truy cập20-1-2014]

10


Thực chất ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán dựa
trên cơ sở nó thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền
gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng một tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu
chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng
vào vị trí trung gian thanh toán. Hơn nữa, khi mà việc thanh toán bằng tiền mặt giữa các

chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế và khó khăn do phải chịu rủi ro cao trong quá trình vận
chuyển, bảo quản cũng như độ an toàn, đặc biệt là các khách hàng ở cách xa nhau, điều
đó đã tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Nội dung của chức năng thanh toán là việc các ngân hàng thương mại mở các
tài khoản tiền gửi cho khách hàng. Khi có yêu cầu, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho
khách hàng thông qua việc trích tiền từ tài khoản gửi cho họ để họ thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ của khách hàng, tiền thu do bán hàng và các tài khoản khác theo lệnh của
họ. Ở đây, ngân hàng đóng vai trò như là thủ quỹ của các cá nhân tổ chức bởi ngân hàng
là người giữ tài khoản của khách hàng, chi tiền cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường
càng phát triển thì chức năng này được phát huy việc thanh toán qua ngân hàng càng
được mở rộng.8
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình những phương thức
thanh toán phù hợp với các công cụ thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có
thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Việc hệ thống ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế.
Đồng thời đối với các bản thân ngân hàng thương mại thì chức năng này góp phần tạo
nên lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa nó lại làm
tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có của tài khoản tiền gửi
khách hàng, chức năng này cũng chính là cơ sở cho chức năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại.
1.2.3 Tạo ra tiền
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán chính là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo ra tiền gửi thanh
toán. Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất lượng trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây, các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi rồi cho vay
bằng chính đồng tiền đó, thì kể từ khi các ngân hàng ra đời, việc cho vay không nhất thiết
phải là tiền, vàng, bạc mà họ nhận được từ người gửi. Trong quá trình kinh doanh tiền tệ,
8


Th.s Đặng Thị Việt Đức - Th.s Phan Tuấn Anh, Các chức năng của ngân hàng thương mại,
/>=http%3A%2F%2Fquantri.vn%2Fdict%2Fdetails%2F8299cacchucnangcuanganhangthuongmai&ei=c8F2wXM64&
usg=AFQjCNG-D8xAwwHpje5K6AslSgv-Z5AAaA&sig2=01_w28r_BjlZ7K7opGaH3g[Ngày truy cập 20-1-2014]

11


các chủ ngân hàng đã phát hiện ra giấy chứng nhận tiền gửi, tín phiếu được khách hàng
sử dụng để thanh toán các khoản nợ. Vì vậy, tiền giấy được chuyển đổi từ vàng, bạc được
các ngân hàng đưa vào lưu thông qua nghiệp vụ tín dụng thay thế vàng hoặc bạc. Đây là
phát minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt động của việc kinh doanh tiền tệ.
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và chức
năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là
một bộ phận của lượng tiền giao dịch.9
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được
coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ,… Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng
chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó cũng là
một phát minh lớn trong hoạt động ngân hàng. Ở đây, chính việc cho vay đã tạo ra tiền
gửi. Từ tài khoản dữ trự tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản,
hệ thống ngân hàng có khả năng tạo ra số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban
đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lược nó
chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ tiền mặt so
với tiền gửi thanh toán. Tuy vậy, để tạo ra tiền thanh toán, ngân hàng thương mại phải
làm chức năng trung gian thanh toán, mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng

thì số tiền trên tài khoản này mới là bộ phận của lượng tiền giao dịch.
Trước đây, sự phân biệt giữa ngân hàng thương mại với các ngân hàng trung
gian khác chính là chức năng thanh toán và chức năng tạo ra tiền thanh toán. Ngày nay,
hầu hết các ngân hàng trung gian đều được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, làm trung
gian thanh toán và do vậy có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Sự phân biệt các loại
hình ngân hàng trung gian chủ yếu dựa vào tài sản có, mục đích cho vay và đầu tư. Với
chức năng tạo ra tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả xã hội. Rõ ràng khái niệm

