Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Báo chí mặt trận với việc tuyên truyền về nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.01 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
--------------------------------------------------------------------

TRẦN THỊ PHƢƠNG OANH

"BÁO CHÍ MẶT TRẬN VỚI VIỆC TUYÊN TRUYỀN VỀ
NÔNG THÔN MỚI" GIAI ĐOẠN 2010 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Báo chí học

HÀ NỘI - 2013


I HC QUC GIA H NI
Tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
-------------------------------------------------------------------TRN TH PHNG OANH

"BO CH MT TRN VI VIC TUYấN TRUYN V
NễNG THễN MI" GIAI ON 2010 - 2013

Lun vn Thc s chuyờn ngnh Bỏo chớ hc
Mó s: 60.32.01

Ngi hng dn khoa hc: TS Hong Hi

H Ni - 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn: Báo chí Mặt trận với việc tuyên truyền về
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2013" là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS Hoàng Hải và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu của ai
Hà Nội ngày 12-3-2013
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Oanh


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Báo chí & Truyền
thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian em theo học tại
trường.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với .TS Hoàng Hải, người đã hết
lòng hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, người thân, bạn bè đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Trần Thị Phương Oanh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
NTM

Nông thôn mới

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại


hóa
TCMT

Tạp chí Mặt trận

ĐĐK

Đại đoàn kết


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

TRANG

1. Tính cấp thiết của luận văn.......................................................................1
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu............................................................3
3.Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................8
5. Kết cấu của Luận văn...............................................................................8
6. Ý nghĩa của Luậnvăn................................................................................9
7. Kết cấu của Luậnvăn................................................................................9
CHƢƠNG 1: Vấn đề nông thôn mới và vai trò của báo chí Mặt
trận.............................................................................................................10
1.1 Những vấn đề về xây dựng nông thôn mới...........................................10
1.1.1 Xây dựng nông thôn mới là gì....................................................11
1.1.2 Vì sao phải xây dựng nông thôn mới...........................................11
1.1.2.1 Vị trí của nông nghiệp trong phát triển kinh tế Việt Nam.......13
1.1.2.2 Vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông

thôn mới.......................................................................................................13
1.1.2.3 Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hiện nay.....16
1.1.2.4 Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới của Đảng, nhà
nước.............................................................................................................18
1.1.3 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới..........................................21
1.2 Vai trò của báo chí Mặt trận trong xây dựng nông thôn mới................22
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.............................................................................................24
1.2.2 Nhiệm vụ tuyên truyền nông thôn mới của báo chí Mặt trận......24
1.2.1.1Khái niệm báo chí Mặt trận............................ ........................24


1.2.2.2 Vai trò của báo chí Mặt trận trong tuyên tryền về những chính
sách của Đảng, Nhà nước trong đó có Nông thôn mới................................25
1.2.2.3 Nhiệm vụ trọng tâm của báo chí trong thời gian tới..............29
Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................32
CHƢƠNG 2: Thực trạng tuyên truyền nông thôn mới trên báo đại đoàn
kết và tạp chí Mặt trận giai đoạn 2010 - 2013..........................................33
2.1 Khảo sát tuyên truyền nông thôn mới trên báo Đại đoàn kết................33
2.1.1 Lịch sử phát triển của báo Đại đoàn kết.......................................34
2.1.2 Khảo sát tuyên truyền nông thôn mới của báo Đại đoàn kết.......38
2.2 Khảo sát tuyên truyền nông thôn mới trên Tạp chí Mặt trận.................57
2.2.1 Lịch sử phát triển tạp chí Mặt trận..............................................57
2.2.2 Khảo sát tuyên truyền nông thôn mới trên tạp chí mặt trận........62
2.3 Đánh giá, nhận xét..................................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................73
CHƢƠNG 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền về nông thôn
mới trên báo chí mặt trận giai đoạn 2014 - 2019......................................74
3.1 Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới hiện nay................74
3.1.1 Cơ hội để xây dựng nông thôn mới..............................................74

