Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.83 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

----------  ----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011 - 2015)

Đề tài:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Trương Thanh Hùng

Dương Hiếu Nghiệm

MSCB: 001716

MSSV: 5117412

Cần Thơ, 11/2014


LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc chương trình đào tạo cử nhân luật em cũng như các bạn phải hoàn thành
luận văn tốt nghiệp theo quy định của trường. Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân


thành đến Quý Thầy, Cô thuộc Khoa Luật, Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy
Trương Thanh Hùng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đồng thời
em cũng gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô và Cán bộ công tác tại Khoa Phát Triển Nông
Thôn, Đại học Cần Thơ đã tạo cho em cũng như các bạn có một môi trường học tập thật
tốt. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô cố vấn đã tận tình giúp
đỡ, giải đáp những vướng mắc, tháo gỡ những khó khăn mà em còn mắc phải trong quá
trình học tập và bước đầu nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp tại trường. Em cũng xin gửi
lời cám ơn tới ban cán sự, ban chấp hành cũng như các bạn lớp Luật Tư pháp K37 ở Hòa
an đã bên cạnh và giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong suốt quãng thời gian ngồi
trên ghế giảng đường.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ TRONG HỘI ĐỒNG
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………


MỤC LỤC


Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………….. 1
2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………….. 1
3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………… 2
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 2
5. Bố cục đề tài ………………………………………………………………………….. 2

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1 Nhận thức chung về văn bản tố tụng dân sự ……………………………………... 3
1.1.1 Khái niệm văn bản tố tụng dân sự …………………………………………….. 3
1.1.2 Các loại văn bản tố tụng dân sự phải được cấp, tống đạt, thông báo ……….. 4
1.1.2.1 Bản án, quyết định của tòa án …………………………………………….. 4
1.1.2.2 Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị ……………………. 6
1.1.2.3 Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự …………………... 7
1.1.2.4 Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí
khác……………………………………………………………………….. 9
1.2 Khái niệm về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự …………..…... 10
1.2.1 Khái niệm cấp văn bản tố tụng dân sự ………………………………………. 10
1.2.2 Khái niệm tống đạt văn bản tố tụng dân sự ………………………………….. 11
1.2.3 Khái niệm thông báo văn bản tố tụng dân sự ………………………………... 12
1.3 Đặc điểm và ý nghĩa của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 13
1.3.1 Đặc điểm của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ……….. 14
1.3.1.1 Là nghĩa vụ của cơ quan ban hành ra văn bản tố tụng dân sự …………... 14
1.3.1.2 Đa số các văn bản được cấp, tống đạt, thông báo là của Tòa án và Cơ quan
thi hành án ………………………………………………………………. 15
1.3.1.3 Hoạt động mang tính quyền lực ……………………………………………15
1.3.2 Ý nghĩa của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự …………. 16
1.3.2.1 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ……………………… 16


1.3.2.2 Có ý nghĩa lớn đến việc giải quyết vụ việc dân sự ………………………... 17
1.3.2.3 Đảm bảo quá trình giải quyết vụ việc dân sự diễn ra công khai, minh bạch
và dân chủ ……………………………………………………………….. 18
1.4 Lược sử phát triển của chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
…………………………………………………………………………… 18

1.4.1 Trước khi có Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ……………………………… 19
1.4.2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 …………………………………………….. 21
CHƯƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ
2.1 Chủ thể của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ……………. 22
2.1.1 Các cơ quan có nghĩa vụ và những người có trách nhiệm cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng dân sự …………………………………………………... 22
2.1.1.1 Các cơ quan có nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 22
2.1.1.2 Những người có trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng dân sự …………………………………………………………… 25
2.1.2 Những người có quyền được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
…………………………………………………………………………… 28
2.1.2.1 Đương sự ………………………………………………………………… 28
2.1.2.2 Những người tham gia tố tụng khác ……………………………………… 30
2.2 Trình tự thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ……………. 32
2.2.1 Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự …………….. 32
2.2.1.1 Phương thứ trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua người thứ ba được ủy
quyền…………………………………………………………………….. 33
2.2.1.2 Phương thức niêm yết công khai …………………………………………. 35
2.2.1.3 Phương thức thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng …………… 36
2.2.2 Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự …………………… 37
2.2.2.1 Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trực tiếp ………. 37
2.2.2.2 Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự niêm yết công khai
…………………………………………………………………………… 40
2.2.2.3 Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng ………………………………………… 42
2.2.3 Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài …….. 43



2.2.3.1 Thực hiện tương trợ tư pháp ……………………………………………… 44
2.2.3.2 Không thực hiện tương trợ tư pháp ………………………………………. 49
2.2.4 Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự …….. 49
2.3 Xử lý vi phạm của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ……. 50
CHƯƠNG 3
BẤT CẬP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
TRONG CHẾ ĐỊNH CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ
3.1 Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ………………... 53
3.1.1 Bất cập và kiến nghị hoàn thiện về phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua người thứ ba ủy quyền
…………………………………………………………………………………. 53
3.1.1.1 Bất cập ……………………………………………………………………. 53
3.1.1.2 Kiến nghị hoàn thiện ……………………………………………………… 55
3.1.2 Bất cập và kiến nghị hoàn thiện về phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự niêm yết công khai ……………………………………… 56
3.1.2.1 Bất cập ……………………………………………………………………. 57
3.1.2.2 Kiến nghị hoàn thiện ……………………………………………………… 57
3.1.3 Bất cập và kiến nghị hoàn thiện về phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ……… 58
3.1.3.1 Bất cập ……………………………………………………………………. 58
3.1.3.2 Kiến nghị hoàn thiện ……………………………………………………… 58
3.2 Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ……………………… 59
3.2.1 Bất cập và kiến nghị hoàn thiện về thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng dân sự trực tiếp …………………………………………………………. 59
3.2.1.1 Bất cập ……………………………………………………………………. 59
3.2.1.2 Kiến nghị hoàn thiện ……………………………………………………… 60
3.2.2 Bất cập và kiến nghị hoàn thiện về thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng dân sự niêm yết công khai ……………………………………………… 60
3.2.2.1 Bất cập ……………………………………………………………………. 60