9

Th.s Đặng Thị Việt Đức - Th.s Phan Tuấn Anh, Các chức năng của ngân hàng thương mại,
/>url=http%3A%2F%2Fquantri.vn%2Fdict%2Fdetails%2F8299cacchucnangcuanganhangthuongmai&ei=c8F2wXM6
4GgDg&usg=AFQjCNG-D8xAwwHpje5K6AslSgv-Z5AAaA&sig2=01_w28r_BjlZ7K7opGaH3g[Ngày truy cập
20-1-2014]

12


về tiền, tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc do ngân hàng trung ương của mỗi nước phát
hành ra mà bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.10
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các ngân hang thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử

dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng
thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy,
ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
Có thể nói các chức năng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ, bổ
sung hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thương mại
thực hiện tốt chức năng thanh toán và chức năng tạo tiền thì lại góp phần làm tăng nguồn
vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.
1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
1.3.1 Cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp muốn sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, thuê nhân công
lao động,…Nhu cầu về vốn của các chủ thể này thường lớn mà vốn tự có của họ đôi khi
không thể đáp ứng được nhu cầu nên do đó họ cần tìm đến những nguồn vốn từ bên
ngoài. Bên cạnh đó, lại có những nguồn vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, lãi sinh ra từ
sản xuất, tích lũy của các chủ thể khác và ngân hàng thương mại là chủ thể đứng ra huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó sử dụng nguồn vốn đó để cấp vốn cho nền kinh
tế thông qua hoạt động tín dụng.11 Ngân hàng thương mại trở thành chủ thể đáp ứng nhu
10

Th.s Đặng Thị Việt Đức - Th.s Phan Tuấn Anh, Các chức năng của ngân hàng thương mại,
/>rl=http%3A%2F%2Fquantri.vn%2Fdict%2Fdetails%2F8299cacchucnangcuanganhangthuongmai&ei=c8F2wXM&
usg=AFQjCNG-D8xAwwHpje5K6AslSgv-Z5AAaA&sig2=01_w28r_BjlZ7K7opGaH3g[Ngày truy cập20-1-2014]
11

Ts Nguyễn Thị Kim Thanh, Những tác động của tái cấu trúc ngân hàng thương mại đến sự phát triển của thị
trường vốn,
/>url=http%3A%2F%2Fwww.tapchitaichinh.vn%2FTraodoiBinhluan%2FNhungtacdongtutaicautruchethongnganhang


13


cầu vốn của nền kinh tế. Nhờ đó hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng
đã giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc
công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
1.3.2 Làm cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
nhiều tác động mạnh mẽ của quy luật kinh tế như quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh và
sản xuất phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường về mọi phương diện không
chỉ về giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi phải thỏa mãn về thời gian, địa
điểm. Để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao
chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi
và sử dụng nguyên liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất. Những hoạt động này cần phải có
một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó, để giải
quyết những khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn thỏa mãn nhu
cầu đầu tư của mình.12 Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp thì ngân
hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp
cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.3.3 Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để
nhà nước diều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại đã
thực hiện việc dẫn dắt các nguồn vốn, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều

khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với các cơ quan khác, ngân hàng thương mại luôn được sử dụng như một công cụ
quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành kinh tế hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các ngân hàng thương
thuongmaidenphattrienthitruongvon%2F52166.tctc&ei=omR2VPrTGIPYmAXp0oDwDw&ug=AFQjCNGWcFOE
EystLarxEr6_2A2EM4q4Q[Ngày truy cập 20-11-2014]

12

Ts. Nguyễn Đại Lai, Giải pháp nào để đáp ứng vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam,
/>&url=http%3A%2F%2Fwww.vietinbank.vn%2Fweb%2Fhome%2Fvn%2Fresearch%2F10%2F101001.html&ei=7ul
1VKy-NeT7ygPxjYK4CQ&usg=AFQjCNFDYNJ-8GDhNhlrBmhfkTWs50siqw[Ngày truy cập 12-11-2014]

