Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Bài thảo luận cho thuê tài chính của vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 38 trang )

Bài thảo luận
CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Nhóm thảo luận

LOGO

Lê …
Nguyễn …
Trần ….
Nguyễn ….


Mục lục

I. Khái quát về cho thuê tài chính

II. Thực trạng cho thuê tài chính tại Việt Nam

III. Một số giải pháp

IV. CÁC SẢN PHẨM CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CTY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Company Logo


I.1 - Khái Niệm và Đặc Điểm

 Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa


bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ
hợp đồng.
(Theo điều 20 – Luật các TCTD)

Company Logo


I.2 – Phân biệt

Cho thuê hoạt động

Cho thuê tài chính

-Thời hạn cho thuê ngắn so với
thời gian hữu dụng của tài sản.
-Bên cho thuê gánh chịu phần
lớn rủi ro liên quan đến tài sản.
- Không có cam kết bán lại tài
sản.
- Hiện giá của các khoản chi
trả tiền thuê thông thường nhỏ
hơn nhiều so với giá trị của tài

- Thời hạn cho thuê tương đối
dài so với thời gian hữu dụng
của tài sản

- Bên thuê gánh chịu phần lớn
rủi ro liên quan đến tài sản.
- Thông thường, bên cho thuê
có cam kết bán lại tài sản cho
bên thuê khi hết thời hạn hợp
đồng.
- Hiện giá của các khoản tiền
chi trả tiền thuê gần bằng với
giá trị của tài sản thuê.

Company Logo


I.3 – Đặc điểm của Cho thuê tài chính

1
2
3

Thời hạn cho thuê: Thời hạn của một hợp đồng trung và dài hạn.

Quyền hủy bỏ hợp đồng: bên cho thuê và bên đi thuê không
được phép hủy bỏ hợp đồng.

Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản: bên đi thuê
đóng.


I.3 – Đặc điểm của Cho thuê tài chính


5
6

8

Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản: bên đi thuê chịu
phần lớn các rủi ro, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra.

Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản: trong HĐ thuê thường có điều
khoản thỏa thuận chuyển quền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp.

Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê: tổng số tiền thuê gần
bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản


I.4 – Lợi ích của Cho thuê tài chính

1

Giúp người thuê có được cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị cần
để sử dụng trong trường hợp DN hạn hẹp về ngân quỹ

2

Giúp tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản,
đặc biệt với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh.

3

Giúp giảm ngân quỹ và chi phí cho tài sản hàng năm vì thời

hạn thuê thiết bị thường dài hơn so với thời hạn vay để mua
theo thông lệ.

4

Thủ tuc đơn giản, giao dịch cho thuê được thực hiện nhanh
chóng và linh hoạt.


I.4 – Lợi ích của Cho thuê tài chính

1

2

3

Giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp mở rông quan hệ
khách hàng

Nâng cao năng lực cạnh tranh

Đem lại mức độ đảm bảo cao, vì vốn sẽ được sử dụng đúng
mục đích


I.4 – Lợi ích của Cho thuê tài chính

1


Góp phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế

2

giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.

3

Có thể thu hút một lượng vốn lớn từ dân cư qua các hình thức
huy động vốn trung dài hạn hoặc liên doanh với nước ngoài


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

1. CTTC 2 bên

Cho thuê tài chính 2 bên:
-Theo phương thức này, trc khi thực hiện nghiệp vụ cho
thuê, TS cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên
cho thuê bằng cách mua TS hoặc tự xây dựng.
-Hình thức này thường do các công ty bất động sản và
các cty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

Quy
Quy trình
trình CTTC

CTTC 22 bên
bên

(2a) chuyển giao quyền sử dụng

BÊN CHO THUÊ

(1) Ký hợp đồng thuê
(2b) Giao tài sản

(3) Thanh toán tiền thuê

BÊN ĐI THUÊ


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

2. CTTC 3 bên

Cho thuê tài chính 3 bên:
- Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua TS theo yêu cầu
của bên đi thuê và đã đc 2 bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê.


Ưu điểm:

 Bên cho thuê ko phải mua TS trc và như vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn
nhanh hơn vì ko phải dự trữ tồn kho

 TS đc chuyển giao trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê và giữa họ

chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của TS, cũng như thực hiện
việc bảo hành và bảo dưỡng TS. Như vậy bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về
tình trạng hoạt động của TS và hạn chế đc rủi ro liên quan đến việc từ chối
nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kĩ thuật


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

Quy
Quy trình
trình CTTC
CTTC 33 bên
bên
BÊN CHO THUÊ
(3)

(1b)
BÊN CUNG CẤP

(2b)

BÊN ĐI THUÊ

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
(2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
(2c) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
(2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.



I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

3. Tái cho thuê

TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG:
+ Với những DN ko có đủ nguồn vốn lưu động để khai thác tài sản
cố định hiện có
+ DN có nguy cơ phá sản
NỘI DUNG:
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều DN thiếu vốn lưu động để
khai thác tài sản cố định hiện có,vì thế họ sẽ bán 1 phần tài sản của
mình cho NH hoặc cty tài chính sau đó thuê lại tài sản để sử dụng và
như vậy DN sẽ có them nguồn TC đáp ứng nhu cầu vốn lưu động


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

Quy
Quy trình
trình tái
tái cho
cho thuê
thuê
(2b)
BÊN CHO THUÊ
(NH hoặc Cty TC)

(3)


(2a)
(1a)

BÊN ĐI THUÊ
(DN)

(1b)

(1a) Bên cho thuê (NH hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng
mua tài sản của doanh nghiệp.
(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
(2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng.
(2b) Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho
doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản.
(2c) Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là biện pháp giải
quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.
(3) Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng.


