Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực II - Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.03 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế phát triển chung của xà hội, cùng với sự đi lên của khoa học
- kỹ thuật - công nghệ thì lĩnh vực Ngân hàng phải là lĩnh vực phát triển hàng đầu
của nền kinh tế, bởi lẽ nó là huyết mạnh của nền kinh tế. Nó đóng vai trò trung
gian tài chính vô cùng quan trọng giữa ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Đồng thời
nó cũng là nơi cung cấp những dịch vụ mà nhờ đó thúc đẩy sự lành mạnh hoá,
năng động hoá các hoạt động và trao đổi nói chung.
Ngày nay công nghiệp Ngân hàng ngày càng mở rộng, không chỉ có Ngân
hàng trong nớc, Ngân hàng liên doanh mà còn có những Ngân hàng nớc ngoài và
các trung gian tài chính khác. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
ngày càng gay gắt, hoạt động Ngân hàng ngày càng sôi động. Cho nên việc một
Ngân hàng có thể tồn tại và thắng trong cạnh tranh không chỉ đơn thuần là thực
hiện các nghiệp vụ truyền thống (nhận tiền gửi, thanh toán và cho vay) nh trớc
đây, mà bản thân nó phải dần dần thay đổi và phát triển các nghiệp vụ hiện tại để
phù hợp với xu thế chung của thời đại và ngày càng tiếp cận nhiều hơn với nhu
cầu của khách hàng. Việc cung cấp các dịch vụ với chất lợng cao là một trong
những thành tố quan trọng nhất để quyết định đến vị thế, uy tín của Ngân hàng,
là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng và nó
còn mang nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Các dịch vụ
ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ truyền thống phát triển theo Do
đó việc thờng xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lợng dịch vụ Ngân hàng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng hiện đại và trở thành
lợi thế cạnh tranh chủ yếu để đa đến sự thành công và phát triển của Ngân hàng
trong điều kiện "Làng" Ngân hàng càng ngày càng đông đúc, với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Đối với các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay bớc đầu đà hoà
nhập vào kinh doanh theo cơ chế thị trờng và đà có những cải tiến đáng kể về
dịch vụ Ngân hàng, trong đó có chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng. Măc dù loại hình dịch vụ cung cấp cha phải lµ nhiỊu song nã cịng

1



đà phần nào đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín Ngân hàng và
đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của Ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng, nhận thấy đây là một vấn đề có tính chất sống còn trong hoạt động
của một Ngân hàng Thơng mại. Đợc sự ủng hộ giúp đỡ của Banh lÃnh đạo, tập
thể cán bộ nhân viên đang làm việc tại chi nhánh, cùng sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo Mai Thanh Quế, em xin ®Ị cËp tíi mét sè khÝa c¹nh thc vÊn ®Ị nêu
trên qua đề tài đợc chọn triển khai và nghiên cứu "Những giải pháp nhằm mở
rộng và phát triển các hình thức dịch vụ tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 03 chơng :
- Chơng I : Ngân hàng và các loại hình dịch vụ
- Chơng II : Thực trạng cung cấp các loại hình dịch vụ tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng.
- Chơng III : Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lợng dịch vụ
tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng.
Để hoàn thành bản luận văn này, em đà sử dụng phơng pháp phân tích,
tổng hợp từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp phơng pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu
Do thời gian và lĩnh vực nghiên cứu có hạn, bài viết này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và tập thể cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bµ
Trng.

2


Chơng I

Ngân hàng Thơng mại và các dịch vụ của Ngân
hàng Thơng mại
1.1- Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nên kinh tế thị trờng.


1.1.1 - Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, vì
sự phát triển của hoạt động Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
sản xuất xà hội và quyết định đến tiềm lực kinh tế của quốc gia đó. Có thể nói.
ngành ngân hàng ra đời là một sự kết tinh của nền sản xuất hàng hoá nhng ngợc
lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực rất lớn thúc đẩy nền sản xuất xÃ
hội phát triển.
Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng xuất hiện và hoạt động một cách độc
lập không chịu sự ràng buộc lẫn nhau, với các nghiệp vụ chủ yếu là đổi tiền và
giữ hộ tài sản, tiền bạc. Hoạt động này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu phát
triển thơng mại và giao lu thơng mại. Sản xuất phát triển đa hoạt động thơng mại
vợt ra ngoài phạm vi mỗi lÃnh thổ, mỗi vùng nhng điều này lại gây khó khăn cho
các thơng gia do sự lu hành các loại tiền khác nhau ở những vùng khác nhau. Và
nh vậy, các tổ chức Ngân hàng sơ khai xuất hiện đảm bảo mọi yêu cầu cân thử,
đổi tiền của ngời trao đổi. Vì khi nền kinh tế phát triển, rủi ro trong nền kinh tế
tăng lên, những ngời giầu có nghĩ đến việc bảo quản tài sản và các ngân hàng sơ
khai đà đảm nhiệm dịch vụ. Lúc này Ngân hàng phải là nơi an toàn để cất giữ
nhiều loại tiền tệ, là nơi có khả năng đảm bảo chất lợng của các loại tiền đợc đa
ra trao đổi, vì đó là nơi đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và tiền bạc của
mình. Theo đó nghiệp vụ giữ hộ của cải, thanh toán hộ dần dần phát triển. Trong
việc nhận giữ hộ tài sản trong thanh toán cho khách hàng, mặc dù việc thanh toán
đợc thực hiện rất thờng xuyên nhng trong quỹ luôn tồn tại một số d. Vì vậy họ
cho rằng không nhất thiết phải giữ lại 100% số tiền mà khách hàng ký gửi và
hoạt động Ngân hàng đợc mở rộng với nghiệp vụ chiết khấu và cho vay, phát
hành giấy bạc Ngân hàng....Nh vậy Ngân hàng đà tác động trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế, với t cách là một tổ chức trung gian cho những ngời có tiền nhàn rỗi
và những ngời cần tiền để đầu t sản xuất kinh doanh, Ngân hàng đợc chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế.
Hiện nay hệ thống Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm :

- Hệ thống Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động
của toàn hệ thống Ngân hàng và đa ra những quyết định, chính sách và thực hiện
nghiệp vụ phát hành tiền.
- Hệ thống Ngân hàng Thơng mại với chức năng chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ để thu lợi nhuận.
Ngân hàng Thơng mại cùng với sự phát triển của công nghệ Ngân hàng đÃ
trở thành Ngân hàng đa năng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về Ngân hàng. Và
cùng với sự phát triển của xà hội thì Ngân hàng Thơng mại trở thành một thực thể
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế, nó có vai trò ngày càng quan trọng mà
không ai có thể phủ nhận.

3


1.1.2 - Các hoạt động chính của Ngân hàng Thơng mại

Trớc hết là hoạt động nhận tiền gửi.
Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hay nói cách
khác, trong hoạt động Ngân hàng thì tiền là một thứ nguyên liệu độc tôn. Một
Ngân hàng muốn tiến hành kinh doanh thì trớc hết phải có nguồn vốn của nó.
Nguồn tiền mà Ngân hàng có đợc đó chính là nguồn tiền gửi từ các cá nhân, các
doanh nghiệp hay từ các tổ chức tín dụng khác. Những ngời gửi tiền này có
những mục đích khác nhau, có thể là họ tìm kiếm thu nhập từ hoạt động gửi
tiền, cũng có thể là sử dụng dịch vụ của Ngân hàng nh bảo quản, thanh toán
hộ... Vì vậy, việc huy ®éng tiỊn gưi nhiỊu hay Ýt t thc vµo tõng thời kỳ khác
nhau và phụ thuộc vào chính sách của Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp. Đây là hoạt động nền tảng để Ngân hàng có thể thực hiện và phát
triển những hoạt động kinh doanh khác của mình.
Tiếp đến là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng huy động tiền về không phải để cất giữ trong túi của mình mà

để cho các tổ chức, cá nhân khác vay, phục vụ cho quá trình sản suất kinh doanh,
để tiền gửi có thể sinh lời và Ngân hàng đợc hởng một phần khoản lÃi đó. Mặt
khác, nếu nh Ngân hàng không cho vay đợc thì lại là mốii nguy hiểm cho Ngân
hàng, vì Ngân hàng không thu đợc gì mà vẫn trả lÃi cho ngời gửi tiền. Vì vậy,
Ngân hàng không ngừng tìm kiếm các dự án hoạt động có hiệu quả để đầu t và
cho vay.
Và các hoạt động dịch vụ khác.
Ngoài các nghiệp vụ truyền thống phát sinh từ lâu là nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay, Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng
Thơng mại đợc thực hiện thông qua thanh toán bù trừ, qua hệ thống thanh
toán....Việc thanh toán này sẽ hạn chế lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể kinh tế phát triển hoàn thành tốt chức năng của mình.
Cùng với các dịch vụ thanh toán là các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không
ngừng khai thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.1.3 - Vai trò của Ngân hàng Thơng mại ®èi víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ.
Trong thÕ giới hiện đại, tính đến thời điểm này thì Ngân hàng Thơng mại và
cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nớc. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Ngân hàng Thơng Mại đối
với sự phát triển của nền kinh tế, ta cần phải nghiên cứu xem Ngân hàng có
những vai trò chủ yếu nào ?