3.1.2 Thách thức trong xây dựng nông thôn mới hiện nay....................74
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về nông thôn mới báo chí
Mặt trận trong thời gian tới............................................................................79
3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về báo chí..........................................................................79
3.2.1.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng..........................................79
3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về báo chí....................80
3.3 Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tham gia xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................82


3.3.1 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào
thi đua yêu nước............................................................................................82
3.3.2 Phối hợp với chính quyền và các ngành chức năng trong triển khai
tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới...................................................84
3.3.3 Tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, vận động................84
3.4 Yêu cầu đối với tạp chí Mặt trận và báo Đại đoàn kết............................86
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................89
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Từ một đất nước thiếu lương thực, Việt Nam ngày hôm nay đã trở thành
nước xuất khẩu số 1 thế giới về gạo, café, hạt điều, hồ tiêu. Nông thôn Việt
Nam đã xóa được nạn đói và đang từng bước giảm nghèo. Hàng loạt các
thành công trong nhiều thập kỷ qua khiến chúng ta tự hào nhưng cũng không
thể quên rằng nền nông nghiệp Việt Nam vẫn đang mang trong mình nhiều
bất cập. Nông dân Việt Nam về cơ bản vẫn nghèo, sản xuất nông nghiệp còn

lạc hậu, manh mún và nhỏ lẻ.
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông
nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ
luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh
vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẽ. Sản xuất lương thực đã tăng gấp 2,5 lần so với năm 1985. Nông nghiệp
không chỉ đảm bảo đủ cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân trong
nước mà còn xuất khẩu số lượng lớn nông, lâm, thủy sản. Đặc biệt, chính sách
trao quyền tự chủ kinh doanh được xác định từ Đại hội Đảng khóa X đã cho
phép nông dân tiếp cận với đất đai và các tài nguyên khác như rừng, biển, mặt
nước, thêm vào đó chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư đã tạo cú hích
thực sự cho nền nông nghiệp hàng hóa. Trong 25 năm vừa qua, riêng lĩnh vực
nông nghiệp trải qua nhiều biến động và sự biến động đó cho thấy rõ vai trò
của nông nghiệp. Ngay cả cuộc khủng hoảng gần đây về kinh tế, gần nhất là
khủng hoảng năm 2008, cho thấy vị trí của nông nghiệp rất quan trọng trong
quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Hiê ̣n nay, vùng nông thôn rộng lớn

1


với gần 70% dân số và khoảng 48% lực lượng lao động thường xuyên được
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, trước yêu cầu phát triển và hội nhập hiện
nay, thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đã
đến lúc đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết
toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá nông thôn. Báo chí là cơ quan
ngôn luận của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn
của nhân dân, trong hệ thống báo chí Việt Nam, báo chí của các tổ chức chính
trị xã hội đang ngày càng lớn mạnh, trong đó hệ thống báo chí của Mặt trận từ

khi ra đời đến nay đã không ngừng phát triển, góp phần quan trọng trong việc
tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước cũng như các tổ chức
chính trị - xã hội tới người dân.
Hội nghị lần thứ III Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt
Nam (khóa VII) xác định cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư" có mục tiêu, nội dung sát hợp với nội dung của
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước về xây NTM; để góp phần xây dựng NTM,
Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam chủ trương nâng cao
chất lượng và bổ sung nội dung xây dựng NTM, đô thị văn minh trong cuộc
vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" theo
Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10-10-2010 Thủ tướng Chính phủ. Xuất phát
từ sự phát triển chung của báo chí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
từ hoạt động thực tiễn của báo chí Mặt trận tôi chọn đề tài "Báo chí Mặt trận
với việc tuyên truyền về nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2013" làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.

2


2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động tuyên
truyền về vấn đề NTM trên hệ thống báo chí Mặt trận để chỉ ra những thành
tích và hạn chế của hoạt động này từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả của hoạt động tuyên truyền về NTM trên báo chí Mặt trận giai đoạn 2010
- 2013.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tuyên truyền
trên báo chí Việt Nam về vấn đề NTM.

