Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

vai trò của thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011-2015)

Đề tài:
VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN
TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Giảng viên hƣớng dẫn:
Võ Nguyễn Nam Trung
Bộ môn: Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Trƣơng Thị Ngọc Yến
MSSV: 5117367
Lớp: Luật Hành chính – K37

Cần Thơ, 12/2014


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………..………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………..………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
HƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TRA HUYỆN VÀ HOẠT ĐỘNG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.............................................................................................. 4
1.1.

Khái quát về Thanh tra huyện....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm thanh tra ................................................................................ 4
1.1.2. Chức năng của cơ quan thanh tra ......................................................... 5
1.1.3. Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra .................. 6

1.2.

Khái quát về hoạt động giải quyết khiếu nại ................................................ 9
1.2.1. Khái niệm khiếu nại, giải quyết khiếu nại ............................................. 9
1.2.2. Chủ thể, đối tượng của khiếu nại......................................................... 13
1.2.3. Phân biệt giữa khiếu nại hành chính với các loại khiếu nại khác .... 16

1.3. Khái quát chung về vai trò của Thanh tra huyện trong giải quyết khiếu
nại ............................................................................................................................. 18
1.3.1. Khái niệm, vị trí của Thanh tra huyện................................................. 18
1.3.2. Vai trò chung của Thanh tra huyện trong giải quyết khiếu nại ......... 19

HƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỨ NĂNG ỦA THANH
TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ............................ 22
2.1.

Tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện............................................... 22
2.1.1. Tổ chức của Thanh tra huyện .............................................................. 22
2.1.2. Hoạt động của Thanh tra huyện .......................................................... 25

2.2.

Trách nhiệm của Thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại . 31
2.2.1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý
đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại ............................................................. 31
2.2.2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong giải quyết khiếu nại ............................................. 33
2.2.3. Kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện....................... 34

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

2.2.4. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao35
2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết

khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện..................................... 36
2.2.6. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật ................................................................. 37
HƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THAM GIA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
THANH TRA HUYỆN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .. 40
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại hiện
nay ............................................................................................................................ 40
3.1.1.

Những thuận lợi trong công tác giải quyết khiếu nại hiện nay ....... 40

3.1.2.

Những khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại hiện nay ....... 47

3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi Thanh tra huyện tham gia vào công tác
giải quyết khiếu nại ................................................................................................. 53
3.2.1. Những thuận lợi khi Thanh tra huyện tham gia vào công tác giải
quyết khiếu nại ................................................................................................. 53
3.2.2. Những khó khăn khi Thanh tra huyện tham gia vào công tác giải
quyết khiếu nại ................................................................................................. 56
3.3. Nguyên nhân những khó khăn khi Thanh tra huyện tham gia vào công
tác giải quyết khiếu nại ........................................................................................... 58
3.4. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết khiếu
nại và một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, phát huy vai trò của Thanh tra
huyện trong công tác giải quyết khiếu nại ............................................................ 60
3.4.1. Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết
khiếu nại ........................................................................................................... 60
3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường, phát huy vai trò của Thanh tra
huyện trong công tác giải quyết khiếu nại ...................................................... 62

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 65
T I IỆU TH

HẢ

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân và đã được ghi nhận tại
Điều 30 Hiến pháp năm 2013 như sau: Mọi người đều có quyền khiếu nại với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó và đã được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật hiện hành, tạo cơ sở pháp lý
cho công dân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Khiếu nại được
xem là công cụ để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và các quyền tự do
dân chủ khác khi bị xâm phạm. Thực hiện quyền khiếu nại là một hình thức thể hiện nền
dân chủ, trong đó công dân là người trực tiếp thực hiện quyền dân chủ đó. Giải quyết
khiếu nại là vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giải quyết tốt khiếu nại
của công dân nhằm bảo đảm thực hiện quyền cơ bản của công dân, thực hiện quyền dân
chủ xã hội chủ nghĩa; góp phần đấu tranh chống biểu hiện quan liêu, thiếu dân chủ, tham
nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước. Qua đó, góp phần ổn định tình hình chính
trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với mọi lĩnh vực trong đời
sống xã hội như hiện nay thì khó tránh khỏi những mâu thuẫn giữa quyền, lợi ích của

công dân, cơ quan, tổ chức với Nhà nước. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến bất đồng giữa công dân, cơ quan, tổ chức với Nhà nước và đây cũng là nguyên
nhân dẫn đến khiếu nại. Mặt khác, khi chuyển đổi cơ chế mà trọng tâm là đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, nhiều quy định của pháp luật không còn phù hợp, nhiều quan hệ phát
sinh giữa yêu cầu quản lý nhà nước bằng pháp luật với thực tiễn pháp luật chưa đầy đủ
cũng nảy sinh khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước nói chung, cơ quan thanh tra nói riêng, mà cụ thể là Thanh tra huyện. Trách nhiệm
này đã được ghi nhận trong Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản pháp luật khác, tạo
cơ sở pháp lý quan trọng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Cơ quan thanh tra nhà nước nói chung, Thanh tra huyện nói riêng trong những năm qua
đã luôn cố gắng hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong công tác giải quyết
khiếu nại. Mỗi năm, Thanh tra huyện đã giải quyết và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết nhiều vụ việc khiếu nại và tiến hành nhiều cuộc thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm đối với các cơ quan thuộc quyền trong việc giải quyết khiếu nại.
Qua đó, giúp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện và xử lý nhiều hành vi vi phạm pháp
luật, thu hồi tiền và nhiều tài sản có giá trị cho Nhà nước, khôi phục lại quyền và lợi ích
hợp pháp cho công dân.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