3.2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện ……………………………………………………… 61
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, trong những năm qua, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật trong đó có Bộ luật tố tụng dân sự. Nhằm thể
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thủ tục giải quyết các tranh chấp trong các
lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình. Bộ luật tố tụng dân sự có thể
hiểu là một tổng thể các quy trình, thủ tục, công đoạn có mối quan hệ chặt chẽ, liên tiếp
với nhau để thông qua đó các chủ thể tiến hành tố tụng áp dụng pháp luật, đưa ra các biện
pháp cần thiết để giải quyết tranh chấp một cách khách quan, công bằng, đúng pháp luật.
Chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là một trong những quy trình,
thủ tục, công đoạn đó. Những quy định trong chế định này nhằm đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng. Thông qua việc “chuyển giao” văn bản tố
tụng của cơ quan tiến hành tố tụng cho đương sự, cá nhân, cơ quan và tổ chức có liên
quan trong quá trình tố tụng, để họ nhận được hoặc biết được các quyền và nghĩa vụ mà
thực hiện đúng.
Do đó, cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là một công việc hết sức
quan trọng trong quá trình tố tụng. Không chỉ bởi là một cơ chế để đảm bảo quyền và
nghĩa vụ cho các chủ thể tham gia tố tụng. Mà còn vì, là một trong những quy trình, thủ
tục, công đoạn không thể thiếu trong quá trình tố tụng, nếu không được đảm bảo thực
hiện tốt, sẽ ảnh hưởng đến quy trình, thủ tục, công đoạn liền kế với nó. Dẫn tới các tranh
chấp không được đảm bảo giải quyết, ảnh hưởng đến chủ trương và đường lối của Đảng
đã được thể chế hóa. Chính vì lẽ đó, các nhà làm luật Việt Nam đã xây dựng chế định
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự, bằng các quy định

khá đầy đủ, rõ ràng và chặt chẽ. Tuy nhiên, qua thời gian áp dụng cùng với sự phát triển
của nền kinh tế và xã hội từ năm 2005 đến nay, trên thực tế chế định đã bộc lộ ra những
thiếu sót, bất cập nhất định. Cần có giải pháp khắc phục để chế định cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng dân sự được thêm hoàn thiện.
Để có những nhìn nhận đầy đủ và rõ ràng về chế định cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng dân sự trong quy định của pháp luật, cũng như trong thực tiễn áp dụng, người
viết chọn đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng dân sự” cho bài nghiên cứu trong chương trình đào tạo cử nhân luật.
2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định cụ thể các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự và đồng thời thông qua thực tiễn áp dụng những
quy định đó trong việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng để giải quyết vụ việc theo
đúng quy định của pháp luật. Qua đó, người viết mong muốn nâng cao hiệu quả của việc

GVHD: Trương Thanh Hùng

1

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, cũng như góp phần hoàn thiện các quy
định của chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích những khái niệm cơ bản có liên quan để làm rõ việc cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng dân sự và tầm quan trọng của nó. Trên cơ sở phân tích những
quy định của pháp luật và thông qua thực tiễn áp dụng người viết đưa ra những đề xuất
nhằm góp phần làm thêm hoàn thiện các quy định của pháp luật về cấp, tống đạt, thông

báo văn bản tố tụng dân sự. Từ đó, đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng,
kịp thời và tiết kiệm đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích của đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở kiến thức đã học trong trường người viết vận dụng, thu thập và
tổng hợp tài liệu có liên quan để chứng minh làm rõ vấn đề. Mặc khác khi thực hiện luận
văn này còn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: Dựa trên lý luận chủ
nghĩa Mác-Lenin, phương pháp phân tích luật viết, phân tích, tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần lý do chọn đề tài, phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo. Thì đề tài gồm có ba
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân
sự. Trong chương này tác giả đưa ra một số khái niệm có liên quan, lược sử phát triển của
chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Đưa ra một số vấn đề lý luận về
đặc điểm, ý nghĩa cũng như những loại văn bản tố tụng dân sự nào được cấp, tống đạt,
thông báo. Đồng thời trả lời câu hỏi thế nào là cấp, thế nào là tống đạt, thế nào là thông
báo văn bản tố tụng dân sự.
Chương 2: Quy định của pháp luật về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân
sự. Trong chương này người viết phân tích những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản có liên quan quy định về cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Đồng thời qua thực tiễn áp dụng người viết tìm
hiểu những bất cập, thiếu sót trong công tác áp dụng và quy định của pháp luật.
Chương 3: Bất cập và kiến nghị hoàn thiện trong chế định cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự. Trong chương này người viết phân tích những bất cập, thiếu sót
bộc lộ qua thực tiễn áp dụng, từ đó người viết mạnh dạn đề xuất những giải pháp khắc
phục nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng dân sự.

GVHD: Trương Thanh Hùng


2

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ
Sự phát triển của các quan hệ xã hội trong đời sống dân sự của nền kinh tế hội
nhập ngày càng phong phú, đa dạng là động lực mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu thiết lập các
quan hệ tố tụng dân sự. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là một quan hệ tố
tụng dân sự có nhu cầu được thiết lập và đã được pháp luật tố tụng dân sự quy định. Để
tìm hiểu về quan hệ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, ở chương này tác giả
sẽ giới thiệu một số vấn đề lý luận về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.
Vấn đề đặt ra ở đây là: Văn bản tố tụng dân sự là gì; Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng dân sự là như thế nào, cũng như đặc điểm, ý nghĩa và sự phát triển của quan hệ cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.
1.1 Nhận thức chung về văn bản tố tụng dân sự
Văn bản tố tụng dân sự là một phạm trù rộng lớn với nhiều nội dung khác nhau, để
tìm hiểu hết các nội dung của phạm trù này là một công việc khó. Để phù hợp với nội
dung đề tài đã lựa chọn, tác giả xin đặt tên đề mục là nhận thức chung về văn bản tố tụng
dân sự. Trong phần này tác giới thiệu về khái niệm văn bản tố tụng dân sự và các loại văn
bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt, thông báo.
1.1.1 Khái niệm văn bản tố tụng dân sự
Theo nghĩa rộng, văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu hay
bằng ngôn ngữ, để ghi nhận và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác1.
Theo cách hiểu này thì tác phẩm văn học hoặc khoa học kỹ thuật, giấy tờ khẩu hiệu, băng

ghi âm, bản vẽ, câu đối, bia đá… đều được gọi là văn bản.
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội2.
Theo cách hiểu này thì các loại giấy tờ dùng để quản lý và điều hành hoạt động của cơ
quan tổ chức như nghị quyết, thông tư, quyết định, bản án, giấy mời, giấy báo, giấy triệu
tập, biên lai thu tiền… đều được gọi là văn bản. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến
khái niệm văn bản được hiểu theo nghĩa hẹp.