Thứ nhất : Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh

4


nghiƯp vµ nhµ níc trong nỊn kinh tÕ, vËy mn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc doanh và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở

rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc
lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Ngân hàng
Thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng Thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời
nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân. . .rồi đem cho vay. Bằng vốn huy động đợc
trong xà hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Thơng mại đà cung
cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời
cho quá trình tái sản xuất, và nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng
Mại, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất , cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng sức cạnh
tranh.
Thứ hai : Ngân hàng Thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ
thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động
tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng Thơng mại trong hệ thống các Ngân
hàng Thơng mại đà góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế Ngân
hàng Thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân phối trên
thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò gián tiếp vĩ
mô : "Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng. Nhà nớc mà
ngời đại diện là Ngân hàng Trung ơng đà điều tiết hoạt động của các Ngân hàng
Thơng mại để tác động đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế.
Thứ ba : Ngân hàng Thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với
Quốc tế
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng đợc mở
rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xà hội giữa các nớc trên thế giới ngày càng trở nên cần
thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển cđa nỊn

kinh tÕ thÕ giíi vµ lµ mét bé phËn cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính
của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng Thơng mại cùng
với các hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà
nhập này, thông qua các hoạt động thanh toán buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với
các Ngân hàng Thơng mại nớc ngoài, hệ thống Ngân hàng Thơng mại đà thực hiện vai
trò ®iỊu tiÕt nỊn kinh tÕ tµi chÝnh trong níc phï hợp với sự vận động của nền kinh tế
quốc tế.

Ngân hàng Thơng mại với các hoạt động và vai trò của mình, nhất là hoạt động
trung gian thanh toán nó ®· trë thµnh mét bé phËn quan träng thóc ®Èy nền kinh
tế phát triển.
1.2 - Các loại hình dịch vụ

5


Nếu "Mảng" kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thơng mại là hoạt động mang
lại thu nhập dới hình thức các khoản "tiền lÃi" thì "Mảng" dịch vụ của Ngân
hàng Thơng mại lại là hoạt động mang lại thu nhập cho Ngân hàng dới hình thức
các khoản "Phí". Trong công nghiệp Ngân hàng hiện đại, việc tăng thu nhập
bằng cách tăng các khoản thu "Phí" từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ nh vậy là vì ngày nay các Ngân hàng tồn
tại chủ yếu dới hình thức Ngân hàng đa năng, ngoài thực hiện các nghiệp vụ
chính còn mở rộng các hình thức dịch vụ khác nhau, một mặt tăng khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng, mặt khác nó phân tán rủi ro trong hoạt động cả
Ngân hàng nói chung.
Sau đây xin giới thiệu một số loại hình dịch vụ phổ biến của Ngân hàng Thơng mại.
1.2.1- Dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng, thì dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền qua Ngân hàng

ngày càng mở rộng, cơ sở của nó là quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức và
cá nhân ngay càng đợc cải thiện, tăng cờng và trên nền gắn bó. ở các nớc kinh
tế phát triển mọi tổ chức và cá nhân đều có tài khoản ở các Ngân hàng. Ngân
hàng thc sù trë thµnh ngêi thđ q tin cËy cđa toµn dân.
Tuy là các dịch vụ hết sức đơn giản và mang tính chất cổ truyền đối
với hoạt động ở bất cứ Ngân hàng nào. Nhng càng ngày dịch vụ này càng đợc
thay đổi về chất, do sự áp dụng các thành tựu khoa học của các Ngân hàng cùng
với uy tín của Ngân hàng quyết định, dịch vụ này đà tạo ra cho Ngân hàng
những khoản thu không nhỏ.
a. Dịch vụ chi trả hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ :
+ Từ phía khách hàng : Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chi trả của
Ngân hàng, qua đó sẽ giảm đợc chi phí quản lý quỹ tiền mặt hình thành trong
quá trình kinh doanh. Nếu nh các đơn vị kinh tế sau khi chuyển hàng hoá cho
nhau để thanh toán đòi hỏi có lợng tiền vốn. Để điều chuyển lợng tiền lớn,
doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí nh bảo quản, kiểm tra, vận
chuyển....Khi các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua Ngân hàng thì những
chi phí này sẽ giảm đi rất nhiều ,mặt khác trong môi trờng trao đổi ngày nay
khi mà các doanh nghiệp đều mở tài khoản tại Ngân hàng thì việc sử dụng
dịch vụ thanh toán hộ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu
chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đồng thời tránh đợc những
phiền to¸i trong thanh to¸n cịng nh rđi ro chiÕm dơng vốn, nợ dây da, nhầm lẫn
khi đếm tiền. Ngoài ra, việc chấp nhận sử dụng dịch vụ chi trả hộ của Ngân
hàng còn đem lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập từ số d trên tài khoản
của mình và đảm bảo an toàn.
+ Từ phía Ngân hàng : Khi Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận việc chi trả hộ
cho khách hàng, đó là điều kiện tiên quyết để cho Ngân hàng có đợc nguồn
6



tiền lớn. thực hiện cho vay và kiếm lời thông qua hoạt động cho vay. Để có thể
nhờ Ngân hàng chi trả hộ, khách hàng phải gửi một số tiền cho Ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử dụng một phần trong số này để cho vay trong khi vẫn giữ
lại một tỷ lệ hợp lý, đảm bảo cho thanh toán. Có thể nói, đây là nguồn vốn rẻ
nhất mà Ngân hàng có thể huy động. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các
dịch vụ thanh toán nhận theo dõi các tài khoản của khách hàng, Ngân hàng biết
đợc rõ hơn, kỹ càng hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá chính xác
khả năng tài chính của khách hàng, từ đó sẽ quyết định chấp nhận hay không
chấp nhận một khoản vay. Đồng thời Ngân hàng có thể theo dõi sát sao quá trình
giải ngân vốn vay, hay có kế hoạch đòi nợ hợp lý, vừa đảm bảo thu hồi vốn và lÃi
cho Ngân hàng, vừa đảm bảo không gây khó dễ cho khách hàng. Ngoài việc
tạo vốn trong thanh toán, các Ngân hàng có thể thu đợc phí từ dịch vụ này.
+ Từ nền kinh tế : Khi Ngân hàng thực hiện chi trả hộ thì việc chi trả
đó diễn ta trên sổ sách chứng từ hầu nh không dùng đến tiền mặt. Vì vậy, hầu
hết lợng tiền đều nằm trong hệ thống Ngân hàng, chỉ còn một lợng rất nhỏ
trong lu thông. Nó sẽ giúp cho chính phủ có thể quản lý đợc lợng tiền trong lu
thông, có những chính sách tiền tệ thích hợp, linh hoạt trớc sự biến động của
thị trờng, cũng nh góp phần vào thực thi triệt để những chính sách này, giảm
lạm phát, tạo môi trờng kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp trong nớc và
các nhà đầu t nớc ngoài. §ång thêi nã gãp phÇn tiÕt kiƯm chi phÝ lu thông, chi
phí in ấn, phát hành, kiểm đếm, bảo quản tiền. Chính phủ có thể kiểm soát
đợc hoạt động sử dụng tiền (hoạt động chi tiêu) của các đơn vị kinh tế, từ đó
phát hiện ra những điều bất hợp lý trong quá trình chi tiêu, phát hiện đợc những
khoản thu chi bất hợp pháp để có những sửa đổi thích hợp. Thanh toán qua
Ngân hàng làm tăng tốc độ luân chuyển trong nền kinh tế và làm tăng hiệu
quả sư dơng vèn
Nh vËy, viƯc cung cÊp dÞch vơ chi trả hộ của Ngân hàng làm cho hoạt
động của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế - xà hội nói chung diễn ra
nhanh chóng hơn, an toàn hơn, đảm bảo ổn định kinh tế xà hội.
+ Điều kiện để Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ.

Nh chúng ta đà biết thanh toán tiền tệ (chi trả tiền tệ) là nghĩa vụ của các đơn
vị kinh tế trong mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá với nhau. Việc chi trả
tiền tệ trực tiếp đối với các đơn vị kinh tế có rất nhiều khó khăn. Do đó, thay
thế chi trả trực tiếp bằng chi trả gián tiếp thông qua Ngân hàng là một thuận lợi
rất lớn đoói với doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng. Vậy để thực hiện dịch vụ
chi trả thi f điều kiện đặt ra nh thế nào đối với doanh nghiệp và Ngân hàng.
+ Điều kiện đối với các đơn vị kinh tế:
Các đơn vị kinh tế muốn nhờ Ngân hàng chi trả hộ tiền thì điều kiện đầu
tiên là phải gửi tiền vào Ngân hàng, luôn có đủ tiền để thực hiện các lệnh chi
trả. Các đơn vị kinh tế có thể lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với
nhu cầu chi trả của mình.
+ Điều kiện đối với Ngân hàng.
7


Do nhu cầu chi trả của khách hàng rất đa dạng, vì vậy, Ngân hàng muốn thực
hiện tốt vai trò trung gian trong thanh toán thì điều kiện đầu tiên là phải thiết
lập nên nhiều hình thức thanh toán, đáp ứng yêu cầu thanh toán đa dạng của
khách hàng.
Điều kiện thanh toán chính xác kịp thời, mọi sai lầm do Ngân hàng gây
ra ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế, Ngân hàng phai
có trách nhiệm bồi thờng.
- Các loại hình dịch vụ chi trả hộ.
+ Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng
Nhà nớc quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của mình để trả cho ngêi thơ hëng cã tªn trªn sÐc hay ngêi cầm tờ séc
đó. Về nguyên tắc, ngời phát hành chỉ đợc phát hành séc trong phạm vi số d tài
khoản của mình hoặc số d của sổ séc định mức đà lu ký tại Ngân hàng, kho
bạc Nhà nớc.

