Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các chế độ BHXH dài hạn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.62 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
IV- NhËn xÐt............................................................................................................................17
1
Cỏc ch BHXH di hn Vit Nam
I- Khỏi quỏt chung v Bo him xó hi.
1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm xã hội.
Trong mọi nền sản xuất xã hội, con ngời luôn là đọng lực chính, là trung
tâm của sự phát triển kinh tế xã hội. Con ngời muốn phát triển trớc hết phải có
ăn, mặc, ở, đi lại Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, họ phải lao động
để làm ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày cáng nhiều thì
đời sống con ngời càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội càng văn minh hơn. Việc
thỏa mãn các nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính
khả năng lao động của họ. Nh vậy ho là ngời trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất và dịch vụ cho xã hội đồng thời cũng là ngời trực tiếp tiêu dùng những sản
phẩm dịch vụ đó. Nhng thực tế không phảI lúc nào con ngời cũng chỉ găp thuận
lơI, có đầy đủ thu nhập và điều kiên sinh sống bình thờng, mà tráI lại có rất
nhiều trờng hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta
bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiên sinh sống khác. Chẳng hạn ngời lao
dộng bất ngờ bị ốm đau hay tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp làm họ mất
khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn; lúc về già không còn thu nhập từ lao
dộng để đảm bảo cuộc sống; hoặc ngời lao động bị chết, con cái mất nơi nơng
tựa, Mặt khác, để bảo toàn nòi giống, duy trì lực lợng lao động tơng laic ho xã
hội, những ngời lao đọng nữ còn phải làm nhiêm vụ ngời mẹ, sinh và nuôi con,
nghỉ chăm sóc lúc con đau ốm. Hơn nữa trong nền kinh tế thi trờng với quy luật
cạnh tranh, có doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất hoặc phá sản, ngời lao dông bị
thất nghiệp lúc này các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà
mất đi, them chí còn tăng lên và xuất hiệ một số nhu cầu mới nh: cần đơc khám
bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nan thơng tật cần có ngời chăm sóc nuôi dỡng
bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống con ngời và xã hội loài ngời phảI tìm
ra và thực tế đã tìm ra nhiều biện pháp khác nhau nh: san sẻ đùm bọc lẫn nhau
trong cộng đồng; đI vay đI xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của nhà nớc Rõ ràng


những cách đó là thụ động và không chắc chắn.
2
Để khắc phục tình trạng trên, Nhà nớc đứng ra đóng vai trò trung gian
trong việc điều hòa mâu thuẫn bằng cách huy động sự đóng góp từ cả phía chủ
và thợ, bản thân nhà nớc cũng tham gia hỗ trợ một phần để hình thành nên một
quỹ tài chính với mục đích bảo vệ quyền lợi của cả giới chủ và giới thợ. Đây
chính là lý do dẫn đến sự ra đời của hình thức đóng góp và san sẻ rủi ro đầu tiên
trong xẫ hội.
Nh vậy, việc tạo lập quỹ BHXH là cần thiết để đảm bảo nền kinh tế xẫ
hội phát triển bình thờng. BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời
khá sớm và đến nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. BHXH là
một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia, thể hiện trình
độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế cũng nh khả năng quản lý của quốc
gia đó.
2. Khái niệm:
Tuy đã có sự phát triển lâu dài nhng đến nay vẫn cha có định nghĩa thống
nhất về BHXH và BHXH đợc nhìn nhận dới nhiều giác độ khác nhau.
Từ giácđộ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao
động và sự tài trợ của nhà nớc nhằm trợ cấp về vật chất cho ngới đợc bảo hiểm
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thờng do gặp tai nan rủi ro bất
ngờ.
Dới giác độ tài chính: BHXH là quả trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những ngời tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Theo luật BHXH Việt nam năm 2006 (có hiệu lực từ ngày 01- 01- 2007):
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bênh nghề nghiệp, thất nghiêp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ BHXH.
Gần đây, môt số quan điểm lại cho rằng : BHXH lá sự đảm bảo tahy thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những

biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bi mất việc làm, bằng cách
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của các bên
3
tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngời lao động
và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
3. Bản chất của BHXH:
BHXH ra đời tồn tại và phát triển là một tất yếu khách quan cùng với sự
phát triển của xã hội loài ngời, bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chề thị trờng, mối quan hệ
thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nhất định. Kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và phát triển. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảngcủa
BHXH hat BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh rên cơ sơ quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đợc
BHXH.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên tráI với ý muốn chủ quan của
con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có thể là
những trờng hợp xảy ra hoàn toàn không ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đI khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gai BHXH đóng góp là
chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của ng-
ời lao động trong trờng hợp mất thu nhập mất việc làm.
4
4. Đặc điểm và nguyên tắc:
* Đặc điểm: pháp luật BHXH của nhà nớc có nhng đặc điểm nh sau:

- Đối tợng của BHXH là ngời lao động nói chung, song phạm vi áp dụng
bảo hiểm xã hội ở nớc ta chỉ mới đến ngời lao động làm công ăn lơng, cán
bộ,công chức và một số đối tợng khác.
- BHXH mang tính xã hội rộng rãi, trên nguyên tc lấy số đông bù số ít.
- BHXH có chế độ trợ cấp đa dng, toàn diện, ổn định.
* Nguyên tắc:
- Nhà nớc thống nhất quản lý BHXH: Nguyên tắc này thể hiện ở việc nhà
nớc trực tiếp ban hành các chính sách, chế độ BHXH hoạch định các chính sách
quốc gia về tổ chức v áp dụng các biện pháp để tăng c ờng và bảo tồn quỹ bảo
him.
- Các chế độ bo him phải quán triệt nguyên tắc phân phối lao động kết
hợp chặt chẽ với nguyên tắc tơng trợ cộng đồng, lấy số đông bù số ít.
- Bảo đảm tính thống nhất hệ thống và tính liên tục về thời gian của quan
hệ BHXH.
5. Các loại hình BHXH :
Có hai loại hình BHXH: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- BHXH bắt buộc áp dụng với các doanh nghip sử dụng từ 10 ngời lao
động trở lên (hiện nay ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ l-
ơng và ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng).
- Loại BHXH tự nguyện áp dụng với ngời lao động làm việc ở những nơi
sử dụng dới 10 ngời lao động.
II-Cỏc ch BHXH Vit Nam
H thng ch BHXH Vit Nam bao gm:
- Ch tr cp m au.
- Ch tr cp thai sn.
- Ch tr cp TNL v BNN.
- Ch tr cp hu trớ.
- Ch tr cp mt sc lao ng.
- Ch tr cp t tut.
5

Theo công ước số 102 về BHXH được ILO thông qua,các chế độ
BHXH dài hạn bao gồm:
- Chế độ trợ cấp tuổi già.
- Chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN.
- Chế độ trợ cấp tàn tật.
- Chế độ trợ cấp tiền tuất.
1. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
* Mục đích: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TNLĐ và BNN là
nguy cơ đối với mọi người lao động, đặc biệt là lao động trực tiếp. Khoa học
kĩ thuật càng phát triển,lao động càng được chuyên môn hoá thì rủi ro trong
quá trình lao động ngày càng tăng lên. Khi gặp rủi ro này,người lao động bị
giảm sút, thậm chí gián đoạn thu nhập khi sức lao động bị giảm sút hoặc phải
điều trị trong các cơ sở y tế. mục đích của chế độ này là bù đắp thu nhập cho
người lao động,góp phần khôi phục sức khoẻ và sức lao động của họ một cách
nhanh chóng,tạo điều kiện thuận lợi để họ tái hoà nhập vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra,các cơ quan hữu quan còn hợp tác với nhau trong
việc đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động bị TNLĐ và BNN gây nên
khuyết tật nhằm giúp họ nhanh chóng tái thích ứng được với một công việc
thích hợp. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo ASXH.
* Đối tượng được trợ cấp:
Theo công ước số 102, đối tượng thuộc diện bảo vệ bao gồm những
người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%. Công ước số
121 qui định đối tượng được trợ ccáp mở rộng cho tất cả mọi người lao
động,kể cả những người học việc trong khu vự kinh tế tư nhân và Nhà
nước,bao gồm cả các hợp tác xã.
Bổ sung cho Công ước số 121,khuyến nghị số 121 qui định rõ ràng và
chi tiết về đối tượng này như sau:
+ Xã viên hợp tác xã tham gia sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ.
6

+ Các lao động tự do,nhất là những người sở hữu hoặc tham gia tích
cực vào hoạt động của các trang trại và doanh nghiệp qui mô nhỏ.
+ Một số lao động làm việc không lương như người đang tập huấn,thi
tay nghề hoặc kinh doanh để chuẩn ị cho công việc trong tương lai,bao gồm
học sinh và sinh viên.
+ Thành viên của các tổ chức tự nguyện có nhiệm vụ chống thiên
tai,cứu trợ người và tài sản hoặc duy trì luật pháp và trật tự ,tình nguyện viên
trong các cơ quan nhà nước,dịch vụ xã hội hoặc bệnh viện.
+ Tù nhân và những người đang bị tạm giam làm việc theo yêu cầu và
sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đối tượng được trợ cấp có thể bao gồm cả vợ goá hoặc con cái của
người lao động trong những trường hợp họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp và bị tử vong.
* Điều kiện được trợ cấp:
Bị tai nạn,bất kể vì nguyên nhân gì,tại nơi làm việc và trong giờ làm
việc,ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động và liên quan đến việc đi lại,lau dọn,chuẩn
bị,đảm bảo an ninh,bảo quản,lưu giữ và đóng gói các công cụ lao động hoặc
quần áo bảo hộ; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên do bị tai nạn.
Nếu người lao động bị mắc bệnh do tiếp xúc với hoá chất hoặc điều
kiện lao động nguy hiểm trong các qui trình sản xuất,kinh doanh hoặc công
việc thì gọi là mắc bệnh nghề nghiệp và cũng được hưởng trợ cấp này.
Các BNN được qui định trong danh mục do cơ quan quản lí Nhà nước
về lao động ban hành: bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất có chứa chì,bệnh
nhiễm độc benzen và các đồng đẳng của benzen,bệnh bụi phổi bông,nhiễm
phóng xạ…
7

×