1

Huỳnh Bá Học, khái quát chung về văn bản, [ngày
truy cập 10-08-2014].

2

Huỳnh Bá Học, khái quát chung về văn bản, [ngày
truy cập 10-08-2014].

GVHD: Trương Thanh Hùng

3

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Theo từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh: “tố tụng” là việc thưa kiện, “tố tụng
pháp lý” là việc pháp luật quy định về cách tố tụng3. Hiểu một cách đơn giản hơn tố tụng
là việc thưa kiện tại Tòa án. Tố tụng được vận dụng vào lĩnh vực pháp luật để đặt tên cho

ngành luật và được hiểu là thủ tục pháp luật quy định để giải quyết các vụ án, vụ kiện ở
Tòa án.
Ở Việt Nam hiện nay, trong hoạt động pháp luật chúng ta thường hay nói đến các
lĩnh vực tố tụng như: Tố tụng hình sự, tố tụng hành chính và tố tụng dân sự. Tố tụng dân
sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án và trình tự, thủ tục thi hành
án dân sự. Hoạt động tố tụng dân sự thực hiện bởi hai loại chủ thể khác nhau, đó là người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Nếu thiếu một trong hai loại chủ thể nói trên
thì sẽ không hình thành quan hệ tố tụng dân sự. Pháp luật tố tụng dân sự chia người tham
gia tố tụng làm hai nhóm: Đương sự trong vụ án dân sự và người tham gia tố tụng khác.
Như vậy, văn bản tố tụng dân sự là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ hình thành trong
quá trình tố tụng dân sự. Hay nói cách khác, văn bản tố tụng dân sự là các tài liệu, giấy
tờ, hồ sơ hình thành trong các trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án và thi
hành án dân sự. Theo khái niệm này, thì bản án, quyết định của Tòa án, giấy mời, biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, giấy triệu tập, giấy báo… trong tố tụng
dân sự điều là văn bản tố tụng dân sự.
1.1.2 Các loại văn bản tố tụng dân sự phải được cấp, tống đạt, thông báo
Trong quá trình tố tụng dân sự cơ quan tiến hành tố tụng ban hành ra nhiều loại
văn bản tố tụng dân sự. Vấn đề đặt ra, văn bản tố tụng dân sự nào được cấp, tống đạt,
thông báo. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành thì bản án, quyết định
của Tòa án, đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị, giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí, các chi phí
khác và các văn bản khác là các văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt, thông báo.
1.1.2.1 Bản án, quyết định của tòa án
- Bản án
Bản án là một văn bản tố tụng quan trọng, thể hiện quan điểm và phán quyết của
Tòa án đối với đơn kiện của nguyên đơn. Nói cách khác, bản án do Tòa án tuyên thể hiện
kết quả của vụ kiện, theo đó xác định có chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hay không,
tại sao. Do chế độ xét xử ở nước ta chia làm hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm
nên bản án cũng có hai loại: Bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm.


3

Bộ tư pháp – trang thông tin phổ biến về giáo dục pháp luật, đặc sản tuyên truyền pháp luật – chủ đề về pháp luật
tố tụng dân sự, [ngày truy
cập 10-08-2014].

GVHD: Trương Thanh Hùng

4

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Nhìn chung hai loại bản án này là cơ bản giống nhau: Hai bản án do Tòa án tuyên
nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Có ba phần, phần mở đầu, phần
nội dung và phần quyết định; Riêng ở bản án phúc thẩm phần nội dung có thêm phần
kháng cáo và phần kháng nghị.
Bản án sơ thẩm sau khi tuyên xong không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp
phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhằm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa
chữa, bổ sung phải thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
sửa chữa, bổ sung, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát
cùng cấp4. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự,
cơ quan, tổ chức khởi kiện được Tòa án cấp bản án. Kể từ ngày tuyên án trong thời hạn
mười ngày, Tòa án phải gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp5.
Kể từ ngày ra bản án phúc thẩm trong thời hạn mười lăm ngày, Tòa án cấp phúc
thẩm phải gửi bản án phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có quyền lợi và

nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa phúc thẩm là Tòa án nhân tối cao thời hạn này có thể dài hơn nhưng
không quá hai mươi ngày6.
- Quyết định của tòa án
Quyết định là việc công bố hay công nhận một vấn đề đối với tổ chức hay cá nhân
nào đó có tính thực thi bắt buộc. Trong tố tụng dân sự, Tòa án đưa ra quyết định nhằm
đưa ra giải quyết, công bố, công nhận, quyết định một việc nào đó của mình.
Ví dụ:
+ Vụ việc dân sự đã thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
đã thụ lý thì Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm
quyền. Quyết định này phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan7.
+ Ở giai đoạn hòa giải chuẩn bị xét xử nếu hai bên hòa giải thành, sau bảy ngày
kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự
thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc Thẩm phán được Chánh án Tòa
án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn

4

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 240, khoản 1.

5

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 241.

6

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 281.

7


Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 37, khoản 1.

GVHD: Trương Thanh Hùng

5

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp8.
+ Khi việc hòa giải vụ án không đạt được kết quả và không có căn cứ để tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ để giải quyết vụ án thì Tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định này. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi ra quyết định9.
1.1.2.2 Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị
- Đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đến Tòa án nhằm
giải quyết các tranh chấp dân sự. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi
kiện10. Đơn khởi kiện phải thể hiện rõ nội dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi
kiện đối với Tòa án. Đơn khởi kiện là cơ sở pháp lý quan trọng để Tòa án xem xét, quyết
định thụ lý vụ án. Vụ án dân sự chủ yếu phát sinh do cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện
quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Nội dung đơn khởi
kiện phải trình bày những vấn đề cơ bản theo quy định tại khoản 2 điều 164 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau: “Ngày, tháng, năm làm đơn
khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, địa chỉ của người khởi kiện; Tên, địa chỉ

của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; Tên, địa chỉ của người bị kiện; Tên,
địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; Những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ
của người làm chứng, nếu có.”
Đơn khởi kiện phải làm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số
05/NQ/HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai thủ tục giải quyết vụ án tại
Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị
Để bảo đảm việc giải quyết các vụ án dân sự được đúng đắn, bảo vệ được quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, pháp luật quy định cho các chủ thể như đương sự, người
đại diện của đương sự và Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án
dân sự thông qua đơn kháng cáo và quyết định kháng nghị.