Có các loại séc sau:
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Séc định mức
- Séc cá nhân
* Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là loại séc đợc sử dụng rộng rÃi, nó có giá trị thanh toán trực
tiếp nh tiền mặt, do đó, trên tờ séc phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc theo
luật định. Thông thờng, séc đợc in sẵn, ngời phát hành séc chỉ phải điền vào
những chỗ quy định bằng mực không phai.
Việc ghi trên tờ séc phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử
dụng séc. Hơn nữa, SCK cũng nh tất cả các loại séc khác, chỉ có hiệu lực trong
phạm vi thời gian nhất định.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài
khoản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc khác chi nhánh
Ngân hàng, kho bạc nhà nớc nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ
trên dịa bàn tỉnh, thành phố.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục, giấy tờ đơn giản vì chủ tài khoản phát
hành séc theo số d của mình không phải qua Ngân hàng, kho bạc là thủ tục khác
trớc khi phát hành.
Nhợc điểm:
+ SCK có phạm vi thanh toán hẹp, chỉ thanh toán trên cùng một địa bàn cùng một
Ngân hàng, kho bạc.
+ Dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua số d dẫn đến tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau gây ách tắc quá trình than toán
* Séc bảo chi
Séc bảo chi (SBC) là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả năng
8



chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả tiền
sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn SCK. Ngoài việc đợc sử dụng
để thanh toán giữa các chủ thể mở tài koản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng, tại
hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trù trên địa bàn tỉnh, thành
phố thì séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài
khoản trong cùng hệ thống trong cả nớc.
Hình thức này có lợi cho ngời bán vì séc bảo chi do đà đợc ký quỹ đảm bảo
thanh toán nên đơn vị bán thu hồi đợc tiền khi giao hàng. Nhng nó lại có nhiều
nhợc điểm với ngời mua, vì ngời mua phải lu ký tiền vào tờ séc trong một thời
gian nên bị ứ đọng vốn, vả lại thủ tục bảo chi phức tạp hơn nhiều so với séc
chuyển khoản
* Sổ séc định mức
Sổ séc định mức (SSĐM) là một quyển sổ bao gồm nhiều tờ séc chuyển
khoản, đựơc Ngân hàng đảm bảo chi trả không phải cho từng tờ séc nh séc bảo
chi mà cho cả quyển séc trong phạm vi số tiền xác định trớc.
SSĐM khắc phục nhợc điểm của SCK, SBC là mỗi lần chỉ đợc phát hành một
tờ,vì vậy nếu trong cùng một thời gian ngắn có nhiều lần phát hành sẽ phức tạp
ngay lúc phát hành đơn vị mua đà kiểm tra đợc tính hợp pháp của tờ séc, không
chấp nhận những tờ séc phát hành quá số d hiện có của quyển séc. Khác với séc
bảo chi, việc trả tiền của SSĐM hiện nay khi ngời bán nộp tờ séc vào Ngân
hàng, kho bạc phục vụ mình tuy nhiên nó có nhợc điểm là ứ đọng vốn lâu ngày,
làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của đơn vị mua. Pham vi áp dụng của nó
chỉ đợc áp dụng thanh toán trong tỉnh thành phố. Nếu ngoài thì phải cùng hệ
thống. Mỗi sổ séc chỉ thanh toán cho một hoặc nhiều ngời bán nhng cùng một bộ
chủ quản.
* Séc cá nhân
Séc cá nhân ( SCN) đợc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng
tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản
thanh toán khác.

Séc cá
nhân có phạm vi thanh toán giữa các chi nhánh Ngân hàng
trong cùng hƯ thèng nhng cã tham gia thanh to¸n bï trõ trên địa bàn tỉnh, thành
phố. Trờng hợp séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu động thì ngời phát hành phải
đến Ngân hàng (nơi mở tài khoản) để làm thủ tục bảo chi tờ séc.
Đây là hình thức thanh toán rất mới ở nớc ta. Và chủ chơng của Ngân hàng Nhà
nớc VN là mở rộng và khuyến khích mọi cá nhân có tiền mở tài khoản tiền gửi
tại các Ngân hàng, trên cơ sở đó sử dụng séc cá nhân một cánh rộng rÃi cho việc
thanh toán trực tiếp các khoản mua hàng hoá, điện nớc, nhà, dịch vụ... mà không
cần tiền mặt để thanh toán.
+ Thanh toán b»ng ủ nhiƯm chi (UNC)
* nhiƯm chi
nhiƯm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình ( nơi mở tài khoản tiền gửi)
trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ
9


hoặc chuyển tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau. Phạm vi áp dụng của
hnhf thức này là giữa các đơn vị có tài khoản ở Ngân hàng trong cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống Ngân hàng.
* Séc chuyển tiền (SCT)
Ngoài ra, đối với việc chuyển tiền khác địa phơng có thể đợc thực hiện thông
qua việc lập uỷ nhiệm chi xin phát hành séc chuyển tiền (đợc giao cÇm tay) .
Khi cã nhu cÇu chun tiỊn b»ng sÐc chuyển tiền, khách hàng nộp vào Ngân
hàng 3 liên uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển tiền giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống. Nếu khác hệ thống, phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng

Nhà nớc để Ngân hàng Nhà nớc phát hành séc chuyển tiền. Khi nhận đợc 3
liên uỷ nhiệm chi Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị có nhu cầu chuyển
tiền đồng thời phát hành và giao cho khách hàng tờ séc sau khi đà ghi nợ vào tài
khoản đơn vị xin chuyển tiền. Hình thức chuyển tiền này khá thuận tiện và
an toàn ( trên séc chuyển tiền có ký hiệu mật). Hiện nay, hình thức này đợc sử
dụng khá rộng rÃi tại các Ngân hàng. Chẳng hạn ở Đức, uỷ nhiệm chi chiếm 60%
tổng phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra còn có các hình thức
khác nh L/C, thẻ thanh toán.
b - Dịch vụ thu hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ thu hộ
+ Từ phía khách hàng
Trong quan hệ trao đổi mua bán không phải lúc nào ngời mua cũng trả tiền trực
tiếp hoặc viết thơng phiếu cho ngời bán. Nhiều trờng hợp, đối với quan hệ quen
biết thì ngời viết thơng phiếu lại là ngời bán, hoặc trong trờng hợp ngời bán cần
tiền nhng ngời mua cha trả thì ngời bán sẽ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền giúp cho
ngời bán thuận tiện hơn trong việc tự mình đi đòi và giúp cho nguồn vốn cuả
doanh nghiệp quay vòng nhanh hơn.
+ Từ phía Ngân hàng
Một Ngân hàng thờng có nhiều mối quan hệ giao dịch nối mạng với nhiều
Ngân hàng trong và ngoài khu vực. Do vậy việc Ngân hàng thu hộ tiền cho
khách hàng là dễ thực hiện và là một trong những nghiệp vụ trung gian thanh
toán. Một mặt Ngân hàng còn thu đợc khoản lệ phí, mặt khác Ngân hàng có
thể tận dụng đợc khoản vốn thông qua việc bù trừ phần chênh lệch trong quá
trình thanh toán giữa các Ngân hàng.
Hầu hết tại các Ngân hàng, dịch vụ thu hộ đợc thực hiện thông qua
chứng từ uỷ nhiệm thu.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là hình thức bên bán lập chứng từ để đòi nợ bên mua những khoản tiền
hàng hoá đà giao hoặc dịch vụ đà cung cấp trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay
đơn đặt hàng.

Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản trong
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống
10


hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình
thức thanh toán uỷ nhiệm thu, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân
hàng bên thụ hởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu. Bên bán lập giấy uỷ
nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân
hàng. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải trích tài
khoản của bên mua để thanh toán trong một ngày làm việc. Nếu bên mua không
đủ tiền trả thì bên mua sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
c. Dịch vụ chuyển tiền.
Chuyển tiền là hình thức Ngân hàng đứng ra nhận chuyển tiền từ ngời này,
tổ chức này cho ngời khác, tổ chức khác hoặc chuyển từ vùng này đến vùng
khác. Khi thực hiện dịch vụ chuyển tiền này, NH thờng trích nợ tài khoản của
khách hàng và sẽ ghi có vào tài khoản liên hàng đi. Việc chuyển tiền có thể đợc thực hiện với một khách hàng có nhân hay doanh nghiệp, chuyển tiền trong
nớc hay trong phạm vị quốc tế. Việc chuyển tiền diễn ra hết sức nhanh chóng,
nó không phải là vận chuyển trực tiếp tiền mặt mà dới dạng các chứng từ. Dịch
vụ chuyển tiền tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh toán
mà không cần mang đi mang lại một lợng lớn tiền mặt. Thực hiện dịch vụ
chuyển tiền NH sẽ thu đợc một khoản phí. Ngoài ra NH còn có thể tận dụng đợc nguồn vốn trong quá trình chờ chi trả.
Ngoài chuyển tiền thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong quan hệ giao dịch
với nhau, những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền khi họ cần chuyển
một khối lợng tiền cho ngời bán hay cho nhân viên của họ đang đi công tác để
thuận tiện trong việc không phải mang theo một lợng tiền bên mình. Việc
chuyển tiền trong nớc thờng là đơn giản và dễ thực hiện, chỉ cần việc
chuyển tiền làm đơn yêu cầu NH thực hiện theo mẫu in sẵn và giao phiếu
chuyển tiền cho ngời đợc hởng. Còn trong phạm vi quốc tế, việc chuyển tiền
thực sự đợc thực hiện bằng cách liên hệ với một NH đại lý ở nớc ngoài và NH này