- Khảo sát, đánh giá về hoạt động tuyên truyền về NTM của các cơ quan
báo chí thuộc hệ thống báo chí Mặt trận: TCMT, báo ĐĐK giai đoạn 2010 2013.
- Đưa ra những giải pháp cần thiết cho công tác tuyên truyền NTM của
báo chí Mặt trận giai đoạn 2014 - 2019 đạt hiệu quả cao.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
3.1 Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và
giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa
học trên thế giới cũng như ở nước ta.
Công trình: “Phát triển nông thôn" do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên
sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu
sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân
số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xoá đói giảm
nghèo… Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, các tác giả đã chỉ ra yêu cầu
3


hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá
trình vận động của nông thôn.
Về mô hình nông nghiệp, nông thôn trong lịch sử dân tộc là vấn đề rất
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn đề không thể thiếu vắng
khi xác định mô hình nông thôn mới hiện nay.
Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới” của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công
trình nghiên cứu dài hơi rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có
tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
công trình còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn

nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã
luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn
nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra
trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có
tính thuyết phục.
Công trình nghiên cứu của PGS, TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến
Quang do Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1996 với tiêu đề: “Chính sách
kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” đã
luận giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu như khái niệm về
chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và quá trình thay đổi chính sách
nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những tác động của chúng.
Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb
Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng
4


liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá trình phát triển nông
nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta.
Về những mô hình hợp tác xã nông nghiệp nước ta, được coi là một mô
hình phát triển nông nghiệp nông thôn trong quan niệm xây dựng chủ nghĩa
xã hội kiểu Xô viết, cũng được một tập thể các nhà khoa học Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong Đề tài tổng kết thực
tiễn "Mô hình hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta" (2003) do GS.TS Lưu Văn Sùng làm chủ nhiệm.

Đặc biệt công trình nghiên cứu do PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì được
Nxb nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu
về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này
được xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với
tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn
mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS,TS Bùi Xuân Lưu, Nxb Thống kê ấn
hành năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc
trưng của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát
những thành tựu cũng như hạn chế của nông nghiệp nước ta trong hội nhập
kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hoàn thiện
vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội nhập thành công.
Công trình nghiên cứu: “Tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế
cho ngành nông nghiệp” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ
chức Ausaid nghiên cứu đã đi sâu phân tích những quy định của WTO về
thương mại nông sản. Qua đó dự báo khả năng tương thích của hệ thống
5


chính sách nông nghiệp Việt Nam so với những quy định của WTO, khuyến
nghị những sửa đổi về chính sách để phát triển nông nghiệp Việt Nam khi trở
thành thành viên WTO.
Công trình nghiên cứu: “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến phát triển nông nghiệp Việt Nam” là một dự án nghiên cứu tập thể do TS.
Nguyễn Từ phụ trách. Trong công trình này, các tác giả đã tập trung phân tích
các liên kết kinh tế quốc tế về thương mại và đầu tư trong nông nghiệp; đánh
giá chính sách phát triển nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp
Việt Nam; đồng thời khuyến nghị những giải pháp chủ yếu để phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc

biệt các tác giả đã tập trung phân tích những quy định của WTO về chính sách
nông nghiệp của các nước đang phát triển và nêu những hướng bổ sung, sửa
đổi chính sách nông nghiệp của Việt Nam để hội nhập thành công.
Những công trình đó được báo chí phản ánh với những mức độ khác nhau
đã giúp ích cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và
giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Những kết quả nghiên
cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử
dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên
cứu của mình về sau.
3. 2 Về vấn đề nông thôn đã có luận văn đề cập đến vấn đề này, cụ thể:
Luận văn Thạc sĩ tại trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn Hà
Nội về "vấn đề chỉ dẫn tư vấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân
trên báo chí Việt Nam" của tác giả Bùi Thị Hồng Vân (2012) do PGS.TS Vũ
Quang Hào hướng dẫn. Thông qua việc phân tích và hệ thống hoá cứ liệu từ
các sản phẩm báo chí có nội dung chỉ dẫn - tư vấn về khoa học kỹ thuật nông
nghiệp cho nông dân, đề tài luận văn góp phần lý giải thêm hoặc đề xuất thêm
những khía cạnh lý luận mới của xu hướng báo chí đang nói đến.
6