8

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 187, khoản 1.

9

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 195, khoản 2.

10

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 164, khoản 1.

GVHD: Trương Thanh Hùng

6


SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Đơn kháng cáo là hình thức biểu đạt quyền của đương sự và các chủ thể khác theo
quy định của pháp luật trong việc chống lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án dân sự. Đơn kháng
cáo, về nội dung phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau: “Ngày, tháng, năm làm đơn
kháng cáo; Tên, địa chỉ của người kháng cáo; Kháng cáo phần nào của bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng cáo và
yêu cầu của người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.”
Đơn kháng cáo phải làm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số
06/2012 NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba thủ tục giải quyết vụ
án tại Tòa án cấp phúc thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự.
Quyết định kháng nghị là hình thức biểu đạt quyền của Viện kiểm sát theo quy
định của pháp luật nhằm phản đối bản án, quyết định sơ thẩm, đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét lại vụ án. Nội dung của quyết định kháng nghị cơ bản phải có nội dung
chính theo quy định tại khoản 1 Điều 251 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ
sung năm 2011 như sau: “Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết
định kháng nghị; Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị; Kháng nghị phần nào
của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; Lý do của
việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát; Họ, tên của người ký quyết định kháng
nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.”
Việc thông báo kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bảo đảm quyền bảo
vệ của đương sự và việc kiểm sát hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát. Sau khi chấp nhận

đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng
cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo11. Tuy nhiên, Tòa án
không phải thông báo cho người đã kháng cáo. Viện kiểm sát sau khi ra quyết định kháng
nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị12.
1.1.2.3 Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự
- Giấy báo trong tố tụng dân sự
Giấy báo là một loại giấy tờ dùng để thông báo một sự việc cụ thể. Trong tố tụng
dân sự, cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng giấy báo để cấp và thông báo trong các trường
hợp sau:

11

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 249, khoản 1.

12

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 253, khoản 1.

GVHD: Trương Thanh Hùng

7

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Thứ nhất, sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải cấp giấy báo nhận đơn khởi kiện
cho người khởi kiện. Nếu Tòa án nhận đơn khởi kiện qua đường bưu điện, thì Tòa án
phải gửi giấy báo nhận đơn khởi kiện để thông báo cho người khởi kiện biết 13. Thứ hai,

sau khi nhận đơn kháng cáo do người kháng cáo nộp trực tiếp, Tòa án cấp sơ thẩm phải
cấp ngay giấy báo nhận đơn kháng cáo cho người kháng cáo. Nếu Tòa án cấp sơ thẩm
nhận đơn kháng cáo qua đường bưu điện hoặc do Tòa án cấp phúc thẩm chuyển đến, thì
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi ngay giấy báo nhận đơn kháng cáo để thông báo cho người
kháng cáo biết14.
Việc Tòa án dùng giấy báo để cấp và thông báo cho người khởi kiện và người
kháng cáo, nhằm mục đích cho họ biết Tòa án đã nhận được đơn và sẽ xem xét giải
quyết. Đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ, cũng như bảo đảm giải quyết vụ việc thuận
lợi hơn trong quá trình tố tụng về sau.
Nội dung, hình thức giấy báo nhận đơn khởi kiện và giấy báo nhận đơn kháng cáo
do Tòa án cấp hoặc thông báo cho người nộp đơn khởi kiện và đơn kháng cáo, phải đảm
bảo theo mẫu số 02. Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3 tháng
12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một
số quy định trong phần thứ hai thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ
luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ
luật tố tụng dân sự. Và Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 3 tháng 12 năm 2012 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong
phần thứ ba thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự
đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự.
- Giấy triệu tập trong tố tụng dân sự
Giấy triệu tập là văn bản tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự ban
hành để gửi cho các đối tượng cần thiết trong quá trình tố tụng. Việc gửi giấy triệu tập ở
đây mang tính chất áp đặt. Buộc các đối tượng được gửi giấy triệu tập phải nhận được và
thực hiện. Các đối tượng được gửi giấy triệu tập là đương sự, người đại diện, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch. Đối với từng đối tượng sẽ có các loại giấy triệu tập với từng mục đích khác
13

Nghị quết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật

tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự, điều 7,
khoản 2.

14

Nghị quết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 3 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm của Bộ
luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 3,
khoản 4.

GVHD: Trương Thanh Hùng

8

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

nhau. Đối với đương sự, cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy triệu tập để tham gia phiên
tòa hay giấy triệu tập để lấy lời khai. Đối với người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự và người đại diện, cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy triệu tập để tham gia
phiên tòa. Người làm chứng, cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy triệu tập tham gia phiên
tòa để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Người giám định, cơ quan tiến hành tố tụng gửi
giấy triệu tập tham gia phiên tòa để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và
kết luận giám định. Người phiên dịch, cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy triệu tập tham
gia phiên tòa để thực hiện công việc phiên dịch.
- Giấy mời trong tố tụng dân sự
Giấy mời là văn bản tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự ban hành
để gửi cho các đối tượng cần thiết trong quá trình tố tụng. Việc gửi giấy mời ở đây không

mang tính chất áp đặt, nhưng các đối tượng được gửi giấy mời phải có nghĩa vụ thực
hiện. Các đối tượng được gửi giấy mời trong quá trình tố tụng dân sự là Hội thẩm nhân
dân và Kiểm sát viên. Cơ quan tiến hành tố tụng gửi giấy mời Hội thẩm nhân dân tham
gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Trong những trường hợp cần thiết cơ quan tiến
hành tố tụng gửi giấy mời Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
1.1.2.4 Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí
khác
Vì mỗi vụ việc dân sự được giải quyết theo nguyên tắc đảm bảo chế độ hai cấp xét
xử nên án phí, tạm ứng án phí, lệ phí, tạm ứng lệ phí cũng được thu theo hai loại: Án phí,
tạm ứng án phí, lệ phí, tạm ứng lệ phí sơ thẩm và án phí, tạm ứng án phí, lệ phí, tạm ứng
lệ phí phúc thẩm. Đi kèm với đó là các loại chi phí và tạm ứng chi phí khác nếu có như:
Chi phí giám định, tạm ứng chi phí giám định, chi phí định giá, tạm ứng chi phí định giá
và các chi phí tố tụng như chi phí cho người làm chứng, chi phí cho người phiên dịch, chi
phí cho luật sư. Biên lai thu tiền án phí, tạm ứng án phí, lệ phí, tạm ứng lệ phí, các chi phí
và tạm ứng các chi phí nêu trên là kết quả của việc đương sự nộp một khoản tiền vào cơ
quan có thẩm quyền theo luật định, khi đương sự khởi kiện hoặc yêu cầu tòa án xem xét
lại việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
Nội dung biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí được thực hiện theo mẫu số C29THA trong phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 91/2010/TT/ BTC ngày 17
tháng 9 năm 2010 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án. Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí gồm có bốn liên: Liên thứ nhất nền màu trắng, chữ màu đen
được lưu tại cuốn; Liên thứ hai nền màu trắng, chữ màu xanh được lưu trong hồ sơ kế
toán; Liên thứ ba nền màu trắng, chữ màu tím được lưu trong hồ sơ của chấp hành viên;