sẽ tiến hành trả tiền cho ngời đợc hởng. Tiền đợc chuyển đi có thể là đồng bản
tệ hay ngoại tệ tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
Chi trả kiều khối thực chất là hình thức chuyển tiền cá nhân nhng mang tính
chất quốc tế, là một mảng quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ của NH. Về cơ
bản dịch vụ này đợc thực hiện trên cơ sở một cá nhân ở nớc ngoài có nhu cầu
chuyển tiền cho thân nhân ở trong nớc qua NH đại lý ở nớc ngoài về đến NH
ở VN. Sở dĩ các NH làm đợc nh vậy là vì hầu hết các NH trong nớc đều tham
gia nối mạng với các NH đại lý ở nớc ngoài. Đâylà dịch vụ khá phổ biến hiện
nay, không chỉ có các NH thực hiện dich vụ này mà còn có rất nhiều công ty
cung cấp khác. ở VN, chính phủ khuyến khích nguồn tiền này nhằm tăng
nguồn thu ngoại tệ thu hút vốn kiều bào ở nớc ngoài.
Dịch vụ chuyển tiền đợc thực hiện ở hầu hết các NH vì tính đơn giản, nhanh
chóng. Song mỗi NH lại quy định cho mỗi hình thức chuyển tiền lại khác nhau.
1.2.2- Dịch vụ uỷ thác
a - Sự cần thiết để phát triển dịch vụ uỷ thác
- Từ phía nền kinh tế.

11


Xà hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xà hội và nền kinh tế về dịch vụ uỷ
thác ngày càng tăng. Sở dĩ nh vậy là vì nền kinh tế phát triển thì có nhiều
việc mà một ngời , một nền kinh tế không thể tự làm lấy đợc mà cần có sự hỗ
trợ của nhiều ngời. Ví dụ nh mộ cá nhân khi chết đi muốn thực hiện di chúc
chia tài sản cho ngời khác hay một cá nhân muốn nhờ Ngân hàng đầu t cho họ
chứng khoán của công ty... Nh vậy, nếu để một mình họ thì sẽ rất khó khăn và
khả năng rất hạn chế. Do ®ã, hä mn nhê mét tỉ chøc cã uy tín, kinh nghiệm,
năng lực để thực hiện ý muốn của mình. Mặt khác bản thân mối cá nhân thờng
gặp một "rào chắn" khi thực hiện dịch vụ nào đó là thiếu thông tin vì vậy họ
uỷ thác cho NH thực hiện.

- Từ phía Ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức có uy tín, với đội ngũ các bộ đợc chuyên môn hoá cao
và có kinh nghiệm, năng động, sáng tạo và trung thành thì việc cung cấp dịch
vụ uỷ thác hay đứng ra thực hiện những mong muốn của ngời uỷ thác là việc hợp
lý và có khả năng. Hơn nữa, khi Ngân hàng đứng ra cung cấp dịch vụ uỷ thác,
thì đây là một hớng để mở rộng hoạt động kinh doanh cảu Ngân hàng. Mặt
khác, khi thực hiện dịch vụ uỷ tác Ngân hàng nằm trong tay tài sản của ngời uỷ
thác, tạo ra một nguồn tiền gửi của Ngân hàng và Ngân hàng có thể tiến hành
cho vay từ nguồn tiền đó. Và điều quan trọng là việc cung cấp dịch vụ uỷ thác
làm cho uy tín, sự cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng tăng lên so với các Ngân
hàng khác.
Trên thực tế, những ngời sử dụng dịch vụ này bao gồm các cá nhân, các doanh
nghiệp, các tổ chức từ thiện và các đơn vị chính quyền. Các tài sản do phòng
uỷ thác quản lý đợc tách riêng khỏi các tích sản và nh vậy, các tích sản uỷ thác
không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng. Các dịch vụ uỷ thác
phức tạp mang tính kỹ thuật và tính pháp lý cao. ở đây, chúng ta chỉ nghiên
cứu một số nét khái quát dới góc độ các loại hình uỷ thác đợc thực hiện với từng
loại đối tợng khách hàng. Các NH làm tốt dịch vụ này vì họ có trong tay một lợng
thông tin lớn, điều này góp phần làm giảm phí khi thực hiện cho khách hàng.
b. Các loại hình dịch vụ uỷ thác.
Từ nhiều năm nay, các Ngân hàng đà thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thơng mại. Theo đó, Ngân
hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Chức
năng quản lý tài sản này đợc gọi là "dịch vụ uỷ thác". Hầu hết các Ngân hàng
đều cung cấp cả hai loại dịch vụ đó là: uỷ thác cá nhân, hộ gia đình và uỷ thác
thơng mại cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ uỷ thác thực hiện đối với cá nhân
Đối với các cá nhân nội dung nghiệp vụ uỷ thác thờng bao gồm việc thanh lý tài
sản, điều hành các tài sản đợc quản lý uỷ thác và dịch vụ đại diện.
+ Thanh lý các tài sản.


12


Tài sản của ngời đà mất phải đợc chia theo pháp luật. Một số ngời khi chết có
thể để lại di chóc nãi lªn ý mn cđa hä liªn quan đến việc phân chia tài sản.
Trừ khi quy mô không đáng kể, các tài sản phải do ngời thực hiện di chúc tiến
hành hoặc ngời quản lý tài sản dới sự hớng dẫn của toà án. Trong di chúc của
mình, ngời chết chỉ định ngời thực hiện các ý muốn của họ thờng là phòng uỷ
thác của Ngân hàng Thơng mại. Ngời phân chia tài sản không có di chúc để lại
đợc gọi là ngời quản lý tài sản và đợc toà án chỉ định. Trách nhiệm này cũng
có thể giao cho phòng uỷ thác của Ngân hàng Thơng mại. Nghĩa vụ cơ bản của
một ngời quản lý tài sản hay thực hiện di chúc là xin phép toà án để hành
động, thu thập và bảo vệ các tích sản, chi trả các chi phí điều hành và các
khoản nợ, trả thuế phân phát tài sản ròng và cung cấp các dịch vụ cá nhân cho
các thành viên trong gia đình.
Mặt khác của dịch vụ thanh lý tài sản là các cá nhân có thể nhờ Ngân
hàng đứng ra thanh lý tài sản để thu tiền về. Trong hầu hết các trờng
hợp thanh lý tài sản thì Ngân hàng và những bên liên quan đều phải đảm
bảo chắc chẵn là mình thực hiện đúng những quy định pháp lý về
thanh lý tài sản.
+ Điều hành các tài sản đợc uỷ thác quản lý.
Một trong những chức năng quan trọng nhất đợc các phòng uỷ thác của Ngân
hàng Thơng mại thực hiện là điều hành các tài sản đợc uỷ thác. Uỷ thác nảy
sinh từ một thoả thuận giữa ngời uỷ thác với ngời thụ thác và bao gồm việc
chuyển nhợng tài sản từ ngời khởi xớng hay ngời uỷ thác sang cho ngời thụ thác để
ngời này nắm giữ và điều hành tài sản vì lợi ích của ngời uỷ th¸c, cđa mét hay
nhiỊu ngêi thơ hëng. Ngêi thơ th¸c nắm giữ, đầu t và sử dụng lợi tức và vốn gốc
phù hợp với thoả thuận. Trong hầu hết các trờng hợp, ngời lập uỷ thác giữ lại một
phần kiểm soát đối với uỷ thác, bao gồm quyền tu sửa hoặc huỷ bỏ. Việc điều

hành các tài sản đợc uỷ thác có thể là Ngân hàng tìm những dự án tốt để đầu
t cho họ hoặc đầu t chứng khoán bằng tài sản của họ để sao cho họ có đợc một
sự đầu t có hiệu quả.
+ Dịch vụ đại diện.
Các bộ phận tín thác thực hiện các dịch vụ đại diện cho các cá nhân, trong đó,
tầm quan trọng lớn nhất là đóng vai trò ngời cất giữ, ngời đại lý về quản trị và
ngời đại diện tố tụng. Trong dịch vụ đại diện, quyền hành đối với tài sản không
đợc chuyển sang ngời đại diện mà vẫn ở trong tay ngời sở hữu. Một dịch vụ đại
diện xảy ra khi ngời uỷ nhiệm cho phép ngời khác làm ngời đại diện và hành
động thay cho ngời uỷ nhiệm. Một dịch vụ đại diện tiêu biểu là một sự dàn xếp
về hợp đồng và trớc khi hành động theo khả năng này phòng uỷ thác của Ngân
hàng thơng mại đòi một thoả thuận dịch vụ giữa hai bên hay th chỉ định từ ngời
uỷ nhiệm.
Một hình thức của dịch vụ đai jdiện là trách nhiệm cất giữ trong nghiệp
vụ cất giũ, tiếp nhân và bảo quản các tài sản nhất định do bộ phận uỷ thác thực
hiện. Ví dụ, khi nhận đợc các chứng khoán, bộ phận uỷ thác thu lợi tức và thông
báo cho khách hàng về tất cả các khoản phải thu. Ngoài ra, theo thoả thuận, bé
13


phận uỷ thác có thể tiến hành thu vốn gốc đối với các trái phiếu, tín phiếu
hoặc chứng khoán thế chấp, các chứng khoán trao đổi đà đáo hạn và thậm chí
mua bán, nhận phân chia các chứng khoán và quản lý các khoản đầu t của ngời
uỷ nhiệm.
Ngời đại lý về quản trị chính là sự mở rộng quyền cất giữ. Không những
bộ phận uỷ thác có quyền nắm giữ các chứng khoán và thu lợi tức mà còn có
quyền quản lý các khoản đầu t của ngời uỷ nhiệm hoặc các công việc kinh
doanh. Bộ phận tín thác có thể đợc quyền chi trả các hoá đơn khác nhau cho ngêi ủ nhiƯm, thùc hiƯn sù ủ th¸c về việc mua bán các chứng khoán, trả thuế,
đổi mới các chính sách bảo hiểm, nhận lợi tức từ tất cả các nguồn và thực hiện
các quyền lợi khác nhau gắn với vốn cổ phần.