Luận văn thạc sĩ tại trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội
về "Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in" khảo sát trên báo
Hà Nội Mới, Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay của tác giả Lê
Thái Hà do PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn Luận văn cung cấp một số
lý luận về nội dung "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương VII (khoá X); bổ sung và làm rõ hơn hệ thống lý luận về
vai trò, chức năng của báo chí trong điều kiện mới và nhiệm vụ tuyên truyền
đưa Nghị quyết Đảng vào cuộc sống trên báo in. Luận văn cũng góp phần làm
rõ nội dung nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong
sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước thông qua hoạt động báo chí truyền

thông.
Về báo chí Mặt trận: đã có một số khoá luận lấy báo ĐĐK làm đối
tượng nghiên cứu trên một số vấn đề khác như: "Gia đình Việt Nam và vấn đề
giáo dục gia đình trong giai đoạn hiện nay trên báo Đại đoàn kết của tác giả
Chu Thanh Tâm;
Khoá luận cử nhân báo chí - Nguyễn Hương Giang về "Văn hoá gia đình
Việt Nam và tác dụng của giáo dục văn hoá, đối với sự phát triển của gia
đình trong giai đoạn hiện nay được phản ánh trên báo phụ nữ Việt Nam và
Đại đoàn kết" ...
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp viện "Giải pháp nâng cao hiệu quả
tuyên truyền về lý luận và thực tiễn của tạp chí Mặt trận" - Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thu Thảo nói tới công tác tuyên truyền của TCMT, đề cập tới nội
dung tuyên truyền về lý luận và thực tiễn nói chung.
Luận văn thạc sỹ truyền thông đại chúng - Nguyễn Thị Thu Thảo Đề tài
"Cách thức tổ chức thông tin của Tạp chí Mặt trận" nghiên cứu TCMT dưới
góc độ xã hội học, nội dung của công trình nghiên cứu này nhằm tập trung
tìm hiểu đánh giá của bạn đọc về nội dung và hình thức của Tạp chí mặt trận.
7


Luận văn “Báo chí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với hoạt động kinh
tế báo chí” của HVCH Phạm Khánh Giang, chuyên ngành Báo chí học.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh tế báo chí của hệ thống báo chí
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong đó chỉ ra những thành tích và
hạn chế của hoạt động này; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh tế báo chí giai đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến năm
2020. Điểm đặc biệt ở đề tài này là khảo sát và phân tích tình hình hoạt động
kinh tế báo chí của một liên minh chính trị – một vấn đề mới với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của hoạt động kinh
tế báo chí trong 3 năm gần đây của báo chí của Trung ương Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam (TCMT, Báo ĐĐK).
Như vậy, có thể nói đề tài nghiên cứu này thực sự là một công trình đầu
tiên nghiên cứu về báo chí Mặt trận với việc tuyên truyền về NTM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Báo chí Mặt trận gồm: Tạp chí Mặt trận, Báo Đại đoàn kết.
- Các tư liệu, tài liệu liên quan đến hoạt động tuyên truyền về NTM của
các cơ quan báo chí thuộc hệ thống Mặt trận và một số tài liệu khác.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thông qua khảo sát hoạt động tuyên truyền về NTM của
hai cơ quan báo chí: báo Đại đoàn kết, Tạp chí Mặt trận từ năm 2010 - 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trong đó nổi
bật là:
- Khảo sát thực tế hoạt động tuyên truyền về nông thôn mới của hai cơ
quan báo chí: Tạp chí Mặt trận và Báo Đại đoàn kết
- Tổng hợp tài liệu, bài viết chuyên về hoạt động tuyên truyền về nông
thôn mới từ đó phân tích và đánh giá.
8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn cung cấp một số lý luận về nội dung "Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn" theo tinh thần nghị quyết 26 và Ngày 10-10-2010 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1869/CT-TTg về việc Tăng cường phối hợp
với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩy mạnh cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong giai đoạn
mới. Chỉ thị nêu rõ: Cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trên cơ sở bổ sung nội

dung, tiêu chí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM...
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm rõ hơn vai trò của báo chí Mặt trận trong điều kiện mới và
nhiệm vụ tuyên truyền NTM đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống trên báo
Đại đoàn kết và Tạp chí Mặt trận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về nông thôn mới và báo chí Mặt trận
Chương 2: Thực trạng tuyên truyền nông thôn mới trên báo Đại đoàn
kết và Tạp chí Mặt trận giai đoạn 2010 - 2013
Chương 3: Nâng cao hiệu quả tuyên truyền về nông thôn mới trên báo
chí Mặt trận giai đoạn 2014 - 2019.