GVHD: Trương Thanh Hùng

9

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm



Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Liên thứ tư nền màu trắng, chữ màu đỏ cấp cho đương sự15. Biên lai thu tiền án phí, tạm
ứng án phí, lệ phí, tạm ứng lệ phí, các chi phí và các tạm ứng chi phí tố tụng khác có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng dân sự, nó là phương tiện để các cơ quan có
thẩm quyền thu tiền của các bên đương sự nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan, đây cũng là bằng chứng thể hiện sự chấp hành
các quy định pháp luật của người nộp tiền trên thực tế.
Ngoài các văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt, thông báo là: Bản án, quyết
định của Tòa án, đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị, giấy báo, giấy
triệu tập, giấy mời, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí, biên
lai thu tiền án phí, biên lai thu tiền lệ phí, biên lai thu tiền các chi phi khác đã được nêu ở
trên. Thì trong quá trình tố tụng dân sự cơ quan tiến hành tố tụng còn cấp, tống đạt, thông
báo các loại văn bản tố tụng dân sự khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Khái niệm về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Trong tố tụng dân sự việc chuyển giao, báo cho cá nhân, cơ quan tổ chức liên quan
đến vụ việc dân sự như đương sự, người làm chứng, người giám định… các văn bản tố
tụng về vụ việc dân sự đang được giải quyết là rất cần thiết để họ biết được mà thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tùy theo nội dung văn bản và yêu cầu thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng của những người đó mà cơ quan tiến hành tố tụng tiến
hành chuyển giao văn bản hoặc báo cho họ biết nội dung văn bản tố tụng dưới những
hình thức nhất định như cấp, tống đạt hoặc thông báo nội dung của nó.
1.2.1 Khái niệm cấp văn bản tố tụng dân sự
Trong hoạt động tố tụng dân sự với rất nhiều hoạt động khác nhau, các hoạt động
của cơ quan tiến hành tố tụng và hoạt động của người tham gia tố tụng. Cơ quan tiến
hành tố tụng thực hiện việc thụ lý đơn khởi kiện, tiến hành hòa giải, chuẩn bị xét xử, thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí, ra quyết định cuối cùng… Còn người tham gia tố tụng trong
quá trình tố tụng họ cũng tham gia các hoạt động tương ứng với quyền và nghĩa vụ của
mình trong các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng. Trong đó, có một số hoạt động
người tham gia tố tụng có nhu cầu sử dụng văn bản tố tụng dân sự. Khi đó nhằm đảm bảo

hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng được diễn ra tốt cũng đồng thời đảm bảo được
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ cấp cho
người tham gia tố tụng những văn bản tố tụng dân sự cần thiết.
Cấp văn bản tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng giao cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng để họ sử dụng.
Mục đích, nhu cầu sử dụng những văn bản tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
15

Quyết định số 2797/QĐ-TCTHA của Tổng cục thi hành án dân sự về việc ban hành quy trình in phát hành quản lý
sử dụng biên lai thu tiền thi hành án, Điều 6.

GVHD: Trương Thanh Hùng

10

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

quan là khác nhau. Cụ thể, trong một số trường hợp: Trường hợp đương sự, cơ quan, tổ
chức có liên quan cần kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa
án, họ cần biết nội dung chính sát của bản án, quyết định của Tòa án, để làm cơ sở cho
việc kháng cáo. Để đảm bảo cho quyền được kháng cáo của mình, đương sự, cá nhân, cơ
quan tổ chức có liên quan cần được cấp bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực
pháp luật; Trường hợp khi đương sự đóng tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí đương sự
được cấp một biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí để làm cơ sở cho việc thanh toán
tiền án phí, lệ phí sau này.
1.2.2 Khái niệm tống đạt văn bản tố tụng dân sự
Để làm rõ khái niệm về tống đạt văn bản tố tụng dân sự, tác giả xin viện dẫn một

số khái niệm tống đạt trong một số lĩnh vực khác nhau. Trước tiên, theo từ điển luật học
Nhà xuất bản tư pháp năm 2006 thì “tống đạt” là việc chuyển văn bản, giấy tờ đến tay
người nhận16. Theo nghĩa pháp lý “tống đạt” là việc chuyển đến đương sự giấy tờ cần
thiết của cơ quan Tư pháp. Tiếp đến, dưới góc độ pháp luật tố tụng hình sự, tống đạt là
việc cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) giao các tài liệu,
giấy tờ: Bản kết luận điều tra, bản cáo trạng, lệnh tạm giam, quyết định khởi tố, giấy triệu
tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án cho bị can, bị
cáo, người bị hại. Việc tống đạt được tiến hành theo thủ tục luật định, đảm bảo cho
những người liên quan nhận được tài liệu đúng thời hạn, đồng thời việc tống đạt phải do
người có thẩm quyền thực hiện bằng các phương thức do luật định. Tống đạt văn bản tố
tụng được xem là nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng và chính các cơ quan có thẩm
quyền này ban hành ra các văn bản tố tụng đó. Sau cùng là tống đạt của cơ quan Thừa
phát lại là việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan Thi hành án, là việc Thừa
phát lại trên cơ sở ủy quyền bằng văn bản (thông qua hình thức hợp đồng) của các cơ
quan này tiến hành chuyển một số văn bản, giấy tờ của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân
sự đến các đương sự trong một phạm vi thời hạn nhất định, theo quy định của pháp luật
và hưởng một khoản thù lao do cơ quan này chi trả. Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định
135/2013/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung tên gọi một số điều của Nghị định
61/2009/NĐ-CP về tổ chức hoạt động Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ
Chí Minh: Tống đạt là việc thông báo, giao nhận văn bản của Tòa án và cơ quan Thi hành
án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật17.
16

Vũ Hoài Nam, Sở Tư pháp Hà Nội – Văn phòng Thừa phát lại Hà Nội, Tìm hiểu việc thực hiện chức năng tống
đạt của Thừa phát lại hiện nay, [ngày truy cập 15-08-2014].