Ngời đại diện tố tụng là ngời đà đợc uỷ nhiệm giao cho quyền thực hiện
các chức năng pháp lý nhất định thay cho ngời uỷ nhiệm.
ở Việt nam thì dịch vụ uỷ thác cá nhân cha có. Sở dĩ nh vậy là vì thị trờng
chứng khoán Việt nam cha phát triển, ngời dân cha có suy nghĩ, ý tởng là nhờ
những tổ chức thực hiện các dự định, ý muốn của mình và một điều đơn giản
là công nghiệp Ngân hàng Việt nam thực sự cha phát triển lắm.

14


- Dịch vụ uỷ thác đối với doanh nghiệp.
Hầu hết nghiệp vụ đợc thiết lập bởi các doanh nghiệp nhằm phục vụ các mục
đích trợ cấp hu trí, phân chia lợi nhuận, chia tiền thởng cổ phần cho phát hành
trái phiếu, cho mua lại các quỹ và trả lại các quỹ để thanh toán cho việc phát
hành trái phiếu uỷ thác thế chấp hoặc giấy chứng nhận.
Thực hiện dịch vụ uỷ thác mang lại cho Ngân hàng một số lợi thế nh bổ sung
cho Ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ khoản thu lệ phí và hoa hồng uỷ
thác hàng năm. ở các nớc phát tiển khoản thu nhập này xấp xỉ 10% thu nhập của
Ngân hàng. Mặt khác tuy không phải bỏ ra đồng vốn nào nhng Ngân hàng vẫn
có thể thực hiện đợc việc kiểm tra ở mức khác nhau đối với công ty và vốn của
công ty. Thông qua hoạt động uỷ thác giúp Ngân hàng củng cố và duy trì tốt mối
quan hệ với khách hàng. Ngoài ra nhờ có hoạt động nhiều Ngân hàng đà vợt qua
những hạn chế trong lĩnh vực đầu t vốn. Bởi vậy các nhà quản lý Ngân hàng
Thơng mại Mỹ đánh giá rất cao ý nghĩa của nghiệp vụ uỷ thác và họ coi đay là
chìa khoá mở ra hớng hoạt động mới của Ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2.3 - Dịch vụ bảo lÃnh
Bảo lÃnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba (Bên bảo
lÃnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai (khách hàng của
mình) nếu ngời này không trả đợc nợ cho bên thứ nhất. Bảo lÃnh của Ngân hàng
là nghiệp vụ mà Ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách

hàng trong trờng hợp mà khách hàng của Ngân hàng không thực hiện các nghĩa
vụ cam kết với bên đối tác.
- Các trờng hợp Ngân hàng bảo lÃnh cho khách hàng.
a. Bảo lÃnh cho khách hàng vay ở Ngân hàng khác
Có rất nhiều trờng hợp Ngân hàng phải đứng ra bảo lÃnh cho khách hàng của
mình vay ở Ngân hàng khác. Chằng hạn nh, để thuận tiện cho khách hàng kinh
doanh ở nơi xa trụ sở chính hoặc trong trờng hợp khách hàng là đơn vị kinh tế
cần vay một lợng vốn lớn hoặc một khoản vốn đặc biệt, mà bản thân Ngân
hàng không thể hoặc không đủ trách nhiệm để đáp ứng do giới hạn của luật...
Để có thể có đợc đảm bảo của Ngân hàng thì đơn vị kinh tế này phải là
khách hàng quen biết lâu năm với Ngân hàng và Ngân hàng biết chắc và
nắm rõ đợc tình hình tài chính của họ. Tuy nhiên, bảo lÃnh tín dụng là việc
Ngân hàng phải đứng ra chịu trách nhiệm hoàn trả cho bên thứ nhất nếu khách
hàng của họ không trả nợ đợc, thực chất thì Ngân hàng luôn đứng trong thế là
ngời cho vay sau này. Do vậy, để có thể cung cấp dịch vụ bảo lÃnh cho một
khách hàng thì Ngân hàng vẫn tiến hành thẩm định khách hàng nh trong quy
trình cho vay đối với một khoản tín dụng (Ngân hàng vẫn phải tiến hành các bớc nh giám sát, kiểm tra, nghiên cứu trong mỗi hợp đồng). Đây chính là một hình
thức tín dụng bằng chữ ký và các NH hiện đại cung cấp cho khách hàng.
b. Ngân hàng bảo lÃnh mở th tÝn dông.

15


Th tín dụng là hình thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng trong thnah toán
hàng hoá xuất nhập khẩu. Thông thờng, trong quan hệ trao đổi mua bán hàng
hoá với nhau qua biên giới, cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu đều không hiểu
rõ về nhau. Do vậy, để thuận tiện cho quá trình thanh toán thì ngời ta thờng
thoả thuận phơng thức thanh toán L/C - một phơng thức thanh toán đơn giản và
đảm bảo lợi ích cho các bên. Thực chất th tín dụng là một tờ lệnh của đơn vị
mua hàng gửi đến Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển số tiền nhất

định thanh toán cho bên bán. Th tín dụng đợc mở theo yêu cầu của bên mua, nó
là văn bản cam kết trả tiền cho bên bán. Về nguyên tắc thì thanh toán L/C do
khách hàng đà có tài khoản mở L/C tại Ngân hàng, nhờ Ngân hàng tiến hành
thanh toán hộ. Trong thực tế, nhà nhập khẩu yêu cầu mở L/C, nếu Ngân hàng
buộc nhà nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của L/C thì có nghĩa là lúc này Ngân
hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng nào cả, có chăng Ngân
hàng chỉ cho nhà nhập khẩu vay sự tín nhiệm của mình mà thôi, có nghĩa là
Ngân hàng đứng ra bảo lÃnh cho nhà nhập khẩu. Nh vậy, th tín dụng là văn
bản thể sự cam kết của Ngân hàng nớc ngời mua đối với ngời bán để thực hiện
nghĩa vụ trả tiền quy định trong điều khoản thanh toán hợp đồng mua bán.
Ngoài ra, nhiều trờng hợp ngời nhập khẩu cha có tiền ngay mà vì lý do nào đó
không vay Ngân hàng để mở tài khoản, lúc này họ muốn sử dụng dịch vụ bảo
lÃnh của Ngân hàng, tức là nhờ Ngân hàng đứng ra bảo lÃnh với ngời xuất khẩu
là đảm bảo sau khi nhận hàng hoá sẽ trả đủ tiền cho ngời xuất khẩu. Với loại
bảo lÃnh này, thì Ngân hàng thực sự phải tiến hành thẩm định khách hàng của
mình. Thờng thì bảo lÃnh này đợc cung cấp cho những khách hàng quen biết
mà phí bảo lÃnh loại này cao hơn bảo lÃnh trên. Trong mọi trờng hợp, ngời nhập
khẩu và ngêi xt khÈu sÏ tù tho¶ thn víi nhau vỊ giá vả và chi phí sản
phẩm.
c. Bảo lÃnh dự thầu
Đới với các dự án quy mô lớn, khi tiến hành tham gia nhận thầu thì ngời
nhận thầu thờng phải đảm bảo có số lợng tiền bằng tỷ lệ phần trăm giá trị hợp
đồng nhận thầu. Thông thờng, những chủ thầu khi tham gia nhận thầu, họ sẽ nhờ
Ngân hàng bảo lÃnh để đợc nhận thầu.
d. Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng
Sau khi nhận thầu, chủ thầu sẽ phải tiến hành thi công công trình. Để đợc tin tởng trong việc tham gia thi công thì ngời chủ thầu phải có sự đảm bảo nhất
định. Lúc này thì chủ thầu sẽ ký một hợp đồng bảo lÃnh với Ngân hàng, Ngân
hàng sẽ đứng ra bảo lÃnh cho khách hàng của mình ( chủ thầu) để ngời đó thực
hiện công trình của mình cho đến khi hoàn tất hoặc đến khi kiểm định
xong phần tham gia ký kết với chủ công trình. Nếu Ngân hàng chấp nhận thực

hiện dịch vụ này sẽ phải cùng đứng ra quản lý, giám sát việc thi công công trình
và chỉ khi công trình đợc bàn giao Ngân hàng mới hết trách nhiệm và thu
đựơc phí bảo lÃnh. Dịch vụ này đang đợc các Ngân hàng thực hiện, đặc biệt
ở những nớc đang phát triển, vì nó phù hợp với mục đích hỗ trợ phát triển của
nền kinh tÕ .
16