9


CHƢƠNG I
VẤN ĐỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ
MẶT TRẬN
1.1 Những vấn đề về nông thôn mới
1.1.1 Xây dựng nông thôn mới là gì?
Để không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng
hiện đại, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố

liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; ngày 05 tháng 8 năm
2008 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khoá X đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ
xây dựng: "Chương trình xây dựng nông thôn mới".
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
10


Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.2 Vì sao phải xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1 Vị trí của Nông nghiệp trong phát triển kinh tế Việt Nam
Theo lý luận của C.Mác và Ph.Anghen thì sản xuất nông nghiệp là cơ sở
của mọi xã hội và là tiền đề của lịch sử. Năng suất lao động nông nghiệp là
"cái cơ sở tự nhiên" không chỉ trong bản thân ngành nông nghiệp mà còn là
cơ sở tự nhiên để tạo ra lao động thặng dư trong tất cả các ngành lao động
khác. Cũng có nghĩa là những yếu tố có ý nghĩa như điểm xuất phát của sự
phát triển lịch sử "trước hết có trong lao động nông nghiệp". {44, Ph.II, tr.
490} (1)
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Bác Hồ luôn quan tâm đến vấn

đề nông dân - một lực lượng to lớn của Cách mạng. Người đă ̣c biê ̣t chú ý đế n
xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn. Bác Hồ đã xây dựng cái
gốc của cách mạng là khối liên minh công nông để đoàn kết toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng , thực hiện nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân và xây dựng chủ nghĩa xã hội . Trong tác phẩ m Đường cách mê ̣nh , Bác
Hồ đã viế t : “Công nông là người chủ cách mê ̣nh tức là công nhân và nông
dân là lực lượng n òng cốt, là đội quân chủ lực của cách mạng ... Công nông
là gốc cách mệnh” . Cũng trong tác phẩm này , Bác Hồ đã dành một chương
viết về tổ chức của nông dân, phân tích hết nỗi tủi nhục, cực khổ của giai cấp
1

Luận Văn Thạc sỹ - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội; Lê Thái Hà - Vấn đề nông

nghiệp nông dân nông thôn trên báo in Việt Nam; Tr. 7

11


nông dân và Người đã vạch ra lối thoát: “Nế u dân cày An Nam muốn thoát
khỏi vòng cay đắng ấy, thì phải tổ chức nhau để kiếm đường giải phóng”.
Theo quan điể m của Bác , chính sách và nghi ̣quyế t của Đảng và Chính phủ
đều vì lợi ích nhân dân . Bác nói: ““Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi;
nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ
có lỗi(2).
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông
nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Từ chỗ thiếu đói và
khủng hoảng lương thực, Việt Nam đã vươn lên đủ ăn và trở thành nước đứng
thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Ông Hoàng Bình Quân, Trưởng ban
đối ngoại trung ương Đảng, nhận định: “Về đổi mới đất nước trong 25 năm
vừa qua, riêng lĩnh vực nông nghiệp tôi có thể nói rằng, đất nước ta trải qua

mọi biến động, càng có sự biến động thì càng thấy rõ vai trò của nông
nghiệp. Ngay cả cuộc khủng hoảng gần đây về kinh tế, gần nhất là khủng
hoảng năm 2008, cho thấy vị trí của nông nghiệp rất quan trọng trong quá
trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Cụ thể, từ một quốc gia thiếu ăn thiếu mặc
đến 1 quốc gia có vị thế rất rõ trên trường quốc tế"
Theo Viện trưởng Viện chính sách Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn Đặng Kim Sơn, nhờ cơ chế thị trường, kinh tế Việt Nam nói chung, kinh
tế nông nghiệp nông thôn nói riêng, đã có bước chuyển quan trọng. Sự bình
ổn chính trị, xã hội trong bối cảnh thế giới đầy biến động cũng được tạo nên
từ tốc độ giảm nghèo trung bình 2%/năm đều đặn liên tục hàng chục năm,
trong đó nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng vai trò quan trọng. Chính
nông nghiệp tạo ra phần lớn việc làm và thu nhập cho bà con nông dân, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
2