17

Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 Nghị định sửa đổi, bổ sung tên gọi một số điều của Nghị định
61/2009/NĐ-CP về tổ chức hoạt động Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, Điều 2,

khoản 3.

GVHD: Trương Thanh Hùng

11

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

Từ các khái niệm về tống đạt trong các lĩnh vực khác nhau nêu trên, ta có thể hiểu
một cách khái quát về tống đạt, là công việc chuyển giao tài liệu giấy tờ của cơ quan nào
đó cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có tính chất bắt buộc. Và trong lĩnh vực tố
tụng dân sự, tống đạt văn bản tố tụng dân sự cũng được hiểu gần giống như vậy. Vậy,
tống đạt văn bản tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng buộc họ phải
nhận được. Tống đạt văn bản được xem là nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng cũng là
cơ quan có thẩm quyền ban hành ra văn bản tố tụng đó, người nhận được tống đạt văn
bản tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm tuân theo bắt buộc. Ví dụ:
Ông N là bị đơn trong vụ án dân sự, được Tòa án tống đạt giấy triệu tập tham gia phiên
tòa vào ngày 09 tháng 10 năm 2014. Trong trường hợp này Tòa án là cơ quan tiến hành
tố tụng ban hành ra giấy triệu tập Ông N và có nghĩa vụ tống đạt cho N, Ông N có nghĩa
vụ bắt buộc phải tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập vào ngày 09 tháng 10 năm 2014.
1.2.3 Khái niệm thông báo văn bản tố tụng dân sự
Trong đời sống xã hội có rất nhiều việc cần phải trao đổi thông tin qua lại, thông
báo cũng là một trong những công cụ trao đổi thông tin qua lại hiệu quả giữa các chủ thể.
Thông báo, có thể là thông về một quyết định của một cơ quan nào đó, thông báo về một
công việc cần phải làm của một đơn vị đối với nhân viên của mình, cũng có thể là một
thông báo họp lớp hàng năm… Thông báo là một nhu cầu rất cần thiết trong các lĩnh vực

đời sống xã hội và trong tố tụng dân sự cũng vậy, thông báo là một công việc quan trọng
trong quá trình tố tụng giữa cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Cụ thể,
là công việc thông báo văn bản tố tụng dân sự.
Thông báo văn bản tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng báo
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự biết về những vấn đề liên
quan đến họ. Thông báo văn bản tố tụng dân sự góp phần lớn vào việc đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cũng như đảm bảo cho họ
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Đồng thời cũng bảo đảm
việc giải quyết vụ việc dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng nhanh chóng, kịp thời theo
đúng thời gian quy định. Cụ thể, một vài ví dụ về văn bản tố tụng dân sự được thông báo:
Quyết định công nhận sự thỏa thuận, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định kháng
nghị, thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo
quá hạn, thông báo về yêu cầu sửa đổi và bổ sung đơn kháng cáo quá hạn. Thông báo văn
bản tố tụng dân sự là công việc của cơ quan tiến hành tố tụng nhằm mục đích báo cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan biết đến những vấn đề có liên quan đến họ trong quá
trình tố tụng. Không mang tính chất “bắt buộc” cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
phải thực hiện khi nhận được văn bản tố tụng dân sự từ việc tống đạt của cơ quan tiến
hành tố tụng. Và cũng là điểm khác biệt cơ bản với việc cấp văn bản tố tụng dân sự của
GVHD: Trương Thanh Hùng

12

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

cơ quan tiến hành tố tụng. Ở cấp văn bản tố tụng dân sự, là việc cơ quan tiến hành tố tụng
cấp văn bản tố tụng dân sự cho cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan để đáp ứng nhu cầu
sử dụng của họ.

Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành chưa quy định rõ thế nào cấp văn bản tố tụng
dân sự, tống đạt văn bản tố tụng dân sự và thông báo văn bản tố tụng dân sự cũng như
văn bản tố tụng dân sự nào được cấp, văn bản tố tụng dân sự nào được tống đạt và văn
bản tố tụng dân sự nào được thông báo. Ở bài viết này, tác giả đã đưa ra thế nào là cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trên đây, từ các khái niệm cấp, tống đạt, thông
báo nêu trên tác giả cũng xin đưa ra những văn bản tố tụng dân sự nào sẽ được cơ quan
tiến hành tố tụng cấp, được tống đạt và thông báo.
Thứ nhất, các văn bản tố tụng dân sự được cấp: Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí, biên bản giao nộp chứng cứ, bản án, quyết định của Tòa
án.
Thứ hai, các văn bản tố tụng dân sự được tống đạt: Giấy triệu tập đương sự, giấy
triệu tập người đại diện, giấy triệu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, giấy triệu tập
người làm chứng, giấy triệu tập người giám định, giấy triệu tập người phiên dịch, quyết
định trưng cầu giám định, quyết định giám định bổ sung, quyết định giám định lại, quyết
định ủy thác thu thập chứng cứ, bản án, quyết định của Tòa án.
Thứ ba, các văn bản tố tụng dân sự được thông báo: Quyết định chuyển hồ sơ vụ
việc; Quyết định tách vụ án; Quyết định nhập vụ án; Quyết định định giá tài sản đang
tranh chấp; Thông báo kết quả việc ủy thác thu thập chứng cứ; Quyết định áp dụng biện
pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên
bản và các biện pháp khác; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thông báo
không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thông báo yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Biên bản trả lại đơn khởi kiện; Quyết định trả lại đơn khởi
kiện; Quyết định giải quyết khiếu nại kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện; Thông báo
không thụ lý vụ án; Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; Thông báo thụ lý vụ án; Thông
báo về phiên hòa giải; Biên bản hòa giải; Quyết định công nhận sự thỏa thuận; Quyết
định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa
vụ án ra xét xử; Quyết định dẫn giải người làm chứng; Quyết định hoãn phiên tòa; Thông
báo ngày, giờ và địa điểm tuyên án; Thông báo sửa chữa, bổ sung bản án;
1.3 Đặc điểm và ý nghĩa của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng hay một phạm trù nào đó tồn tại trong đời sống xã

hội điều có vai trò, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của nó. Và phạm trù cấp, tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng dân sự cũng vậy, nhưng để phù hợp với nội dung đề tài đã lựa chọn
tác giả sẽ nói đến đặc điểm và ý nghĩa của phạm trù này.