Nh vậy, khi Ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lÃnh có nghĩa là một hình
thức tín dụng chữ ký, Ngân hàng sẽ làm đa dàng hoá loại hình dịch vụ của
mình, thu hút nhiều khách hàng đến với mình. Mặt khác, Ngân hàng sẽ nhận
đợc một khoản thu nhập từ hoạt động này dới dạng phí bảo lÃnh, nó đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng bảo lÃnh. Tỷ lệ này khác nhau, phụ thuộc
vào độ rủi ro của hợp đồng bảo lÃnh.
1.2.4 - Dịch vụ t vấn
Nhờ khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học, đặc biệt là hệ thống thông tin
rộng lớn, nhanh chóng, chính xác, bí mật đà tạo điều kiện giúp các Ngân hàng
phát triển nhanh chóng dịch vụ t vấn.
Hoạt động t vấn là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ những lời
khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu
cầu. Nhờ những lời khuyên có chất lợng của Ngân hàng mà khách có đợc những
thông tin đáng tin cậy chính xác dựa vào đó họ có cơ sở để dự đoán đợc những
diễn biến của tình hình kinh tế - x· héi . . . KÕt côc hä cã thể xây dựng những
phơng án tối u, hoặc có những quyết định kịp thời trong đầu t hoặc trong sản
xuất kinh doanh, từ đó họ có thể giảm thiểu đợc rủi ro hay thiệt hại và đạt đợc
mức lợi nhuận tối đa.
Đối với Ngân hàng ngoài việc thu đợc một khoản phí từ dịch vụ này Ngân
hàng còn mở rộng khách hàng củng cố và tăng cờng vị trí và uy tín của mình
một cách nhanh chóng.
Trên thực tế không phải tất cả mọi Ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài

chính nh danh mục dịch vụ đà đề cập ở trên, nhng quả thật danh mục các dịch
vụ đầy ấn tợng do ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi rất lớn cho khách
hàng. Khách hàng có thể thoả mÃn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính thông
qua một Ngân hàng và tại một địa điểm. ở kỷ nguyên hiện đại Ngân hàng
phải trở thành " bách hóa tài chính " và nh vậy việc mở rộng và phát triển các
loại hình dịch vụ tại ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện mục tiêu trên.
1.3 - Sự cần thiết khách quan của việc mở rộng và phát triển các
loại hình dịch vụ tại một Ngân hàng thơng mại.

Trong đà phát triển ngày càng tăng của công nghệ Ngân hàng thì các
nghiệp vụ Ngân hàng cổ truyền tỏ ra không còn thích hợp cho một thế giới
đang hoà nhập mạnh mẽ nh ngày nay. Việc mở rộng lĩnh vực hoạt động, xây
dựng mô hình Ngân hàng hiện đại với các hình thức dịch vụ đa dạng đang là
hớng đi chung của tất cả các Ngân hàng phát triển trên thế giới nói chung và các
Ngân hàng Thơng mại Việt Nam nói riêng.Vậy thế nào thì đợc quan niệm là
một Ngân hàng hiện đại. Trong thực tế, một Ngân hàng hiện đại là một Ngân
hàng hoạt động theo hớng đa năng- Ngân hàng đa năng là Ngân hàng hoạt
động trong nhiều lĩnh vc khác nhau và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ vốn có
của Ngân hàng. Nếu nh hoạt động của một Ngân hàng đơn năng chỉ bó gọn
trong một vài nghiệp vụ truyền thống của Ngân hàng với độ chuyên môn ho¸

17


cao thì tầm hoạt động của Ngân hàng đa năng rộng lớn và bao quát hơn nhiều.
Đặc điểm nổi bật của các Ngân hàng hiện đại (Ngân hàng đa năng) là dịch
vụ chiếm tỷ lệ rất lớn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó đợc coi là
tiêu chí đánh giá sự phát triển của một Ngân hàng hiện đại.
Với các thế mạnh của mình, mô hình Ngân hàng đa năng đà chứng tỏ là
xu hớng phát triển tất yếu của các nớc trên thế giới trong quá trình mở rộng và

hiện đại hoá Ngân hàng. Qua đó ta thấy việc mở rộng và phát triển các loại
hình dịch vụ tại các Ngân hàng Thơng mại là một tất yếu khách quan và cần
thiết bởi những tính u việt của nó, nó không chỉ giúp cho Ngân hàng đi theo
định hớng phát triển của các Ngân hàng phát triển trên thế giới đó là Ngân
hàng đa năng, mà còn đem lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng của Ngân hàng
và nền kinh tế. Để chứng minh điều này, chúng ta hÃy nhìn nhận một cách
khách quan của sự mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng từ những khía cạnh
sau:
1.3.1. Từ phí khách hàng.
Khi xà hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng lớn, họ
không chỉ dừng lại ở mong muốn "ăn no mặc ấm" mà họ còn đòi hỏi đợc sử
dụng các loại hình dịch vụ cao hơn ví dụ nh: Phơng tiện đi lại, giao tiếp , trao
đổi, buôn bán thông tin... Nhu cầu của con ngời chính là động lực thúc đầy ý tởng của các nhà kinh doanh, muốn kiếm lời phải thoả mÃn nhu cầu đó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cũng nh các cá nhân
muôn chuyên tâm vào sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh cao,
họ không muốn mất nhiều thêi gian trong viƯc thanh to¸n víi nhau khi b¸n hàng
vì:
- Nếu tự các khách hàng thực hiện các dịch vụ ngoài sản xuất chính thì sẽ có
nguy cơ rủi ro cao, chi phí lớn, ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, vì
vậy họ đến NH.
- Khi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển thì mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp thờng là tin tởng, chủ yếu các doanh nghiệp bán hàng trả chậm. Do vậy
họ cần ®Õn NH thùc hiÖn viÖc thu chi hé cho hä.
- Các cơ quan đều có cơ quan đại diện tin tởng trong việc là trung gian thanh
toán - đó là NH.
- Nếu họ chỉ chú tâm vào khâu thanh toán thì nguồn lực của họ sẽ bị phân tán
và mất rÊt nhiỊu thêi gian, chi phÝ...
Do vËy nhu cÇu thanh toán hộ của khách hàng là rất lớn và cần thiết. Bên cạnh
lĩnh vực thanh toán hộ thì còn có rất nhiều lĩnh vực khác mà khách hàng có nhu
cầu nh: t vấn, mong muốn có ngời đại diện đầu t uỷ thác, bảo quản, bảo lÃnh,

chuyển tiền... tất cả các loại hình dịch này đòi hỏi ngời thực hiện chúng phải là
những ngời đợc tin tởng, những ngời hiểu biết sâu rộng, thông tin cập nhật,
trình độ chuyên môn cao, lành nghề... và trong tất cả các loại hình doanh
nghiệp thì chỉ có NH mới là doanh nghiệp có ®đ ®iỊu kiƯn thùc hiƯn viƯc
®ã. Song trªn thùc tÕ thì NH mới chỉ dừng lại ở những lĩnh vực cơ bản nh nhận
tiền gửi và thanh toán, còn các dịch vụ khác vẫn còn "bỏ ngỏ". Trong khi đó
lĩnh vực cơ bản mà NH thực đà hiện thì cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Mà một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải thoả mÃn mét c¸ch tèt
18


nhất nhu cầu của khách hàng. Mặt khách khách hàng nhờ NH cung cấp các dịch
vụ cho họ thì bản thân khách hàng cũng tăng đợc uy tín cho mình. Nh vậy việc
NH mở rộng các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng và cần thiết và tất yếu
khách quan.
1.3.2 Từ phía Ngân hàng.
Sự cần thiết của mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng
xét từ góc độ Ngân hàng đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Trớc hết : việc một Ngân hàng có thể đứng vững, tăng khả nămg cạnh
tranh của mình do việc đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng thông qua
những sản phẩm với tên gọi là " dịch vụ Ngân hàng " là một tất yếu. Cũng nh mọi
qui luật của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là qui luật hoạt động không phụ
thuộc vào con ngời có nhận biết nó đợc hay không? Có a thích nó hay không ?
Hiện nay do sự phát triển không ngừng của Khoa học - Công nghệ, sản xuất
hàng hoá phát triển với qui mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở đờng
ranh giới giữa quốc gia mà còn mở rộng ra trên phạm vi toàn thế giới. Chính điều
này làm cho cạnh tranh này ngày càng quyết liệt và sâu rộng. cạnh tranh đ ợc coi
là yếu tố nội tại của quá trình kinh doanh và tiếp xúc với cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi.
Xét về "cảm quan" bên ngoài, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại khá bình lặng, chúng ta không thấy có sự cạnh tranh trực tiếp nh hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc nghành kinh tế khác. Nhng trong
thực tế, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại trong một môi trờng cạnh tranh
gay gắt. Chính vì thế, việc đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
cho tất cả khách hàng sẽ tạo cho Ngân hàng u thế nổi trội để đứng vững trong
cạnh tranh.
Hơn thế nữa, khách hàng luôn có xu hớng muốn duy trì quan hệ lâu dài
tin tởng đối với một Ngân hàng. Do đó, họ muốn cho Ngân hàng nào có khả
năng cung cấp các tất cả các loại hình dịch vụ, sẵn sàng đáp ứng tất cả nhu cầu
đến với Ngân hàng. Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, chiến lợc
khách hàng đợc đánh giá rất cao, các Ngân hàng phải tìm cách thu hút khách
hàng về phía mình. Do vậy, việc đa dạng hoá dịch vụ của mình để đáp ứng
nhu cầu cho tất cả mọi đối tợng là con đờng hiệu quả nhất để nâng cao sức
mạnh cạnh tranh của cá Ngân hàng thơng mại.
- Thứ hai là: Việc mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ còn mang ý nghĩa
quan trọng đó là tạo ra khả năng phân tán rủi ro của Ngân hàng trong hoạt động
của mình. Rủi ro đợc hiểu là những bất trắc xảy ra ngoài dự kiến của con ngời,
nó mang lại những thiệt hại về kinh tÕ hay uy tÝn cđa doanh nghiƯp. Rđi ro lµ
hiƯn tợng khó tránh khỏi trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong một lĩnh
vực phức tạp nh hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên, với các Ngân hàng khác nhau
có các trạng thái rủi ro khác nhau nó phụ thuộc vào nhận thức, dự đoán và các
biện pháp phòng chống rủi ro của mỗi Ngân hàng. Trong trờng hợp này, nếu một
ngân hàng tiến hành cung cấp nhiều loại hình dịch vụ sẽ tỏ rõ u thế của mình
trong việc khắc phục rủi ro. Vì nếu một lĩnh vực gặp khó khăn thì Ngân
hàng vẫn có thể phát triển ở các lĩnh vực khác, do vậy rủi ro đợc phân tán ë
19