14


mại luôn được sử dụng bằng cách ngân hàng nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại
thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời gian
vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc thông qua hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước
cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức thì nhà
nước thông qua ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỉ lệ dự trữ
bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để
nền kinh tế phát triển ổn định.
1.3.4 Làm cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế với việc hình thành nhiều tổ
chức kinh tế làm cho mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên
thế giới ngày càng mở rộng và trở nên cần thiết. Nền tài chính của một quốc gia cần phải
hòa nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để
tiến hành hội nhập. Hiện nay việc đầu tư ra nước ngoài là một hướng đi quan trọng và

mang lại nhiều lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh
như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh…và đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã góp
phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng, phát triển.
1.4 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.4.1 Lịch sử hình thành
 Giai đoạn 1945 – 1951
Trong suốt thời kì phong kiến cho đến nửa đầu thế kỉ 19, ở Việt Nam hầu như
không tồn tại định chế ngân hàng. Nhưng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng như in đúc,
cho vay đã xuất hiện trong đời sống xã hội.
Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, bắt đầu giai đoạn
thực dân nửa phong kiến ở nước ta. Ngày 21/01/1857 chúng cho thành lập Ngân hàng
Đông Dương với chức năng chủ yếu là phát hành tiền, tiến hành cho vay, chiết khấu, đổi
tiền. Giai đoạn này, nó là công cụ cung cấp phương tiện để thực dân Pháp tiến hành đầu
tư, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tiền tệ cho chính quyền đô hộ.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công, tình hình tài chính - tiền tệ của
chính quyền cách mạng gặp vô vàn khó khăn. Ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay
tư bản thực dân và chúng luôn tìm cách phá hoại ta về tài chính, tiền tệ, các nguồn thu
ngân sách quá ít ỏi so với nhu cầu chi tiêu của chính quyền. Trước tình hình đó, Chính
phủ đã kêu gọi nhân dân quyên góp tài chính dưới các hình thức như “Quỹ độc lập”,
“Tuần lễ vàng”, đồng thời gấp rút chuẩn bị cho việc phát hành tiền.
Để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế kháng chiến, Chính phủ cho thành lập
3 khu vực tiền tệ và cho phép phát hành các đồng tiền khu vực. Nhiều biện pháp đã được
áp dụng để tạo nguồn thu cho ngân sách như: phát hành Công phiếu kháng chiến, Công
trái quốc gia… Ngày 23/11/1946 tại kì họp thứ 2, Quốc hội khóa I đã quyết định giao cho
15


Bộ Tài chính phát phát hành giấy bạc Việt Nam trong phạm vi cả nước. Bộ Tài chính là
cơ quan phát hành và quản lí tiền tệ. Ngày 3/2/1947, Chính phủ ban hành sắc lệnh số
14/SL về thành lập Nha tín dụng trực thuộc Bộ Tài chính. Nha tín dụng sản xuất, tổ chức

tín dụng đầu tiên ở nước ta được thành lập với nhiệm vụ giúp vốn cho nhân dân phát triển
sản xuất, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, làm hậu thuẫn cho chính sách giảm tức