GVHD: Trương Thanh Hùng

13

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

1.3.1 Đặc điểm của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là một chế định của Bộ luật tố
tụng dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nên ngoài việc mang những đặc điểm
của pháp luật Việt Nam và ngành luật tố tụng dân sự nói chung, chế định cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng dân sự còn có những đặc điểm riêng của nó. Và ở đây, để làm
rõ chế định này cũng như phù hợp với nội dung, tính chất của đề tài, tác giả chỉ đề cập
đến những đặc điểm riêng của chế định này. Cụ thể, những đặc điểm riêng mà tác giả đề
cập đến ở đây là: Là nghĩa vụ của cơ quan ban hành văn bản tố tụng dân sự; Đa số các
văn bản được cấp, tống đạt, thông báo là của Tòa án và cơ quan Thi hành án; Hoạt động
mang tính quyền lực.
1.3.1.1 Là nghĩa vụ của cơ quan ban hành ra văn bản tố tụng dân sự
Chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là các cá nhân, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 1 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa
đổi, bổ sung năm 2011, thì chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự bao gồm: Tòa
án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án, đương sự, người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch và người liên quan18. Vậy Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án là các

chủ thể trong số chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Chủ thể của quan hệ pháp
luật tố tụng dân sự là yếu tố cấu thành cơ bản của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Tùy
theo vai trò, mục đích tham gia pháp luật tố tụng dân sự, mà pháp luật quy định quyền và
song với đó là các nghĩa vụ pháp lý nhất định. Trong quá trình tố tụng dân sự các cơ quan
tiến hành tố tụng là Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án đã ban hành ra nhiều văn
bản với vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Trong số đó có một số loại văn bản được
cấp, tống đạt, thông báo cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác, cá nhân, cơ
quan và tổ chức có liên quan. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự này
do Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án thực hiện và đây được xem là nghĩa vụ
của các cơ quan này19. Việc quy định nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
dân sự cho các cơ quan này, nhằm đảm bảo giải quyết các vụ việc dân sự một cách đúng
đắn, đảm bảo thời gian tố tụng dân sự theo luật định cùng với đó là đảm bảo sự công
bằng trong việc giải quyết. Đồng thời cũng thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong quá
trình giải quyết các vụ việc dân sự. Đây cũng là sự đảm bảo các quyền cho các đương sự,
những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan.

18

Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005, tr. 32.

19

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011, Điều 146.

GVHD: Trương Thanh Hùng

14

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm



Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

1.3.1.2 Đa số các văn bản được cấp, tống đạt, thông báo là của Tòa án và cơ quan
Thi hành án
Để đảm bảo được sự hoạt động và vận hành nhịp nhàng, cũng như bảo đảm chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình tố tụng. Cơ quan tiến hành tố tụng
dân sự đã sử dụng công cụ là văn bản tố tụng dân sự, các văn bản này như là: Bản án,
quyết định của Tòa án, giấy mời, giấy báo, giấy triệu tập… Đó là các văn bản thể hiện
các nội dung trong quá trình tố tụng nó được cấp, tống đạt, thông báo cho các đương sự,
những người tham gia tố tụng khác, cá nhân, cơ quan và tổ chức có liên quan. Các văn
bản phải đảm bảo thể thức, nội dung, ban hành theo luật định. Theo quy định tại Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì các văn bản được
cấp, tống đạt, thông báo chủ yếu là do Tòa án và cơ quan Thi hành án ban hành, cụ thể:
“Bản án, quyết định của Tòa án; Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị;
Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; Biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác. Các văn bản tố tụng khác mà pháp
luật có quy định.”
Trong quá trình tố tụng dân sự mỗi cơ quan tiến hành tố tụng với vai trò, nhiệm vụ
quan trọng khác nhau. Như Viện kiểm sát giám sát việc tuân theo pháp luật trong quá
trình tố tụng, nên những loại văn bản của cơ quan này rất ít được cấp, tống đạt, thông
báo.Trong khi đó cơ quan Thi hành án với việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu luật pháp luật. Một công việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của đương
sự, cá nhân, cơ quan và tổ chức có liên quan, nên việc ban hành ra văn bản tố tụng và tiến
hành cấp, tống đạt, thông báo cho họ là công việc hết sức cần thiết nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích chính đáng cho họ. Còn Tòa án đóng vai trò cầu nối trung gian, cơ quan tiến
hành giải quyết và đưa ra quyết định cuối cùng trong quá trình tố tụng dân sự (bản án hay
quyết định của Tòa án). Để làm tốt vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mình Tòa án đã tìm
hiểu và tiếp cận vụ việc một cách xuyên suốt, chiếm phần lớn thời gian trong quá trình tố
tụng. Do đó, phần lớn văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt, thông báo là do Tòa án

và cơ quan Thi hành án ban hành.
1.3.1.3 Hoạt động mang tính quyền lực
Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành
tố tụng được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Cụ thể, cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ
sung năm 2011 tại chương X, gồm mười một điều, từ Điều 146 đến Điều 156, ở phần thứ
nhất những quy định chung. Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
của cơ quan tiến hành tố tụng còn được đảm bảo thực hiện bởi quyền lực nhà nước. Khi
những người có quyền, nghĩa vụ thực công việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
dân sự mà không thực hiện đúng, cố tình làm sai lệch theo những quy định của pháp luật,
GVHD: Trương Thanh Hùng

15

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

thì sẽ chịu sự ràng buộc từ những chế tài theo quy định. Những người có nghĩa vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự không làm đúng trách nhiệm
của mình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật20. Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng dân sự đã được
cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành. Trường hợp không thi hành
hoặc thi hành không đúng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật21. Bên cạnh đó các văn bản tố tụng dân sự được cấp, tống đạt,
thông báo do Tòa án, Viện Kiểm sát và cơ quan Thi hành án ban hành như bản án, giấy
mời, biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, giấy triệu tập…mà Tòa án,