mức độ thấp hơn và không gây cản trở trong quá trình phát triển cuả Ngân
hàng.
- Thứ ba là: Việc mở rộng cung cấp dịch vụ còn tạo ra một nguồn thu

nhập đáng kể cho Ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện để Ngân hàng
tiếp nhận ngày càng gần hơn nữa nền công nghệ hiện đại, khả năng tự động
hoá - hiện đại hoá ngày càng cao và nhanh chãng hoµ nhËp víi xu thÕ chung
cđa nỊn tµi chính thế giới .Thông thờng khi thực hiện các dịch vụ Ngân hàng
không phải bỏ vốn nhng lại thu đợc phí rất cao, vì vậy các Ngân hàng có điều
kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn diện.
- Thế mạnh cuối cùng không thể không nói đế của việc mở rộng và phát
triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng là khả năng trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ của thị trờng chứng khoán (TTCK). Thị trờng chứng khoán là một thị
trờng vốn hoạt động rất hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất phát triển. Một
Ngân hàng hoạt động rất hiệu quả tất yếu sẽ không bỏ qua lĩnh vực này. Ngân
hàng sẽ trực tiế tham gia vào thị trờng chứng khoán thông qua các dịch vụ nh :
Ký thác uỷ thác, t vấn, bảo lÃnh phát hành chứng khoán......Hệ thống Ngân hàng
là cầu nối giữa ngời đầu t với thị trờng chứng khoán. Ngời đầu t có thể yêu cầu
Ngân hàng mua bán hộ chứng khoán cho mình. Bên cạnh việc thực hiện dịch vụ
uỷ thác, các Ngân hàng Thơng mại với đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi về
phân tích chứng sẽ trở thành ngời t vấn cho khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam
thị trờng chứng khoán là một trong những dịch vụ quan trọng của Ngân hàng
Thơng mại. Các hoạt động này một mặt thúc đẩy phát triển thị trờng chứng
khoán, mặt khác đem lại món lợi đáng kể cho Ngân hàng. Vậy Ngân hàng đÃ
bổ sung thêm vào hoạt động của mình một lĩnh vực hoạt động hiệu quả, đem
lại thu nhập không nhỏ nâng cao uy tín của mình thông qua các hình thức " t
vấn miễn phí" đây là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện " chiến lợc khách
hàng" của Ngân hàng. Thực tế cho thấy bản thân các Ngân hàng Thơng mại,
thị trờng chứng khoán và các tổ chức tín dụng khác... là thành phần liên kết hữu
cơ víi nhau trong mét hƯ thèng tµi chÝnh thËm chÝ không tồn tại đợc nếu đứng
tách biệt. Việc tăng cờng các dịch vụ có ý nghĩa kinh tế riêng trong hoạt động
NH nhng nó còn có tác động đến các dịch vụ truyền thống của NH đó.
Qua phân tích trên, ta dễ thấy dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động của một Ngân hàng Thơng mại. Thực tế trên thế giới chỉ ra rằng các

Ngân hàng hiện đại, mà điển hình là hệ thống Ngân hàng Thơng mại Anh
quốc, có từ 40-60% thu nhập là từ hoạt động dịch vụ Ngân hàng với các hình
thức đa dạng và chất lợng cao. Có thể nói số lợng và chất lợng dịch vụ là tiêu chí
đánh giá sự phát triển của một Ngân hàng. Do nhận thức đợc các thế mạnh của
các loại hình dịch vụ và tính phù hợp của nó trong điều kiện nền kinh tế phát
triển hiện nay, các Ngân hàng hiện đại đều khẳng định rằng việc mở rộng
và phát triển các hình thức dịch vụ Ngân hàng là một xu hớng tất yếu để mở
rộng và phát triển hoạt động của mình.

20


Chơng II

Thực trạng cung cấp các loại hình dịch vụ tại
chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai
Bà Trng
2.1 - Khái quát về tổ chức hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai
Bà Trng.

2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng Thơng mại
quốc doanh lớn ở ViƯt Nam, cã mét m¹ng líi tỉ chøc réng lín, bao gồm trụ sở
chính tại Hà nội cùng với 68 chi nhánh phụ thuộc và 30 chi nhánh trực thuộc.
Trong đó chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng là một
trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả, có đợc vị trí quan trọng trong toàn hệ
thống Ngân hàng Công thơng Việt nam.
Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II Hai Bà Trng gắn liền với tiến trình đổi mới của Ngân hàng Công thơng Khi hai
pháp lệnh Ngân hàng đợc ban hành năm 1990. Ngân hàng Công thơng quận Hai
Bà Trng đà chuyển từ chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc sang trực thuộc thành phố

Hà Nội. Năm 1993, Ngân hàng Công thơng có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức :
bỏ qua Ngân hàng Công thơng cấp thành phố chỉ còn Ngân hàng Công thơng cấp
quận. Sự thay đổi này nhằm giảm bớt các khâu không cần thiết, mọi văn bản, báo
cáo của chi nhánh gửi trực tiếp đến hội sở chính, bỏ qua các cấp trung gian v..v...
Do vậy, ngày 01 tháng 04 năm 1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam có quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai
Bà Trng trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam tại số 306-Bà Triệu nay
chuyển về số 285 - Trần Khát Chân.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng luôn bám sát và thực hiện định hớng vừa kinh doanh tiền tệ - tín dụng- dịch vụ
Ngân hàng trong cơ chế thị trờng có hiệu quả và an toàn, vừa góp phần tăng trởng
kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ của nhà nớc.
Trong mời năm hoạt động gần đây kể từ khi là chi nhánh của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, cùng với sự trởng thành và phát triển của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng đà trải qua
nhiều khó khăn và thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr ờng.
Tập thể lÃnh đạo và cán bộ công nhân viên đà quyết tâm phấn đấu thực hiện có
hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay chi nhánh đÃ
khẳng định đợc vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế thị trờng, đứng vững và
phát triển trong có chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá
các mặt kinh doanh, dịch vụ tiền tệ Ngân hàng, thờng xuyên tăng cêng cã së vËt
chÊt kü tht ®Ĩ tõng bíc ®ỉi mới công nghệ - hiện đại hoá Ngân hàng.
Mục tiêu chi nhánh đề ra là " Vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp. Sự thành đạt của doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của
Ngân hàng ". Chính nhờ có đờng lối đúng đắn mà kết quả kinh doanh của Ngân
21


hàng luôn có lÃi và năm sau luôn cao hơn năm trớc, đóng góp lợi ích cho Nhà nớc
ngày càng nhiều, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Để có đợc một kết quả nh vậy là do chi nhánh đà củng cố và xây dựng đợc

một hệ thống tổ chức tơng đối hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ quản lý,
hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2 - Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai
Bà Trng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng là một chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, với sự chỉ đạo của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam, ban lÃnh đạo của chi nhánh đà kết hợp chặt chẽ
những thay đổi chính sách đầu t tín dụng với cải tiến để cơ cấu lại tổ chức cho
phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Từ chỗ chỉ có hai nơi giao dịch đến nay ngoài
trụ sở chính - 285 Trần Khát Chân, Ngân hàng đà mở thêm các phòng giao dịch
nh : Phòng giao dịch chợ Hôm, Trơng Định, cùng với một cửa hàng kinh doanh
vàng bạc ngoại tệ và 12 quỹ tiết kiệm.
Về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng, tại trụ
sở chính có một Giám đốc, dới quyền và chịu trách nhiệm với Giám đốc là 03
Phó Giám đốc. Mỗi Phó giám đốc điều hành và quản lý một số các phòng ban ,
tại chi nhánh gồm có các phòng ban sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng Nguồn vốn
- Phòng kinh doanh đối ngoại
- Phòng thông tin điện toán
- Phòng kế toán - tài chính
- Phòng kho quỹ
- Phòng kiểm soát
- Phòng tiếp dân.
Các phòng ban này đợc chuyên môn hoá hoạt động theo chức năng nhiệm vụ công
tác riêng của mình, nhng đều có trách nhiệm là tham mu cho Giám đốc trong
việc tổ chức thực hiện tốt các chủ trơng, chính sách của Đảng - Nhà nớc và chế
độ, thể lệ của Ngân hàng.
Ngân hàng có đội ngũ 334 cán bộ công nhân viên, trong đó 60% có trình độ Đại

học và trên Đại học. Với đội ngũ cán bộ này đợc bố trí hơp lý vào các phòng ban
theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn của từng ngời. Ngân hàng Công thơng Khu
vực II - Hai Bà Trng là một chi nhánh lớn, kinh doanh liên tục có hiệu quả của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Có đợc vị thế và kết quả hoạt động nh trên
là do những kinh nghiệm quý báu của lớp lớp cán bộ Ngân hàng kế tiếp nhau, với
những khách hàng truyền thống qua gần 45 năm hoạt động trên địa bàn khu vực.
Có thể hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II
- Hai Bà Trng qua sơ đồ sau :
Việc xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất với những quy định rõ ràng khiến hoạt
động của chi nhánh đợc tiến hành nhịp nhàng, hiệu quả cao. Tuy nhiên, để có đợc một
chi nhánh Ngân hàng Công thơng phát triển nh hiện nay không thể bỏ qua mét thÕ m¹nh

22


của nó - đó là địa bàn hoạt động khu vực Hai Bà Trng. Đây chính là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Ngân hàng.