1

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Kết quả thực hiện công tác giải quyết khiếu nại của ngành Thanh tra, Thanh tra
huyện nói riêng đã góp phần quan trọng vào việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy quyền dân chủ nhân dân, củng cố niềm tin

của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay việc thực hiện vai
trò, trách nhiệm của Thanh tra huyện trong giải quyết khiếu nại còn tồn tại một số hạn
chế nhất định, không ít các vụ việc khiếu nại không được giải quyết dứt điểm, việc thực
hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại chưa nghiêm dẫn đến hiệu quả giải quyết các vụ
việc khiếu nại thấp, khiếu nại vượt cấp tăng. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế trên
đang được đặt ra hiện nay. Và vai trò của cơ quan thanh tra, Thanh tra huyện nói riêng
cần tiếp tục được hoàn thiện hơn. Do đó, việc nghiên cứu để khẳng định vai trò của
Thanh tra huyện trong việc giải quyết khiếu nại là cần thiết.
Vì những lý do trên nên người viết chọn đề tài “Vai trò của Thanh tra huyện trong
công tác giải quyết khiếu nại” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Người viết nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn trong công tác giải quyết khiếu nại và khi Thanh tra huyện tham gia vào công tác
này, những vấn đề còn chưa hoàn thiện của pháp luật để từ đó tìm hiểu các nguyên nhân
và đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật góp phần nâng cao vai
trò của Thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài, người viết tập trung nghiên cứu các khái niệm và các vấn đề liên quan
đến Thanh tra huyện và vai trò của Thanh tra huyện đối với công tác giải quyết khiếu nại
về cả ba mặt như lý luận, cơ sở pháp lý đảm bảo cho việc thực hiện và thực tiễn các
thuận lợi và khó khăn, cũng như nguyên nhân của chúng và các giải pháp nhằm tăng
cường, phát huy vai trò của Thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất nên người viết đã vận dụng một số
phương pháp nghiên cứu để làm công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nghiên cứu lý luận trên tài liệu liên quan đến vai
trò của Thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại.
- Phương pháp phân tích luật viết để phân tích những quy định pháp luật hiện hành.
- Phương pháp so sánh những quy định của pháp luật về cùng một vấn đề.
- Tiếp cận dưới góc độ thực tiễn, các thông tin thu thập được qua việc áp dụng các

phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu về tình hình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại và các số liệu có liên quan.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

2

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Khái quát chung về Thanh tra huyện và hoạt động giải quyết khiếu nại; ở
chương này, người viết sẽ trình bày những nội dung cơ bản về các vấn đề lý luận xoay
quanh Thanh tra huyện và công tác giải quyết khiếu nại cũng như các vấn đề về khái
niệm, chức năng, hệ thống tổ chức, vai trò của Thanh tra huyện và khái niệm, chủ thể,
đối tượng của khiếu nại, giải quyết khiếu nại.
Chương 2 Quy định của pháp luật về chức năng của Thanh tra huyện trong công
tác giải quyết khiếu nại; ở chương này, người viết sẽ trình bày những nội dung cơ bản về
Thanh tra huyện như về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện và làm rõ vai trò của
Thanh tra huyện với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giải quyết khiếu nại.
Chương 3 Thực trạng tham gia giải quyết khiếu nại của Thanh tra huyện và một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật; chương này trình bày những mặt thuận lợi và khó khăn
trong công tác giải quyết khiếu nại và những thuận lợi và khó khăn khi Thanh tra huyện
tham gia vào công tác giải quyết khiếu nại, các nguyên nhân của những khó khăn đó,
đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết khiếu
nại và những giải pháp nhằm tăng cường, phát huy vai trò của Thanh tra huyện trong giải

quyết khiếu nại.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

3

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

HƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TRA HUYỆN
VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Ở chương 1 Khái quát chung về Thanh tra huyện và hoạt động giải quyết khiếu nại;
người viết sẽ tập trung tìm hiểu và phân tích những vấn đề xoay quanh Thanh tra huyện
và hoạt động giải quyết khiếu nại; các khái niệm có liên quan, đặc điểm cơ bản và vai trò
của Thanh tra huyện cũng như các khái niệm liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu
nại và vai trò của Thanh tra huyện trong công tác giải quyết khiếu nại nhằm tạo cơ sở
bước đầu cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về Thanh tra huyện.
Khái quát về cơ quan thanh tra
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Chính bởi vậy muốn xây dựng thành công nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thì ngoài việc cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật theo
hướng mở rộng và tôn trọng các quyền tự do dân chủ của công dân, thì rất cần có sự
phân định rạch ròi trong việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước, cũng như tạo ra
1.1.

một cơ chế hữu hiệu để kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước. Trong đó vị trí, vai

trò của cơ quan thanh tra tiếp tục được khẳng định là chức năng thiết yếu của quản lý
nhà nước, là một cơ chế quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ
máy nhà nước, phát huy vai trò của cơ quan thanh tra, hướng tới một bộ máy nhà nước
hoạt động thực sự có hiệu quả, góp phần đưa đất nước tiến lên những tầm cao mới.
1.1.1. Khái niệm thanh tra
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người thì Nhà nước đã ra đời với chức năng
tổ chức, sắp xếp, quản lý xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, ổn định phát triển kinh tế đất
nước. Để làm được điều này, Nhà nước đã thành lập các bộ phận giúp việc của mình,
mỗi bộ phận thực hiện một chức năng riêng biệt giúp Nhà nước quản lý xã hội. Với mục
đích là tăng cường và phát huy tính minh bạch, đẩy lùi tiêu cực, nâng cao các hoạt động
thanh tra, kiểm tra thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Vì lẽ đó, cơ quan thanh tra
đã ra đời để thực hiện chức năng của mình và đồng thời là phương thức thiết yếu giúp
Nhà nước quản lý về công tác thanh tra.
Thanh tra là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Hoạt động thanh tra nhằm kiểm soát hữu hiệu việc thực thi quyền lực nhà nước trong
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