hướng

dẫn

nhân

dân

đi

vào

con

đường

làm

ăn

tập

thể.13

 Giai đoạn 1951 – 1975
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập

Ngân hàng Quốc gia Việt Nam trực thuộc Chính phủ, với những nhiệm vụ chủ yếu là:
quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ; quản lý Kho bạc của Nhà
nước; huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa; quản lý hoạt động
tín dụng bằng biện pháp hành chính; quản lý ngoại hối và đấu tranh tiền tệ với kẻ thù.
Ngày 27/5/1951 Thủ tướng Chính Phủ ra nghị định 94/TTg quy định về tổ
chức Ngân hàng quốc gia. Theo đó hệ thống tổ chức của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
gồm: Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng liên khu, ngân hàng tỉnh, thành phố và chi
nhánh ngân hàng ở nước ngoài. Ngày 26/10/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành nghị
định 171/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(đây là tên mới của Ngân hàng quốc gia Việt Nam). Hoạt động tín dụng được đẩy mạnh
để đáp ứng yêu cầu khôi phục kinh tế, phục vụ yêu cầu hợp tác hóa và đẩy mạnh sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh tế quốc doanh. Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều cải
tiến trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng quan hệ thanh toán đến hầu
hết các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan của nhà nước; tập trung quản lý và đẩy mạnh
các nguồn thu ngoại hối để đáp ứng nhu cầu kiến thiết nước nhà. Cũng trong giai đoạn
này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành
lập và đi vào hoạt động.14
 Giai đoạn 1975-1987
Ngày 6/6/1975 Chính phủ cách mạng lâm thời miền nam Việt Nam ban
hành nghị định 04/PCT-75 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Trong thời gian này
Việt Nam tồn tại hai hệ thống ngân hàng và hai loại tiền tệ trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngày 16/6/1977 nghị định 163-CP của Chính phủ ban hành quy định lại cơ
cấu nhà nước. Trong đó, các ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng công nghiệp, ngân hàng
thương nghiệp, ngoại thương, quỹ tiết kiệm đều nằm trong hệ thống Ngân hàng nhà nước
Việt Nam. Các ngân hàng này không có tư cách pháp nhân, chỉ đóng vai trò là cơ quan
chức năng của Ngân hàng nhà nước

13
14


Tập bài giảng Luật ngân hàng năm 2010
Tập bài giảng Luật ngân hàng năm 2010

16


Năm 1981-1985, Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định 65/HĐBT về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức của Ngân hàng nhà nước. Theo đó thì hệ thống ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng chuyên nghiệp thuộc nhà nước. Những ngân hàng
chuyên nghiệp này có tư cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế. Đây là
tiền đề để chuyển đổi mô hình ngân hàng một cấp ở Việt Nam sang ngân hàng hai cấp.15
 Giai đoạn từ 1987-2004
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định 53/HĐBT về tổ
chức bộ máy ngân hàng nhà nước. Theo đó Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan
của Hội đồng Bộ trưởng. Mô hình Ngân hàng nhà nước Việt Nam chia làm hai cấp: Ngân
hàng nhà nước Việt Nam và các ngân hàng chuyên môn trực thuộc.
Ngày 23/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Pháp lệnh Ngân hàng nhà
nước Việt Nam và Pháp lệnh Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực ngày
1/10/1990. Đây là văn bản pháp lý đánh dấu bước ngoặc trong quá trình đổi mới hệ thống
ngân hàng và hoạt động tiền tệ tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng thương mại và những
tổ chức tín dụng trung gian được pháp lệnh trao quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
Tháng 12/1997 Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và
Luật các tổ chức tín dụng.
Ngày 16/6/2010 Quốc hội thông qua hai văn bản luật Ngân hàng nhà nước
và Luật các tổ chức tín dụng thay thế cho Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 1997( sửa
đổi, bổ sung năm 2003) và Luật các Tổ chức tín dụng 1997( sửa đổi, bổ sung năm 2004).
Hai văn bản này có hiệu lực vào 01/01/2011.16
1.4.2 Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Cho đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua hơn 63 năm hoạt động và

phát triển, bắt đầu từ ngày 06/5/1951 xây dựng và phát triển, với chặng đường gay go và
phức tạp. Đặc biệt là chặng từ 1986 đến nay, chặng đường đổi mới căn bản và toàn diện
của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng kí quyết định ngày 03/7/1987 cho làm thử việc chuyển hoạt động ngân
hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa, sau đó tổng kết và Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 đổi mới mô hình tổ
chức bộ máy ngân hàng Việt Nam, với sự ra đời của hệ thống ngân hàng chuyên doanh.
Đến năm 1990, cơ chế đổi mơi ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc công bố hai
Pháp lệnh ngân hàng vào ngày 24/5/1990 (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính thức chuyển cơ

15
16

Tập bài giảng Luật ngân hàng năm 2010
Tập bài giảng Luật ngân hàng năm 2010

17


chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hai
cấp.
Như vậy, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã chính thức đánh dấu
sự ra đời và phát triển hơn 20 năm từ năm 1990 đến nay. Mạng lưới ngân hàng phát triển
nhanh chóng rộng khắp các tỉnh, thành. Nguồn vốn điều lệ tăng nhanh chóng để đáp ứng
theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ. Hoạt động theo hướng hiện đại hóa, đa
dạng hóa sản phẩm.