bài nói chuyện của Bác tại Hội nghị sản xuất cứu đói ngày 13/6/1955

12


Ông Đặng Kim Sơn cho biết: “Chính cơ chế thị trường tạo ra động lực
cho người dân. Làm ăn có hiệu quả tạo cho người dân ý thức sẵn sàng đầu tư
tất cả công sức, trí tuệ để đem lại hiệu quả cao nhất. Hiếm nơi nào trên thế
giới có hiện tượng năng suất lúa của người dân cao hơn viện nghiên cứu của
nhà nước, tôm, cá da trơn, cà phê… đạt năng suất cao trên thế giới. Ở những
nơi nào người nông dân thấy được lợi ích, hiệu quả, đem lại cuộc sống ổn
định cho họ thì họ đầu tư rất nhanh, nắm bắt kỹ thuật, thị trường rất nhanh và
hiệu quả”.
1.1.2.2 Vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới

Học thuyết Mác - Lê Nin khẳng định, giai cấp vô sản chỉ có thể dành
thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của mình khi thực hiện được sự liên
minh vững chắc với giai cấp nông dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng
định rằng, trong Thư gửi Hội nghị cán bộ Nông dân cứu quốc toàn quốc tháng
11-1949, Bác viết:
“Nông dân là một lực lượng rất to lớn của dân tộc, một đồng minh rất trung
thành của giai cấp công nhân. Muốn kháng chiến kiến quốc thành công,
muốn độc lập thống nhất thực sự ắt phải dựa vào lực lượng của nông dân.
Đồng bào nông dân sẵn có lực lượng to lớn, sẵn có lòng nồng nàn yêu nước,
sẵn có chí khí kiên quyết đấu tranh và hy sinh".
Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố
con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc
xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm
những quyền lợi chính đáng của họ.

13


Phát huy vai trò nông dân là thực hiện đồng bộ, có hệ thống các biện
pháp về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, môi trường… nhằm khơi
dậy, sử dụng, phát triển trên tất cả các yếu tố cấu thành: số lượng, chất lượng,
cơ cấu đội ngũ nông dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM hiện nay, góp phần
to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Vai trò của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể
hiện là: (1) chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và
thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; (2) chủ thể chủ động và sáng tạo trong
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; (3) chủ thể trực tiếp
trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông
thôn; (4) chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn

hoá – xã hội, môi trường ở nông thôn; (5) là nhân tố góp phần quan trọng vào
xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ
sở.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập
trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân, giải quyết những vấn đề cấp bách,
đồng thời tạo ra tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, phát huy
vai trò nông dân trong xây dựng NTM ở nước ta hiện nay cần tập trung làm
tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn, tích cực xoá đói
giảm nghèo. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định, do đó cần thực hiện rà soát,
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng xây dựng nền nông
nghiệp toàn diện, hiện đại. Đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn; tiếp tục đổi mới và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp; tăng
cường áp dụng tiến bộ KH - CN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kết hợp có
hiệu quả giữa “4 nhà”; đẩy mạnh đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho hoạt động sản
14


xuất nông nghiệp, đồng thời tiếp tục đẩy nhanh quá trình xây dựng, hoàn
thiện và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, như: giao thông, thuỷ
lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hoá, chợ, bưu điện và nhà ở dân cư
nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt công cuộc xoá đói, giảm nghèo; tạo việc làm
nhằm ổn định đời sống cho nông dân.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở ở nông thôn. Cần giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với hệ thống chính trị và toàn xã hội trong quá trình xây dựng NTM. Nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức địa phương. Tăng cường hiệu lực
quản lý điều hành của chính quyền cơ sở. Củng cố tổ chức, đổi mới phương
thức hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là tổ chức