4

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

lĩnh vực hành pháp. Từ yêu cầu phải có hoạt động thanh tra dẫn đến việc hình thành các
cơ quan thanh tra. Qua các giai đoạn của Luật Thanh tra thì cơ quan thanh tra nhà nước
đã ra đời và nó được hiểu là một bộ phận của bộ máy hành chính nhà nước, là cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý nhà nước quản

lý về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong
phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp.
Qua tìm hiểu về cơ quan thanh tra để làm rõ hơn về nội dung nghiên cứu, người viết
sẽ trình bày về cơ quan Thanh tra huyện - một trong những cơ quan thanh tra nhà nước.
Theo Khoản 1, Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010 thì “Thanh tra huyện là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật”. Như vậy, Thanh tra huyện có chức năng tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại
và tiến hành giải quyết khiếu nại khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Chức năng của cơ quan thanh tra
Việc xác định chức năng của một cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào vị trí, mục đích
hình thành cơ quan, tổ chức đó. Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn
bản pháp luật để xác định vị trí, vai trò, chức năng của cơ quan thanh tra. Cơ quan thanh
tra với vị trí là cơ quan ngang bộ,1 có chức năng cơ bản sau:
“Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật”2.
Theo quy định trên thì xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra. Cơ quan thanh tra giúp cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách về
kiểm soát quyền lực trong lĩnh vực hành pháp. Nghĩa là bản thân hoạt động thanh tra,
kiểm tra chính là hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước. Từ chức năng vốn có của
mình các cơ quan thanh tra nhà nước tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp trong việc xây dựng chính sách, pháp luật, ban hành các quy định theo
thẩm quyền, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về tổ chức và hoạt động có liên
quan đến hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước. Cụ thể như: “Thanh tra Chính
phủ là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ xây dựng Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố

cáo và Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
1

Phan Trung Hiền, Lý luận về Nhà nước và pháp luật - tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.132.

2

Điều 5 Luật Thanh tra năm 2010.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

5

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở tham mưu với Thủ trưởng cơ quan cùng cấp
ban hành những văn bản cụ thể hóa việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
mình, phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc xây dựng các văn bản pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng”3. Sau khi các văn
bản pháp luật được ban hành có hiệu lực trên thực tế thì chính các cơ quan thanh tra nhà
nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định đó để đảm bảo việc triển khai
thực hiện có hiệu quả.
Ngoài chức năng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước
về công tác thanh tra thì cơ quan thanh tra còn có chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Thông qua chức năng của mình, cơ quan thanh tra có thể thanh tra,

kiểm soát các hoạt động của cơ quan nhà nước về công tác thanh tra và tham nhũng. Qua
đó phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có biện pháp xử lý các hành vi đó. Góp phần làm cho nền hành chính nhà nước
luôn trong sạch, vững mạnh.
Như vậy, chức năng của cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh tra từng bước
được bổ sung và hoàn thiện đảm bảo cho các cơ quan thanh tra thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao. Từ đó, để thực hiện được chức năng của mình thì cơ quan thanh tra
phải có quyền hạn và nghĩa vụ tương xứng với chức năng quản lý hành chính nhà nước
về công tác thanh tra và tiến hành hoạt động thanh tra hoặc giúp cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về công tác thanh tra.
1.1.3. Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
Trong những năm qua, hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đã góp phần
quan trọng vào việc tăng cường pháp chế, xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật của các
ngành, các cấp và của nhân dân, đưa các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển theo đường
lối đổi mới của Đảng. Ngoài ra, công tác thanh tra còn góp phần nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước, phát huy quyền dân chủ của công dân, đáp ứng yêu cầu của công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, cải cách tư pháp trong thời
kỳ đổi mới. Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước được thể hiện rõ qua giai đoạn Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra
năm 2010 như sau:
Ngày 15/06/2004 Luật Thanh tra năm 2004 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua và có hiệu lực ngày
3

Nguyễn Văn Tuấn, Thanh tra Việt Nam, Bàn về vai trò của thanh tra trong bộ máy Nhà nước,
[ngày truy cập
29-9-2014].

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung


6

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

01/10/2004. Đây là văn bản pháp lý điều chỉnh tổng thể hoạt động thanh tra. Luật Thanh
tra đã phân định rõ về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân. Hệ
thống cơ quan thanh tra nhà nước được chia làm hai cấp bao gồm cơ quan thanh tra được
thành lập theo cấp hành chính và cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý
theo ngành, lĩnh vực. Tại Điều 13 Luật Thanh tra năm 2004 quy định các cơ quan thanh
tra theo cấp hành chính, bao gồm:
“Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh);
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra
huyện)”.
Và tại Điều 23 quy định các cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực gồm có:
“Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ).
Thanh tra sở”.
Tuy Luật Thanh tra năm 2004 được ban hành đã góp phần tạo khung pháp lý quan
trọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, song thực
tiễn công tác thanh tra những năm qua cho thấy các quy định đã bộc lộ những hạn chế
cần phải được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cụ thể là
chưa luật hóa được chức năng mà thanh tra phải đảm nhiệm, mặc dù trong thực tế công
tác thanh tra đã và đang trực tiếp làm như công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
tổ chức bộ máy chưa khoa học, còn chồng chéo điển hình là tuy tổ chức của các cơ quan
thanh tra có vẻ đơn giản, dễ hiểu, thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, nhưng trong thực tế thì do yêu cầu của công tác thanh tra trong
quản lý nhà nước nên rất nhiều tổ chức thanh tra được thành lập như: Thanh tra Tổng