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

4. Cho thuê
giáp lưng

TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG
+ Với những DN ko có uy tín hoặc ko đủ tín nhiệm với các tổ chức cho
thuê
+ Bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản sử dụng tài sản đó nhưng sau
đó ko có nhu cầu sử dụng thì có thể cho bên khác thuê lại với sự đồng

y của bên cho thuê
NỘI DUNG
DN A muốn thuê tài sản nhưng ko đủ tín nhiệm với bên cho thuê.DN A
phải thông qua bên cho thuê thứ 2 để thuê đc tài sản của bên cho
thuê thứ 1(với sự đồng ý của bên cho thuê)


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

Quy
Quy Trình
Trình CT
CT Giáp
Giáp Lưng
Lưng
BÊN CHO THUÊ
(3b)

(1a)

(2)
(3a)

BÊN ĐI THUÊ THỨ 1

BÊN ĐI THUÊ THỨ 2
(1b)

(1a) Bªn cho thuª vµ bªn ®i thuª thø nhÊt ký hîp ®ång cho bªn thuª.
(1b) Bªn ®i thuª thø nhÊt vµ bªn ®i thuª thø hai ký hîp ®ång cho thuª.

(2) Bªn cho thuª, hoÆc bªn cung cÊp chuyÓn giao tµi s¶n cho bªn ®i thuª thø hai.
(3a)Bªn ®i thuª thø hai tr¶ tiÒn cho bªn ®i thuª thø nhÊt.
(3b) Bªn ®i thuª thø nhÊt tr¶ tiÒn cho bªn thuª.


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

5. Cho thuê
hợp tác

Không phải là hình thức đồng tài trợ vì :
+ Bên cho thuê ko là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên
cho vay ko là trái chủ trong quan hệ cho vay hay nói cách khác
vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm 2 phần: một phần
là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay đc
cung cấp từ các bên cho vay
+Bên cho thuê phải thanh toán tiền lãi vay cho bên đi vay


I.5 – Phân loại Cho thuê tài chính

Quy
Quy Trình
Trình CT
CT hợp
hợp tác
tác
(3b)

BÊN CHO VAY

(lender)

(2b)

(supplier)

(leasor)

(1c)
(2a)

BÊN CUNG CẤP

BÊN CHO THUÊ

(1b)
(1d)

(1a)
(2c)

(3a)

BÊN ĐI THUÊ
(leasee)

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.
(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bào hành và bảo dưỡng tài sản

(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê.
(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay.
(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.
(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.


II. – Thực trạng CTTC Tại VN

1. Chủ thể tham gia
- Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2008 thì chỉ có 13 công ty cho thuê tài
chính đang hoạt động chính thức trên thị trường thuê mua ở Việt Nam Vốn
điều lệ của các công ty cho thuê tài chính trung bình chỉ khoảng 150 tỷ.
- Các chủ thể có nhu cầu thuê tài chính trên thị trường cho thuê tài chính
là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh,... và cá nhân hoạt
động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, thực tế thì
khách hàng đi thuê chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vận tải và xây dựng.


II. – Thực trạng CTTC Tại VN

1.Công ty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín
2.Cty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn nước ngoài)
3.Cty CTTC I - NH Nông nghiệp & PTNT
4.Cty CTTC II - NH Nông nghiệp & PTNT
5.Cty CTTC II NH Đầu tư và Phát triển VN
6.Cty CTTC Kexim (KVLC) (100% vốn nước ngoài)
7.Cty CTTC NH Đầu tư và Phát triển VN
8.Cty CTTC NH Công thương VN

9.Cty CTTC NH Ngoại thương VN
10.Cty CTTC Quốc tế VN (VILC) (liên doanh)
11.Cty CTTC Chailease
12.Cty CTTC Sacombank Leasing.....


II. – Thực trạng CTTC Tại VN

2. Phương thức cho thuê tài chính
Ở Việt Nam hiện nay phổ biến có 3 phương thức:
- Phương thức giao dịch CTTC 3 bên
- Phương thức giao dịch CTTC 2 bên.
- Phương thức giao dịch mua và cho thuê lại (bán và tái thuê).

3. Giá cả cho thuê tài chính
- Giá cả CTTC hiện nay thường cao hơn so với các loại hình tín
dụng khác


II. – Thực trạng CTTC Tại VN

4. Đối tượng khách hàng
- DNNN, DN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty Cổ phần, Công ty
TNHH, DN Tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể, Cơ sở sản xuất, cá
nhân.
- Chỉ có 2% trong tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng
dịch vụ cho thuê tài chính
- 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa
bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.
- Gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này.



II. – Thực trạng CTTC Tại VN

5. Định hướng phát triển
- Ngân hàng Nhà nước đang lên kế hoạch triển khai lộ trình mở
cửa lĩnh vực CTTC, đến năm 2010 sẽ mở cửa hoàn toàn hoạt
động này.
- Những tập đoàn kinh doanh các sản phẩm công nghiệp cũng sẽ
mở các công ty CTTC để hỗ trợ kênh phân phối sản phẩm.
- Các Cty CTTC đang tích cực tiếp xúc các định chế tài chính lớn
để huy động vốn cũng như hợp tác với các tổ chức này


II. – Thực trạng CTTC Tại VN

Quảng bá yếu, khách hàng chưa nhận thức
thế mạnh của cho thuê TC

Từ phía
nhà cung
cấp dịch
vụ

Mạng lưới bó hẹp tại một vài trung tâm kinh tế lớn,
chưa trải rộng trong cả nước
Trình độ cán bộ kinh doanh chưa chuyên nghiệp,
không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh nghiệp
Cạnh tranh của ngân hàng với ưu thế bề dày lâu năm,
mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ đa dạng



×