Viện Kiểm sát và cơ quan Thi hành án là cơ quan mang quyền lực nhà nước - cơ quan
thực hành pháp luật. Nên hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là
hoạt động mang tính quyền lực.
1.3.2 Ý nghĩa của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Pháp luật là công cụ pháp lý để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong đời sống xã
hội, bảo đảm cho xã hội ổn định và phát triển. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước được đưa vào đời sống một phần là nhờ vào các quy định của pháp luật. Đảng và
Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ
cương, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa làm cho dân giàu, nước mạnh
thì pháp luật càng có ý nghĩa quan trọng. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
là một chế định của một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Trước hết việc cấp, tống đạt thông báo văn bản tố tụng dân sự có ý
nghĩa rất lớn đối với việc bảo đảm và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Tiếp đến có ý nghĩa rất lớn đến việc giải quyết vụ việc dân sự. Cuối cùng là đảm bảo cho
việc giải quyết vụ việc dân sự diễn ra công khai, minh bạch và dân chủ.
1.3.2.1 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ là một trong những nguyên tắc cơ bản
trong tố tụng dân sự: “Mỗi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tòa án không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức điều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ
chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các

20

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 148, khoản 2.

21

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 150, khoản 2.


GVHD: Trương Thanh Hùng

16

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

quyền và nghĩa vụ của mình”22. Nguyên tắc này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 58 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 theo đó: Đương sự có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng, đương sự được nhận thông báo hợp lệ để thực
hiện các nghĩa vụ của mình, được cấp, trích lục bản án, quyết định của Tòa án. Thêm nữa
là tại khoản 2 điều 60 quy định về quyền và nghĩa vụ của bị đơn: “Bị đơn có quyền được
Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện”. Các quy định này còn được cụ thể hóa ở Điều
146 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Tòa án, Viện kiểm sát,
cơ quan Thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Khi
tham gia tố tụng dân sự các đương sự cần được biết các quyền và nghĩa vụ của mình để
hoàn thành tốt trách nhiệm cũng như thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình. Việc
các đương sự được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, qua đó các đương sự
nhận hoặc biết được các nội dung quyền và nghĩa vụ để đảm bảo thực hiện đúng. Các quy
định này còn được đảm bảo thực hiện bởi các quy định từ Điều 147 đến Điều 156 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, quy định về các văn bản được cấp,
tống đạt, thông báo, nghĩa vụ, trình tự, thủ tục… cấp, tống đạt, thông báo. Các quy định
này thể hiện sự bảo đảm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ
quan tiến hành tố tụng cũng như là trước pháp luật.
1.3.2.2 Có ý nghĩa lớn đến việc giải quyết vụ việc dân sự
Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án đến ngày Tòa án
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian cần thiết

để Tòa án tiến hành thiết lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải vụ án và
xem xét đưa vụ án ra xét xử. Đây là công việc bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử và
cần phải có thời gian nhất định. Tùy theo tính chất của từng loại vụ án mà thời gian chuẩn
bị xét xử được quy định khác nhau. Những tranh chấp về dân sự theo quy định tại Điều
25 và những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là bốn tháng.
Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án
có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử nhưng không quá hai tháng. Đối với những tranh
chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại Điều 29 và những tranh chấp về lao
động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm
2011 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là hai tháng. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức
tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử
nhưng không quá một tháng. Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn
một tháng, Tòa án phải mở phiên tòa đưa vụ án ra xét xử trường hợp có lý do chính đáng

22

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 8.

GVHD: Trương Thanh Hùng

17

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự

thời hạn này là hai tháng23. Thời hạn giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại
và các tranh chấp về lao động được quy định ngắn hơn là do yêu cầu phải giải quyết các

tranh chấp đó một cách nhanh chóng và kịp thời.
Việc quy định thời gian giải quyết vụ việc dân sự như vậy là cần thiết và hợp lý.
Nếu một công việc nào đó trong quá trình tố tụng gặp vướng mắc vì lý do khách quan
hay chủ quan nào đó, thì không đảm bảo được thời gian tố tụng sẽ ảnh hưởng lớn đến
việc giải quyết vụ việc dân sự theo đúng những quy định của pháp luật. Việc cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện tốt
theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian quy định. Đồng nghĩa với việc các văn bản tố tụng
dân sự sẽ được cấp, tống đạt thông báo tới đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan để họ thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo thời gian giải
quyết vụ việc dân sự theo đúng quy định của pháp luật. Nếu việc cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng không được diễn ra tốt, không đúng
trình tự, thủ tục, thời gian quy định dẫn tới thời gian giải quyết vụ việc dân sự không
đúng theo quy định của pháp luật. Sự ảnh hưởng tới thời gian giải quyết vụ việc dân sự là
sự ảnh hưởng rất lớn tới việc giải quyết vụ việc dân sự.
1.3.2.3 Đảm bảo quá trình giải quyết vụ việc dân sự diễn ra công khai, minh bạch
và dân chủ
Tính minh bạch, công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự được
thể hiện ở thủ tục tố tụng, tức là những quy định liên quan đến quá trình giải quyết vụ
việc dân sự. Các quy định trong phần cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự đã
góp phần tạo nên tính minh bạch, công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự. Trong chế định này, việc thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án, thông báo về
phiên hòa giải, cấp, trích lục bản án, quyết định của Tòa án… Cơ quan tiến hành tố tụng
đã công khai các văn bản tố tụng nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của đương sự, đảm
bảo việc giải quyết vụ việc dân sự nhanh chóng và kịp thời. Đồng thời cũng tạo điều kiện
cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự có thời gian chuẩn bị, để
tham gia phiên giải quyết vụ việc dân sự. Thêm nữa là, tạo điều kiện cho người tham gia
tố tụng giám sát hoạt động tố tụng, nhằm tạo nên tính minh bạch, dân chủ trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự.
1.4 Lược sử phát triển của chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự
Do lịch sử phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung, ngành luật tố tụng dân sự

Việt Nam nói riêng. Nên trong bài viết này, phần lược sử phát triển của chế định cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự tác giả sử dụng mốc thời gian là năm 2004. Vì
đây là năm bước ngoặc, năm mà Bộ luật tố tụng dân sự đầu tiên của Việt Nam ra đời,
23

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011, Điều 179.

GVHD: Trương Thanh Hùng

18

SVTH: Dương Hiếu Nghiệm


×