cục; thanh tra Cục thuộc Tổng cục; thanh tra Chi cục thuộc Cục... Sự xuất hiện quá nhiều
tổ chức thanh tra chuyên ngành dẫn đến việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, đồng
thời mô hình tổ chức, trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành ở mọi lĩnh vực lại được
quy định rất khác nhau; mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt động thanh
tra chưa được quy định rõ và đặc biệt là không có quy định cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác thanh tra.4
Chính vì vậy, sau nhiều lần sửa đổi, hoàn thiện thì Luật Thanh tra năm 2010 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 15/11/2010, có hiệu lực ngày 01/7/2011. Luật Thanh tra năm 2010 đã có nhiều
đổi mới, đáp ứng phần nào kỳ vọng của người thực hiện công tác thanh tra nói riêng
cũng như toàn xã hội nói chung với mong muốn xây dựng một nền tảng pháp lý cho sự

4

Phạm Trung, Cổng thông tin điện tử Trường Chính trị Nghệ An, Những điểm mới của Luật Thanh tra năm 2010,

[ngày truy cập 10-9-2014].

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

7

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

cải tổ trong hoạt động thanh tra. Cụ thể là tại Điều 4 Luật Thanh tra năm 2010 quy định
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra như sau:
“Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:

Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là Thanh tra bộ);
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Thanh tra tỉnh);
Thanh tra sở;
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thanh tra huyện).
Và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”.
Hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra với nhiệm vụ là xem xét, đánh giá,
xử lý đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý; kiến nghị các biện pháp khắc phục những sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. So với Luật Thanh tra năm 2004 thì Luật
Thanh tra năm 2010 có những điểm mới rất nổi bật, cụ thể là có thêm 2 chương: Chương
3 quy định về Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, cộng tác viên thanh tra và Chương 5 quy định về điều kiện bảo đảm hoạt động
của cơ quan thanh tra nhà nước. Thêm vào đó, bên cạnh hệ thống cơ quan thanh tra còn
xuất hiện thêm cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Quy
định này sẽ hạn chế việc trùng lắp, chồng chéo trong công tác thanh tra, đồng thời tạo cơ
sở pháp lý cho hoạt động của lực lượng thanh tra chuyên ngành đạt hiệu quả hơn.
Luật Thanh tra năm 2010 còn quy định cụ thể về sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra
với các cơ quan khác có liên quan. Luật Thanh tra năm 2004 chỉ quy định cơ quan thanh
tra phải phối hợp với các cơ quan khác có liên quan chứ không quy định quan hệ chiều
ngược lại. Khắc phục hạn chế đó, Luật Thanh tra năm 2010 đã xác định rõ mối liên hệ
qua lại giữa các cơ quan tại Điều 11 quy định: “Trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan công an, viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét, kiến nghị vụ án hình sự do cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý, kiến
nghị đó. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định
xử lý của thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện
yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó”.
Cho dù được quy định trong Luật Thanh tra ở giai đoạn nào và được thành lập với
tên gọi gì thì hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đều có vị trí, chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn riêng biệt nhưng rất quan trọng và tất cả đều hướng vào phục vụ
cho yêu cầu chung của đất nước là quản lý nhà nước nhằm góp phần xây dựng một xã
hội tốt đẹp: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng và
Nhà nước ta đang phấn đấu hướng đến.
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

8

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khái quát về hoạt động giải quyết khiếu nại
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, vấn đề về quản lý hành chính đang được Nhà
nước quan tâm và nó cũng có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến đời
1.2.

sống của nhân dân, đến đời sống pháp luật, một trong số đó là vấn đề về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại. Bên cạnh đó, khiếu nại được xem là một trong những quyền cơ bản của
công dân và đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp và việc giải quyết khiếu nại được
xem là cán cân công lý đứng ra để bảo vệ lợi ích hợp pháp cho chủ thể bị xâm phạm,
đồng thời xử lý nghiêm những hành vi gây tác động xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp
đó. Vấn đề này có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước, cụ thể vấn đề đó thể hiện như thế nào sau đây là phần phân tích cụ thể.
1.2.1. Khái niệm khiếu nại, giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân và đã được ghi nhận tại
Điều 30 của Hiến pháp năm 2013. Khiếu nại xuất phát từ tiếng La-tinh là “complaint”
nghĩa là cầu cứu, kêu nài, kêu oan, nài nỉ...5 Trong ngôn ngữ tiếng Việt, khiếu nại có
nghĩa là đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét một việc làm mà mình không đồng ý, cho là

trái phép hay không hợp lý.6 Xét ở góc độ luật học thì khiếu nại được hiểu như sau:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”7. Đây là
một khái niệm khoa học và phù hợp với thực tế nên căn cứ vào khái niệm này ta có thể
đưa ra các đặc điểm của khiếu nại như sau:
Thứ nhất, khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức. Như vậy, khiếu nại là đề nghị của công dân, cơ quan, tổ chức bị
tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính hoặc là đề nghị của
cán bộ, công chức chịu tác động trực tiếp bởi quyết định kỷ luật của cơ quan, tổ chức
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, chủ thể có quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức khi quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trực tiếp tới quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của mình bị xâm phạm.