18



CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1 Điều kiện thành lập ngân hàng thương mại
2.1.1 Điều kiện về hồ sơ
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nước
Để thành lập ngân hàng thương mại thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập
và hoạt động của ngân hàng thương mại gồm những nội dung sau đây:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại
theo mẫu của Thông tư 40/2011 của Ngân hàng nhà nước quy định về việc cấp giấy phép
và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam.
Bản dự thảo điều lệ ngân hàng, trong dự thảo gồm những nội dụng chủ yếu
sau: tên ngân hàng, địa điểm nơi đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ cùng
các phương thức góp vốn cũng như các hình thức tăng giảm vốn điều lệ. Quyền, nghĩa vụ
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm
soát, các hình thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát. Sơ yếu lý lịch của chủ sở
hữu, cổ đông đối với hình thức ngân hàng là công ty cổ phần và thành viên góp vốn đối
với ngân hàng là công ty trách nhiệm hữu hạn và quyền nghĩa vụ của chủ sỡ hữu, cổ
đông, thành viên trên, người đại diện theo pháp luật. Các nguyên tắc tài chính, kế toán
của ngân hàng, quy chế kiểm soát và kiểm toán nội bộ, thể thức để thông qua quyết định
của ngân hàng, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Phương thức trả thù lao, tiền
lương, tiền thưởng cho người quản lí, điều hành và ban kiểm soát. Thủ tục sửa đổi, bổ
sung điều lệ, các trường hợp giải thể ngân hàng.17
Đề án thành lập ngân hàng thương mại, trong đó nêu sự cần thiết để thành lập
ngân hàng, tên ngân hàng, tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự kiến đặt trụ sở
chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ, nội dung hoạt động. Năng lực tài chính của các

cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn.
Sơ đồ tổ chức mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 3 năm đầu
tiên. Danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng về Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
17

Khoản 1 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010

19


trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban các ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Phó tổng
giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, trong đó nêu rõ trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng theo yêu
cầu của từng vị trí sẽ đảm nhiệm.
Chính sách quản lý rủi ro thông qua việc nhân diện, đo lường, phòng ngừa,
quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng, thanh toán, rủi ro đến từ thị trường
và các rủi ro khác phát sinh trong quá trình hoạt động.
Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu về việc
quản trị, điều hành, quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại. Khả năng áp dụng công
nghệ thông tin trong đó nêu rõ về thời gian thực hiện đầu tư công nghệ, loại hình công
nghệ dự kiến sẽ áp dụng để đảm bảo hệ thống thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ
thống quản lý của Ngân hàng nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của
Ngân hàng nhà nước, hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của ngân
hàng thương mại, các giải pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, các phương án quản
lý rủi ro trong hoạt động của hệ thống thông tin.
Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường: trong đó
phân tích đánh giá thị trường ngân hàng thông qua việc nêu thực trạng, thách thức và
những triển vọng trong tương lai khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của
ngân hàng trong đó chứng minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia vào thị trường,

chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động, nội dụng hoạt động, loại khách
hàng, số lượng khách hàng trong đó phân tích chi tiết việc đáp ứng các điều kiện với
những nội dung hoạt động.
Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ gồm nguyên tắc hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ, dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát, người điều hành, quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc khác, nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ,
phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó phân tích thị trường, chiến
lược, mục tiêu và kế hoạch hành động, các báo cáo tài chính của từng năm.
Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự
kiến gồm sơ yếu lý lịch theo mẫu Thông tư 40/2011 của Ngân hàng nhà nước quy định về
việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương
đương) theo quy định của pháp luật. Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh
trình độ chuyên môn, Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
20


chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp
luật. Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch
Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.
Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của
chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề
án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự
kiến.18
2.1.1.2 Ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài

Để thành lập ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, ngoài việc đáp ứng điều kiện về hồ sơ theo quy định để thành lập ngân hàng
thương mại trong nước thì còn phải đáp ứng thêm các điều kiện sau về:
Hồ sơ của chủ sở hữu, thành viên sáng lập là ngân hàng nước ngoài gồm báo
cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản tương đương. Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân hàng nước ngoài
như sau: Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép, tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định
pháp luật khác trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ đảm bảo
an toàn khác theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, tình hình tuân thủ các
quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín
nhiệm đối với ngân hàng nước ngoài trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ,
điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, báo cáo quá trình thành
lập, hoạt động và định hướng phát triển của tổ chức tín dụng nước ngoài cho đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, quyết định bổ nhiệm người đại diện vốn góp tại
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài của tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật kèm theo hộ chiếu của người đại diện vốn góp.
Hồ sơ của thành viên sáng lập ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại
Việt Nam gồm các giấy tờ, tài liệu quy định sau:
18

Điều 14 Thông tư 40/2011 của Ngân hang nhà nước quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.


21


Hợp đồng liên doanh có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thỏa thuận góp vốn giữa các thành viên sáng lập đối với ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm
khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hoạt động
của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở hợp
nhất theo thông lệ quốc tế.
Văn bản cam kết của chủ sở hữu, các thành viên sáng lập về việc sẵn sàng hỗ
trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không thấp hơn mức vốn pháp
định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng
nhà nước.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị của ngân hàng
phải nộp bổ sung thêm điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng đã được Hội đồng thành
viên thông qua. Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp
vốn xác nhận số tiền góp vốn của các thành viên sáng lập, văn bản chứng minh quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của ngân hàng thương mại. Quy định nội
bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
đã được Hội đồng thành viên thông qua. Báo cáo của thành viên sáng lập là ngân hàng
thương mại trong nước về việc đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật từ thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản. Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền nước nguyên xứ đánh giá chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức
tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện là không vi phạm quy định về hoạt động ngân
hàng liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, hoạt động phải có lãi
liên tiếp 5 năm liền kề năm xin cấp giấy phép, được cơ quan nguyên xứ đánh giá về mức
độ đảm bảo an toàn vốn, tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro, trích lập quỹ dự phòng

đầy đủ.
Ngoài các thành phần hồ sơ quy định trên thì Ban trù bị thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải nộp bổ sung
các văn bản sau: Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng thành
viên, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Kế toán trưởng. Biên bản họp Ban kiểm soát
về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách.
Còn đối với việc thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì Ban trù bị phải nộp bổ sung thêm
các văn bản sau: Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên. Biên bản họp Hội đồng
22


thành viên thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban Kiểm soát và thành viên
Ban kiểm soát chuyên trách. Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức
danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đối với các loại hình ngân hàng là
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.19
2.1.2 Điều kiện về vốn pháp định
2.1.2.1 Vốn pháp định của ngân hàng thương mại trong nước
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.20 Mục đích của việc ban hành vốn pháp định áp dụng đối với các
ngân hàng thương mại của Chính phủ là nhằm từng bước nâng cao năng lực tài chính cho
các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực tài chính bản thân để có thể đủ sức
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.21 Tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu cũng như loại
hình hoạt động mà ngân hàng thương mại sẽ có mức vốn pháp định khác nhau. Đây là
mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập ngân hàng. Chính phủ
quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Theo Nghị đinh 10/2011 của Chính phủ quy định về mức vốn

pháp định cho ngân hàng thương mại trong nước là 3000 tỷ đồng.
2.1.2.2 Vốn pháp định của ngân hàng thương mại liên doanh 100% vốn nước ngoài
Theo danh mục “Mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng (Ban hành kèm
theo Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ) “Về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng”, thì mức vốn
pháp định của Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì mức vốn áp
dụng cho đến năm 2011 là 3.000 tỷ đồng.
2.1.3 Điều kiện về nhân sự
2.1.3.1 Tổng giám đốc (Giám đốc)
Là người điều hành cao nhất của ngân hàng và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.22 Để
là Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