Hội Nông dân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nông dân phát huy vai trò chủ
thể của mình trong xây dựng NTM.
Ba là, đổi mới hoàn thiện chính sách đối với nông dân, bảo đảm lợi ích,
phát huy dân chủ và mọi tiềm năng của nông dân trong xây dựng NTM. Thực
hiện có hiệu quả giữa chính sách kinh tế, chính sách xã hội, an sinh xã hội
trong quá trình phát triển nền kinh tế bền vững của tỉnh. Giải quyết tốt những
bức xúc trong nhân dân trong quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hoá,
bảo đảm lợi ích cho người nông dân. Phát huy dân chủ ở cơ sở theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hưởng”. Khơi
dậy, sử dụng và phát huy tốt mọi tiềm năng của nông dân, như: nguồn nhân
lực tại chỗ, ngành nghề đa dạng, kinh nghiệm trong sản xuất và sự gắn bó với
quê hương.
Bốn là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề,
nâng cao dân trí, tiến tới trí thức hoá đội ngũ cán bộ cơ sở. Nâng cao chất
lượng đời sống văn hoá - xã hội ở nông thôn văn mình, hiện đại. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, cổ động nhằm chuyển biến và nâng cao nhận thức
15


trọng nông dân về chương trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM mang lại lợi
ích thiết thân cho người dân sống ở nông thôn. Từ đó lôi cuốn họ tham gia
tích cực với vai trò là chủ thể chân chính của quá trình này.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các bậc học,
nhất là giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ dân trí, trí thức hoá đội
ngũ cán bộ cơ sở ở nông thôn. Song trước hết là đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
tay nghề cho nông dân để họ tự mình sản xuất, kinh doanh trên chính quê
hương mình, đặc biệt những hộ nông dân mất đất do phát triển công nghiệp và
đô thị hoá.
Nâng cao chất lương và hiệu quả các thiết chế văn hoá, khuyến khích,
động viên các lực lượng tham gia, kịp thời phê phán các hiện tượng tiêu cực

trong xã hội, xây dựng đời sống văn hoá mới lành mạnh, bảo vệ thuần phong
mĩ tục ở nông thôn. Xây dựng môi trường văn hoá, đội ngũ cán bộ văn hoá
thông tin cơ sở, các đội văn hoá, văn nghệ, thể thao quần chúng...
Những giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình
thực hiện phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt
vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng NTM văn minh, hiện đại ở
nước ta hiện nay giành thắng lợi.
1.1.2.3 Xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hiện nay
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một
nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông
dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
16


Đến nay, quá trình xây dựng nông thôn mới của VN đang bước đầu
được triển khai thực hiện. Chính phủ đã có Chương trình hành động nhằm
thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban
Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, khẳng
định cán bộ cơ sở và nhân dân đang rất phấn khởi, kỳ vọng vào một NTM
phát triển mang lại sự cải thiện nhanh hơn đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân nông thôn thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Phó Thủ tướng Vũ Văn
Ninh nhấn mạnh: “Quá trình triển khai, quán triệt, thực hiện chương trình xây

dựng NTM sẽ được làm đồng bộ, quyết liệt nhưng không nóng vội. Theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020 sẽ có 50% xã đạt chuẩn
và trong 5 năm chỉ là 20% xã đạt chuẩn… vì vậy đây là một quá trình dài và
triển khai từng bước và đồng bộ. Đến khi xây dựng thành công nông thôn mới
thì bộ tiêu chí này sẽ vẫn được hoàn thiện vì chúng ta sẽ không ngừng xây
dựng nông thôn mới.”
Nông thôn mới Việt Nam trong tương lai sẽ là nơi sản xuất ra các sản
phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng
hoá, là nơi giữ gìn văn hoá truyền thống của các dân tộc, là nơi bảo đảm hài
hoà mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên… Với những quyết sách của
Chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ,
ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng NTM
ở VN đang trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất nước trên con
đường CNH - HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, phục vụ đắc lực cho
công cuộc hội nhập của Việt Nam.

17


×