5
6
7

Từ điển Anh -Việt, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1995.
Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, 1998, Tr.483.
Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

9


SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Thứ ba, các quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức bị khiếu nại là những quyết định, hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Thứ tư, các quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
thuộc phạm vi khiếu nại chỉ bị khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi
đó là trái pháp luật.
Thứ năm, nội dung khiếu nại là việc làm mà người khiếu nại khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Vậy thì công dân có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó là trái pháp luật chứ chưa hẳn là có vi phạm pháp luật xảy ra, và khi quyền và lợi
ích hợp pháp của chính mình bị xâm phạm thì mình mới có quyền khiếu nại chứ không
phải quyền và lợi ích hợp pháp của người khác bị xâm phạm.
Giải quyết khiếu nại là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Giải
quyết tốt khiếu nại của công dân, cũng nhằm bảo đảm thực hiện quyền cơ bản của công
dân, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa; góp phần đấu tranh chống quan liêu,
thiếu dân chủ, tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước. Để thực hiện được
những mặt tích cực của hoạt động giải quyết khiếu nại thì tại Khoản 11, Điều 2 Luật
Khiếu nại năm 2011 quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và
ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Hoạt động giải quyết khiếu nại là bước tiếp theo khi
có yêu cầu giải quyết tức là khi có khiếu nại, hoạt động này bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu thực hiện theo thứ tự là: thụ lý vụ việc khiếu nại; xác minh tình tiết, nội dung vụ việc
khiếu nại, phân tích các chứng cứ và hoàn cảnh cụ thể qua đó đưa ra kết luận về vụ việc,
từ đó ra quyết định giải quyết khiếu nại.8 Giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành
chính nhà nước là việc các cơ quan này tiến hành các hoạt động thuộc thẩm quyền của
mình để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích

hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của Nhà nước và xã hội.
Như vậy, trong từng giai đoạn của quá trình giải quyết khiếu nại có những đặc điểm
quan trọng sau:

- Ở giai đoạn: Thụ lý
Thụ lý là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, khẳng định vụ việc khiếu nại có được
xem xét giải quyết hay không, là sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quá trình giải quyết khiếu nại. Để xem xét vụ việc khiếu nại có được thụ lý
hay không, chủ thể có thẩm quyền phải căn cứ vào các điều kiện thụ lý. Luật Khiếu nại
năm 2011 đã quy định 9 trường hợp không được thụ lý giải quyết. Như vậy, trong giai
8

Nguyễn Tuấn Khanh, Viện khoa học thanh tra, Xây dựng quy trình nghiệp vụ giải quyết khiếu nại hành chính,
/>[ngày truy cập 20-9-2014].

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

10

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

đoạn thụ lý, người được giao thẩm quyền xem xét, quyết định thụ lý khiếu nại cần phải
rà soát các điều kiện tại Điều 11 Luật Khiếu nại trước khi quyết định vụ việc khiếu nại
có được thụ lý hay không và phải trả lời cho người khiếu nại biết về việc thụ lý hoặc
không thụ lý. Việc trả lời phải được thực hiện bằng văn bản, có thời hạn xác định cho
việc trả lời. Trong giai đoạn thụ lý giải quyết khiếu nại, trường hợp nếu thụ lý giải quyết
thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết trong thời hạn
10 ngày. Ngược lại, nếu không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.9

- Ở giai đoạn: Xác minh và kết luận nội dung khiếu nại
Thực tế hiện nay, có rất nhiều vụ việc khiếu nại đúng nhưng cũng có nhiều vụ việc
khiếu nại sai hoặc vừa đúng, vừa sai. Mục đích của giai đoạn xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại nhằm làm rõ và khẳng định tính đúng, sai trong nội dung khiếu nại. Nói
cách khác, hoạt động xác minh có tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả trong
việc giải quyết khiếu nại. Dựa trên cơ sở xác minh mới có kết luận để giải quyết khiếu
nại. Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành xác minh, có một số vấn đề cần được tập trung
khi hoàn thiện các quy định về nội dung này như sau:
Thứ nhất, do hoạt động giải quyết khiếu nại là hoạt động của cơ quan nhà nước nên
việc xác minh khiếu nại trước hết cần được thể hiện bằng văn bản dưới dạng quyết định,
thể hiện ý chí của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc phân công đơn vị, cá
nhân tham mưu giải quyết khiếu nại. Đây là căn cứ để cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi được giao giải quyết các vụ việc cụ thể, nhưng đồng
thời quyết định cũng có giá trị là căn cứ để các đối tượng liên quan chấp hành yêu cầu
của người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại. Như vậy, ngay từ khi chuẩn bị xác
minh, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện nhiều hoạt động như ban
hành quyết định xác minh khiếu nại, thành lập Tổ hoặc Đoàn xác minh khiếu nại... Trên
cơ sở quyết định xác minh, những người có trách nhiệm sẽ tiến hành các hoạt động xác
minh cụ thể.
Thứ hai, Luật Khiếu nại năm 2011 quy định ba hình thức xác minh: “Kiểm tra, xác
minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; Kiểm tra, xác minh thông qua các tài
liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật”10. Để thực hiện các
hình thức trên đây, người xác minh cần phải có hướng cụ thể trong việc thực hiện một
loạt các biện pháp chuẩn bị tiến hành xác minh. Bởi lẽ, trong việc xác minh, người giải
quyết khiếu nại phải thực hiện nhiều hoạt động cụ thể như: các hoạt động thu thập, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại; làm việc trực tiếp với

9
10

Điều 27 Luật Khiếu nại năm 2011.
Khoản 2, Điều 29 Luật Khiếu nại năm 2011.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

11

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc yêu cầu giải trình bằng văn bản về những
nội dung liên quan đến khiếu nại; cách thức tiến hành xác minh thực tế; thẩm quyền và
thủ tục tiến hành trưng cầu giám định...
Thứ ba, quy định về việc đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần đầu là không bắt
buộc, còn đối với giải quyết khiếu nại lần hai thì bắt buộc phải đối thoại. Quy định như
sau: “Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và
kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại”11. Đối với giải quyết khiếu nại lần hai
thì: “Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành
đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại”12. Như vậy, việc đối thoại là một thủ tục trong

giải quyết khiếu nại, gắn bó mật thiết với việc xác minh, kết luận và kiến nghị nội dung
giải quyết khiếu nại.