19

Điều 18 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
Khoản 7 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
21
Ths.Viên Thế Giang,ThS.Võ Thị Mỹ Hương, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
, />&url=http%3A%2F%2Fvnclp.gov.vn%2Fct%2Fcms%2Ftintuc%2FLists%2FThucTienPhapLuat%2FView_detail.as
px%3FItemID%3D94&ei=xABoVPH6CIS3wWzj4Ag&usg=AFQjCNHsXuMb7DBA8iNQrIMlwQzOQCuy4g&sig
2=aGrClnX7JjpBAwtL4-oURA[Ngày truy cập 11-11-2014]
20

22

Khoản 2 Điều 48 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010

23



Phải là người thành niên và không bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự. Không là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án hay
quyết định hình sự của tòa án, người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên, tội xâm
phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích. Không phải là cán bộ công chức, người
quản lí trong doanh nghiệp nhà nước, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các trường hợp khác theo điều lệ
ngân hàng.
Không phải là người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều
hành theo quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật cán bộ công chức.
Không phải là người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, chủ nhiệm hoặc thành viên
ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp đó tuyên bố phá sản
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ
hoạt động, bị buộc phải giải thể do vi phạm pháp luật
Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản tri, chủ tịch Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, thành viên ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đông quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên không được là Tổng
giám đốc (Giám đốc), thành viên ban kiểm soát của cùng một ngân hàng.
Tổng giám đốc (Giám đốc) phải là người có đạo đức, có bằng đại học trở lên
về một trong các ngành kinh tê, luật, quản trị kinh doanh, có kinh nghiệm ít nhất 5 năm
làm người điều hành của ngân hàng hoặc đã từng là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng
giám đốc (Phó giám đốc) hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính, kế toán, kiểm toán và trong thời gian đương nhiệm phải cư trú tại Việt
Nam.23
2.1.3.2 Chủ tịch hội đồng quản trị

Điều kiện để được đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Không phải là người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành
theo quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật cán bộ công chức.
Không phải là người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, chủ nhiệm hoặc thành viên ban
quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp đó tuyên bố phá sản.

23

Khoản 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010

24


Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị
đình chỉ hoạt động, bị buộc phải giải thể do vi phạm pháp luật.
Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản tri, chủ tịch Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đông quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên không được là Tổng
giám đốc (Giám đốc), thành viên Ban kiểm soát của cùng một ngân hàng.24
Là người có đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân sở hữu hoặc người đại diện sở hữu ít
nhất 5% vốn điều lệ của ngân hàng hoặc có bằng đại học trở lên về một trong cac ngành
về kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 3 năm làm người quản lí của ngân
hàng hoặc ít nhất 5 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán.25
2.1.3.3 Trưởng Ban kiểm soát
Không phải là người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành

theo quy định của luật phòng chống tham nhũng, luật cán bộ công chức.
Không phải là người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, chủ nhiệm hoặc thành viên Ban
quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp đó tuyên bố phá sản.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị
đình chỉ hoạt động, bị buộc phải giải thể do vi phạm pháp luật.
Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản tri, chủ tịch Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đông quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên không được là Tổng
giám đốc (Giám đốc), thành viên ban kiểm soát của cùng một ngân hàng.
Có đạo đức nghề nghiệp. Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh
tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán, có ít nhất 3 năm làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán hoặc kiểm toán. Không phải là người có liên quan
của người quản lý ngân hàng. Phải cư trú ở Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.26
2.2 Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương
mại

24

Khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
Khoản 1 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
26
Khoản 3 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
25

25



×