Trớc tiên, phải khẳng định rằng quận Hai Bà Trng là một trong những quận lớn
của thành phố Hà Nội, nơi đợc đánh giá là có nhiều điều kiện thuận lợi để
Ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh : Khách hàng giao dịch
đông, nguồn vốn trong dân c dồi dào, đời sống nhân dân ổn định... ở đây
tập trung rất nhiều nhà máy lín nh: Tỉng c«ng ty giÊy ViƯt Nam , Tỉng công ty
lâm sản Việt Nam, Tổng công ty dệt Việt Nam, Công ty dầy Thăng Long, Nhà
máy đóng tàu Hà Nội....Ngoài ra còn có các tổ chức kinh tế t nhân, cá thể, v. v..
Hầu hết các tổ chức kinh tế trong khu vực tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất khiến hoạt động của chi nhánh ít nhiều phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất.
Nếu nh tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm chủ yếu cho vay để phát triển
các hoạt động thơng mại, dịch vụ thì ở đây các món vay chủ yếu là phục vụ cho
quá trính sản xuất kinh doanh, chi nhánh đà chú trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu

của khách hàng, giúp cho họ duy trì sản xuất đều đặn, hoàn thành kế hoạch
sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ trong nớc và xuất khẩu.
Sự phát triển đa dạng và phong phú của các thành phần kinh tế trong khu vực là
một lợi thế để Ngân hàng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, không chỉ
giới hạn trong các nghiệp vụ nhận gửi và cho vay truyền thống mà còn tạo khả
năng đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt dịch vụ thanh toán qua
Ngân hàng.... Không phải Ngân hàng nào cũng có đợc một thị trờng đa dạng và
phong phú nh địa bàn Hai Bà Trng. Vì khai thác đợc lợi thế này một cách có
hiệu quả, chi nhánh đà khẳng định đợc vị trí , vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trờng, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng
mạng lới kinh doanh, đa dạng hoá các mặt kinh doanh-dịch vụ tiền tệ Ngân
hàng, thờng xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công
nghệ hiện đại hoá Ngân hàng theo phơng châm : " Phát triển, an toàn và hiệu
quả".
2.1.3-Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
a - Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm gần đây, với phơng châm "tự chủ về ngn vèn, ®i vay ®Ĩ
cho vay" do ®ã viƯc khai thác các nguồn vốn tiềm tàng trong xà hội là mục tiêu
hàng đầu đợc đặt ra. Bằng các hình thức huy động vốn hấp dẫn và phong
phú, nhạy bén trong công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch và phát
triển mạng lới các quỹ tiết kiệm hợp lý, Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai
Bà Trng đà thu hút đợc nguồn tiền gửi lớn của các tầng lớp dân c và các tổ chức
kinh tế.
Tính đến 31/12/2001
Tổng nguồn vốn huy động đạt 1579 tỷ đồng tăng so với cuối năm 2000 là 216 tỷ,
tốc độ tăng là 15,8% và đạt 107,9% so với kế hoạch.
Ta có thể thấy rõ hơn về sự tăng trởng nay qua b¶ng sau :

23



Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn

(Đơn vị : tỷ ®ång)
ChØ tiªu

Sè d ®Õn

% trong tỉng NB

(+;-) so víi

31/12/2001

huy ®éng

31/12/2000

1. TiỊn gưi c¸c tỉ chøc kinh tÕ

527

33,4

+ 130

2. TiỊn gưi d©n c

1.052


66,4

+ 86

3. TiỊn gưi VND

1.154

73,1

+ 49

425

26,9

+ 165

4. TiỊn gưi ngoại tệ

B1 [ 1,2]

Qua bảng số liệu sau cho thấy:
- Các chỉ tiêu huy động vốn của Ngân hàng đều tăng so với năm 2000 cụ
thể là: Tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng với số tuyệt đối là 130 tỷ, với tốc độ tăng
là 32,7%. Tiền gửi dân c tăng 86 tỷ, với tốc độ tăng là 8,9%, Tiền gửi VND tăng
49 tỷ, với tốc độ tăng là 4,4% và tiền gửi ngoại tệ tăng là 165 tỷ, với tốc độ tăng
là 63,9%. Điều này chứng tỏ chi nhánh đà làm tốt công tác huy động vốn, nguồn
vốn tăng liên tục và ổn định, đáp ứng thoả mÃn nhu cầu hoạt động đầu t tín dụng
của chi nhánh.

- Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng đà có nhiều chuyển biến tích cực
theo hớng vừa tăng trởng vững chắc vừa có lợi cho kinh doanh.
+ Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng nhiều so với cuối năm 2000,
với tỷ lệ tăng 32,7%-tỷ lệ này là khá lý tởng đối với một Ngân hàng Thơng mại,
vì nguồn này thờng ổn định và lÃi suất phải trả thấp.
+ Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ cũng tăng mạnh, tăng với tỷ lệ là 63.9% so
với cùng kỳ năm 2000. Nguồn này giúp cho Ngân hàng đáp ứng cho hoạt động
kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.
Đây chính là mặt rất thuận lợi trong hoạt động đầu vào, nó sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy đầu ra của chi nhánh.
b - Hoạt động sử dụng vốn
Cũng nh bất kỳ một Ngân hàng Thơng mại nào, công tác sử dụng vốn vẫn
giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, vì đây là hoạt động
đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Hiểu đợc tình hình sử dụng vốn của
Ngân hàng sẽ đem lại một cái nhìn thấu đáo hơn về hoạt động của Ngân hàng,
biết đợc Ngân hàng đang ở trong tình thế nào và thực sự nguồn vốn huy động đÃ
sử dụng vào mục đích gì ?
Trong công tác sử dụng vốn, chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II
- Hai Bà Trng đà đặt ra mục tiêu : Tạo ra thế "ổn định", đầu t tín dụng "an toàn có
hiệu quả" và tạo tiền đề để phát triển. Với quyết tâm cao, bằng nhiều giải pháp
tích cực, kịp thời cùng với chủ trơng, chính sách đúng đắn của Nhà nớc, của
ngành nhằm thống nhất một mục tiêu chung là "Phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất". Những nét nổi bất trong hoạt ®éng cho vay cđa chi nh¸nh cã thĨ kĨ ®Õn

24


là : Trong năm qua chi nhánh đà tập trung đầu t dài hạn cho các khách hàng
truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm thu hút
khách hàng mới và tăng cờng tiếp cận dự án khả thi, d nợ tăng trởng cao chất lợng dự nợ đợc nâng lên rõ rệt. Tính đến 31/12/2001 tổng d nợ cho vay nền kinh

tế và các khoản đầu t là 604,3 tỷ đồng tăng 45,9% so với năm 2000.
Để có một hớng nhìn toàn diện về công tác sử dụng vốn của chi nhánh ta
xét đến chỉ tiêu d nợ.
bảng 2 : Phân tích cơ cấu d nợ

(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu

31/12/2001 % trong d
nợ

% so với
31/12/2000

1. Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế quốc doanh

553

91,7

148,5

Kinh tế ngoài quốc doanh

49,6

9,3

121,3


Cho vay ngắn hạn

415,9

69

126,5

Cho vay trung, dài hạn

186,7

31

121,2

279,1
323,5

46,3
53,7
B2 [1,3 ]

95,7
266,3

2. Phân theo kỳ hạn cho vay

3. Theo nội và ngoại tệ

Cho vay bằng VND
Cho vay bằng ngoại tệ ( quy đổi)

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công tác đầu t vốn trên điạ bàn
quận Hai Bà Trng có nhiều biến đổi. Ngay khi mới thành lập, Ngân hàng mang
trọng trách phục vụ kinh tế quận là chính. Lịch sử hình thành và địa bàn hoạt
động đà đặt ra mục tiêu của Ngân hàng là phục vụ kinh tế quốc doanh. Vì vậy
qua bảng phân tích cơ cấu d nợ, d nợ của thành phần cơ cấu quốc doanh chiếm
tới 91,7% tổng d nợ, trong khi d nợ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chỉ
là 9,3% khoảng cách trênh lệch quá lớn giữa hai con số đà khẳng định Ngân
hàng vẫn cha thu hút đợc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đây chính là sự
mất cân đối cần khắc phục.
Bằng việc nghiên cứu kỹ hồ sơ và đối tợng vay vốn trên cơ sở thẩm định
dự án đảm bảo tính pháp lý có tính khả thi, Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng
Ngân đà từng bớc đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế nhất là các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt, khối kinh tế quốc doanh và doanh số cho
vay liên tục tăng góp phần gióp cho nhiỊu doanh nghiƯp thc ngµnh kinh tÕ mịi
nhän của thành phố để đổi mới trang thiết bị công nghệ, nhập nguyên liệu, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Năm qua tổng số có 22 dự án đợc thẩm định và 17 dự án
đợc phát tiền vay, do đó đa tốc độ d nợ trung và dài hạn tăng lên 121,2% so víi
25


×