- Ở giai đoạn: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
Đây là giai đoạn phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động giải quyết khiếu nại.
Thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước. So với Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật Khiếu nại năm 2011 bổ sung một số
quy định về nội dung quyết định giải quyết khiếu nại như kết quả xác minh, kết quả đối
thoại, kết luận nội dung khiếu nại. Quy định như vậy tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
nhưng đồng thời là phương thức tăng cường sự quản lý nhà nước, gắn liền với bộ máy
hành chính nhà nước và đội ngũ công chức nhà nước. Vì vậy, hoạt động này vừa phải
đáp ứng các yêu cầu chung của việc bảo vệ quyền khiếu nại nhưng đồng thời và đặc biệt
quan trọng là những yêu cầu, chuẩn mực của hoạt động hành chính. Cải cách nền hành
chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay đã đặt ra những yêu cầu rất cụ thể đối với hoàn
thiện cơ chế của hoạt động giải quyết khiếu nại, đặc biệt là trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại; bộ máy thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ giải quyết khiếu nại. Những yêu cầu của cải cách hành chính cũng đòi hỏi
hoạt động giải quyết khiếu nại phải hướng đến mục đích bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong quá trình giải quyết. Theo đó, thông qua việc giải quyết
11
12

Khoản 1, Điều 30 Luật Khiếu nại năm 2011.
Điều 39 Luật Khiếu nại năm 2011.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

12


SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

khiếu nại, một mặt bảo vệ quyền dân chủ của công dân, mặt khác còn đề cao ý thức,
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trước nhân dân.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng của khiếu nại
Tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân”. Như vậy, khiếu nại được xem là một trong những quyền cơ bản của
công dân và đã được ghi nhận trong Hiến pháp và việc công dân thực hiện quyền khiếu
nại của mình thể hiện một nền dân chủ, trong đó công dân là người trực tiếp thực hiện
quyền dân chủ đó. Theo đó, thì chủ thể thực hiện quyền khiếu nại bao gồm:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì khiếu nại được
hiểu như sau: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình”. Như vậy, theo quy định trên gồm ba loại chủ thể tham gia vào hoạt động khiếu
nại:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện quyền khiếu nại ở đây bao gồm công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, công chức. Quy định là vậy, nhưng còn nhiều điểm bất cập mà Luật
chưa điều chỉnh hết. Theo như quy định trên, thì quy định công dân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại vậy còn cá nhân có quyền khiếu nại không. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật
Khiếu nại lại quy định: “Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định

khác”. Như vậy, theo quy định tại điều này thì cá nhân nước ngoài vẫn có quyền khiếu
nại trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân bao gồm người Việt Nam, người nước ngoài, người
không quốc tịch... Còn về chủ thể là cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, nếu vậy thì
viên chức có được khiếu nại không. Tại Điều 4 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP có quy
định việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV của Luật khiếu nại và Nghị định
này. Vậy thì ta có thể kết luận lại rằng chủ thể có quyền khiếu nại bao gồm cá nhân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức, viên chức. Có như vậy, thì quy định của Luật sẽ
được hợp lý và đầy đủ hơn.
Thứ hai, quy định về chủ thể giải quyết khiếu nại là người đã ban hành quyết định
đó mà cụ thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước. Nhưng trong Luật khiếu nại năm 2011 từ Điều 17 đến Điều 26 quy định thẩm
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

13

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

quyền giải quyết khiếu nại đều thuộc về cá nhân đứng đầu cơ quan, tổ chức chứ không
quy định là cơ quan, tổ chức. Đây lại là một điểm cần phải xem xét lại trong quy định
của luật.
Thứ ba, về chủ thể bị khiếu nại có thể là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cơ quan quản lý hành chính nhà

nước thực hiện hoạt động quản lý thông qua nhiều hình thức khác nhau mà pháp luật quy
định. Trong đó, việc ra quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức là hình thức quản lý hành chính nhà nước và cũng là đối tượng
của hoạt động khiếu nại.
Như vậy, đối tượng của quyền khiếu nại bao gồm:
- Quyết định hành chính: “là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một
vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể”13.
Theo quy định trên thì quyết định hành chính hiện nay được hiểu rộng hơn so với
quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004,
2005. Đây được coi là điểm mới được thay đổi theo hướng tích cực hơn của Luật Khiếu
nại năm 2011, điểm mới ở đây là quy định như vậy mở rộng hơn về đối tượng khiếu nại
có nghĩa là quyết định hành chính không chỉ bao gồm các văn bản được ban hành dưới
hình thức một quyết định mà bao gồm cả các văn bản dù không bằng hình thức quyết
định.
Như vậy, quyết định hành chính là văn bản được thể hiện bằng hình thức quyết định
hoặc có thể bằng hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành
chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó ban hành. Quyết
định hành chính ở đây là quyết định cá biệt (là quyết định được áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tượng cụ thể) thể hiện bằng văn bản, còn quyết định chủ đạo và
quyết định mang tính chất quy phạm không phải là đối tượng khiếu nại. Bên cạnh đó,
cũng có mặt hạn chế cần phải xem xét, quy định là vậy nhưng cũng chính quy định đó
đang thừa nhận sự tùy tiện của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc ban hành văn
bản, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
- Hành vi hành chính: Đối với hành vi hành chính là đối tượng khiếu nại hành
chính, theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì thuật ngữ “ hành vi hành
13

Khoản 8, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.


GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

14

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

chính” là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp
luật.14
Thuật ngữ này được Luật Khiếu nại năm 2011 điều chỉnh, bổ sung như sau: Hành vi
hành chính là hành vi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; là hành vi được thực hiện bằng hành động
hoặc không hành động, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại.15 Như vậy, “hành vi hành chính” có thể là hành động hoặc không hành động,
nếu như Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 chủ yếu tập trung vào hành vi “hành động” của
cơ quan, người có thẩm quyền mà chưa tập trung làm rõ, giải quyết khiếu nại liên quan
đến hành vi “không hành động” thì Luật Khiếu nại năm 2011 tập trung làm rõ hơn đối
với hành vi “không hành động” thể hiện thường gặp là khi người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính không thực hiện hay từ chối thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà theo quy
định họ phải thực hiện.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, không phải quyết định hành
chính, hành vi hành chính nào cũng thuộc đối tượng khiếu nại. Cụ thể, các quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật
Khiếu nại năm 2011 thì không được thụ lý giải quyết bao gồm: Quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành

chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định. Quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại.16
- Quyết định kỷ luật: “là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức”17. Như vậy, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức. Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quyết định này
chỉ được áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đã được quy định tại Luật Cán bộ,
14
15
16
17

Khoản 11, Điều 2 Luật Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998.
Khoản 9, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.
Khoản 1 và 2, Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011.
Khoản 10, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

15

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến



VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

công chức năm 2008. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức được quy định
như sau:
Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ bao gồm:
- “Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm”18.
Các hình thức kỷ luật đối với công chức bao gồm:
- “Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc”19.
Và việc ban hành quyết định kỷ luật có các yêu cầu sau: Trước hết chủ thể có quyền
ban hành quyết định kỷ luật phải có thẩm quyền trong hoạt động chấp hành và điều
hành, được trao một phạm vi quyền và nghĩa vụ nào đó trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; việc ban hành quyết định kỷ luật phải đúng thẩm quyền, không được vượt quá
thẩm quyền mà pháp luật quy định; quyết định này phải bảo đảm yêu cầu về tính hợp
pháp của quyết định, các quy định trong quyết định kỷ luật không được vi phạm Hiến
pháp và pháp luật.
Như vậy, việc hiểu đúng và áp dụng chính xác các quy định trên là một trong những
yêu cầu đặc biệt quan trọng, đồng thời là cơ sở cho việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân được bảo vệ và góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại
trong thời gian tới.
1.2.3. Phân biệt giữa khiếu nại hành chính với các loại khiếu nại khác
Như chúng ta đã biết, khiếu nại là khái niệm rất rộng về chủ thể và đối tượng. Khiếu
nại hành chính có liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong thực tế có nhiều

loại khiếu nại nhưng người viết chỉ tập trung phân tích điểm khác nhau giữa khiếu nại
hành chính và khiếu nại tư pháp.
Dựa vào các căn cứ sau để phân biệt khiếu nại hành chính với khiếu nại tư pháp:20

18

Khoản 1, Điều 78 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

19

Khoản 1, Điều 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Công an nhân dân, Hà

20

Nội, 2009.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

16

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khiếu nại tƣ pháp

Khiếu nại hành chính
Nội dung


Khiếu nại về tính hợp pháp của Khiếu nại về tính hợp pháp của
quyết định hành chính, hành vi bản án, quyết định tố tụng và hành
hành chính; là những sự việc phát vi tố tụng theo quy định của pháp
sinh trong hoạt động quản lý hành luật tố tụng;21 là những sự việc
chính nhà nước.

Phạm vi

phát sinh trong hoạt động tố tụng.

Có phạm vi khiếu nại rất rộng, bao Giới hạn trong một số loại hoạt
gồm tất cả các lĩnh vực của hoạt động nhất định của cơ quan và
động quản lý hành chính nhà nước.

người tiến hành tố tụng.

Đối tƣợng

Là các quyết định hành chính, hành Là bản án, quyết định tố tụng,
vi hành chính.
hành vi tố tụng.

Địa điểm
phát sinh

Tại cơ quan hành chính.

Thời hiệu


Là 90 ngày, kể từ ngày nhận được Là 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc

Tại cơ quan tư pháp trong lĩnh
vực tư pháp và được giải quyết
bằng con đường Tòa án.

quyết định hành chính hoặc biết biết được quyết định tố tụng, hành
được quyết định hành chính, hành vi tố tụng.23
vi hành chính.22
Thủ tục
khiếu nại
và giải
quyết khiếu
nại

Theo thủ tục hành chính được quy
định trong Luật Khiếu nại năm
2011 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.

Theo thủ tục tố tụng được quy
định trong Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2003, Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung
năm 2011) và các văn bản hướng
dẫn thi hành.

Chủ thể
giải quyết
khiếu nại

21

Là chủ thể quản lý hành chính nhà Là chủ thể tiến hành tố tụng.
nước (cơ quan hành chính nhà
nước).

Nguyễn Thanh Bình, Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ

giữa Nhà nước và công dân, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2004, Tr. 29.
22
Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011.
23

Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

17

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Các cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
điều tra, cơ quan thi hành án.24 Như vậy, trong các cơ quan kể trên thì không phải hoạt
động nào cũng coi là hoạt động tư pháp, mà chủ yếu là những hoạt động liên quan trực
tiếp đến điều tra, truy tố, xét xử và một số hoạt động tư pháp khác - thường được gọi là
hành chính tư pháp. Bởi lẽ, nó rất giống với hoạt động hành chính, nhưng lại mang màu
sắc tư pháp, nên rất dễ nhầm lẫn. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được quy định rất rõ

trong pháp luật tố tụng, đặc biệt là pháp luật tố tụng hình sự. Khiếu nại về lĩnh vực này
thường có hai loại là khiếu nại liên quan đến quyết định điều tra, truy tố, xét xử hoặc
khiếu nại đối với các quyết định trong việc thực hiện một số biện pháp như khám xét nhà
cửa, kiểm kê, niêm phong tài sản, kê biên về tài sản.
1.3.

Khái quát chung về vai trò của Thanh tra huyện trong giải quyết khiếu nại
Cơ quan thanh tra nhà nước nói chung, Thanh tra huyện nói riêng có chức năng

quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng. Để thực hiện chức năng này các cơ quan thanh tra được trao nhiệm vụ, quyền hạn
nhất định. Khi thực hiện chức năng của mình trong hoạt động quản lý nhà nước thì cơ
quan thanh tra có nhiều vai trò nhất định. Một trong những vai trò đó là giải quyết khiếu
nại và nó được thể hiện thông qua việc Thanh tra huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại. Điều này cũng có ý nghĩa là cơ
sở để xác định vai trò của Thanh tra huyện trong hoạt động giải quyết khiếu nại.
1.3.1. Khái niệm, vị trí của Thanh tra huyện
Luật Thanh tra năm 2010 không có điều luật nào định nghĩa Thanh tra huyện mà chỉ
quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện. Qua những quy định có
liên quan đến Thanh tra huyện như quy định về tổ chức của Thanh tra huyện như:
“Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện”25, dựa vào
những quy định có liên quan, người viết sẽ đưa ra khái niệm Thanh tra huyện như sau:
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Theo Điều 6 Thông tư liên tịch của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/09/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã quy định về vị trí và chức năng của Thanh
tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như sau:


24
25

Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Khoản 1, Điều 26 Luật Khiếu nại năm 2011.

GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

18

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

“1. Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Thanh tra huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh”.
Như vậy, theo quy định trên thì Thanh tra huyện có vị trí quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Qua thanh tra đã phát hiện, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nhiều sai phạm; đồng thời kiến
nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm

khắc phục những khuyết điểm, sơ hở trong công tác quản lý, góp phần phát triển kinh tế
và tăng cường trật tự, kỷ cương trong xã hội.
1.3.2. Vai trò chung của Thanh tra huyện trong giải quyết khiếu nại
Nếu như khiếu nại được xem là một trong những quyền cơ bản của công dân và
việc thực hiện quyền khiếu nại là một hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia
vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước, công chức nhà nước. Thì việc giải quyết tốt các khiếu nại là phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, góp phần đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong các cơ
quan nhà nước, ổn định tình hình chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Giải
quyết khiếu nại là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, trước hết
là của cơ quan thanh tra nhà nước, cụ thể là của Thanh tra huyện.
Giải quyết khiếu nại luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan
hành chính nhà nước. Tuy nhiên, để thực hiện nhiệm vụ này thì các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung, Thanh tra huyện nói riêng cần có những vai trò nhất định để giải
quyết tốt các khiếu nại và vai trò này đã được cụ thể hóa theo quy định tại Khoản 8, Điều
7 Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/09/2014 hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra huyện trong việc giải quyết khiếu nại. Qua những quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn cũng thấy được những vai trò quan trọng của Thanh tra huyện
trong việc giải quyết khiếu nại. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Thanh tra huyện có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

19

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến



VAI TRÒ CỦA THANH TRA HUYỆN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

hiện việc xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Như vậy, qua việc hướng dẫn thực
hiện việc xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc quyền, vai trò của Thanh tra huyện ngày càng được thể hiện rõ nét hơn. Và
qua đó, Thanh tra huyện sẽ giúp cho các cơ quan này trong việc giải quyết tốt các khiếu
nại để công tác giải quyết khiếu nại được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, ở
những cơ quan, đơn vị có những thiếu sót, vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu
nại thì Thanh tra huyện sẽ hướng dẫn chỉ đạo, đồng thời qua đó rút ra những bài học kinh
nghiệm để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục những điểm hạn chế, thiếu sót
đó.
Thứ hai, thanh tra và kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong giải quyết khiếu nại. Như vậy, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra này,
Thanh tra huyện nắm được việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật của các
cơ quan thuộc quyền quản lý trong việc giải quyết khiếu nại để kịp thời phát hiện những
sai phạm, yếu kém, từ đó có giải pháp xử lý tích cực, hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức
trách nhiệm và hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại đối với các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Thanh tra huyện. Ngoài ra, Thanh tra huyện còn có quyền kiến nghị
các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân cấp huyện để Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện có hướng giải quyết kịp
thời, đúng đắn và có hiệu quả.
Thứ ba, Thanh tra huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết các vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi được giao. Mục đích của hoạt động xác minh và kết luận việc giải quyết khiếu nại
nhằm làm rõ việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có chính xác và khách quan không. Để thực hiện chức năng này, Thanh tra
huyện hằng năm phải thành lập các Đoàn thanh tra để tiến hành thu thập, xác minh, kết
luận về việc giải quyết khiếu nại. Và qua đó kiến nghị để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của mình và giải quyết được chính

xác, khách quan, kịp thời các khiếu nại. Qua đó, cũng khắc phục được những sai sót
trong quá trình giải quyết. Trong giai đoạn này, xác minh được xem là hoạt động quan
trọng trong việc giải quyết khiếu nại, nó quyết định đến chất lượng và hiệu quả của việc
giải quyết khiếu nại. Thông qua hoạt động xác minh thì Thanh tra huyện mới có cơ sở để
tiến hành kết luận và kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Tuy nhiên, hoạt động xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết các
vụ việc khiếu nại này chỉ được tiến hành khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi được giao.
GVHD: Võ Nguyễn Nam Trung

20

SVTH: Trương Thị Ngọc Yến


×