Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam bằng nguồn vốn NSNN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.7 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
Chương I :Những vấn đề chung về đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN................................................5
1. Những vấn đề lí luận về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường
bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước...................................................5
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông
đường bộ....................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm....................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm đầu tư hạ tầng phát triển giao thông đường bộ.........6
1.2.Vai trò của đầu tư phát triền giao thông đường bộ.............................8
1.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế.......................................................8
1.2.2.Phát triển văn hoá-xã hội............................................................9
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....10
1.2.4.Bảo đảm an ninh quốc phòng....................................................10
1.2.5. Đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế...................................11
1.3. Nguồn vốn NSNN đầu tư phát triển giao thông đường bộ.............11
1.3.1.Khái niệm về vốn ngân sách nhà nước......................................11
1.3.2. Đặc điểm vốn ngân sách trong phát triển giao thông đường bộ.
...........................................................................................................13
1.3.3.Vai trò của vốn ngân sách trong phát triển giao thông đường bộ
...........................................................................................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả vốn NSNN trong phát
triển hạ tầng GTĐB.................................................................................15
1.4.1.Các nhân tố về kinh tế...............................................................15
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên của cả nước và từng vùng..........................15
1
1. 4.3.Các nhân tố về chính trị,pháp luật...........................................16
1.4.4.Các chính sách của nhà nước và trình độ quản lý....................16
1.4.5.Thực trạng xuống cấp của giao thông vận tải đường bộ...........17
1.4.6.Các nhân tố khác.......................................................................18


2.Nội dung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn
vốn NSNN...................................................................................................18
2.1.Nội dung............................................................................................18
2.1.1. Đầu tư vào hạ tầng GTĐB theo chu kì của dự án....................18
2.1.2. Đầu tư vào hạ tầng GTĐB theo lĩnh vực đầu tư.......................20
2.1.3. Đầu tư vào hạ tầng GTĐB theo khu vực đầu tư.......................20
2.1.4. Đầu tư vào hạ tầng GTĐB theo vùng lãnh thổ.........................21
2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư phát triển. ..................................22
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển giao thông đường bộ
Việt Nam bằng nguồn vốn NSNN........................................................23
1.Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển giao thông đường bộ..
.....................................................................................................................23
1.1.Vị trí của ngành giao thông đường bộ...............................................23
1.2.Thực trạng hệ thống giao thông đường bộ........................................24
2.Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ............28
2.1.Tình hình huy động vốn NSNN đầu tư phát triển giao thông đường
bộ.............................................................................................................28
2.2.Tình hình sử dụng vốn NSNN cho phát triển giao thông đường bộ. 31
2.2.1.Cơ chế quản lý và sử dụng vốn NSNN cho giao thông đường bộ.
...........................................................................................................31
2.2.2. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ phân theo lĩnh vực đầu
tư........................................................................................................36
2
2.2.3. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ theo khu vực nông thôn và
thành thị...................................................................................................38
2.2.3.1. Đầu tư vào giao thông nông thôn..........................................38
2.2.3.2. Đầu tư vào giao thông đường bộ đô thị................................40
2.2.4. Đầu tư phát triển giao thông đường bộ theo vùng lãnh thổ..........41
3.Đánh giá tình hình thực hiện đầu tư phát triển giao thông đường bộ
bằng nguồn vốn NSNN..............................................................................44

3.1. Kết quả và hiệu quả đạt được...........................................................44
3.2.Tồn tại và nguyên nhân.....................................................................50
3.2.1.Tồn tại.......................................................................................50
3.2.2. Nguyên nhân............................................................................50
Chương III:Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển giao
thông đường bộ Việt Nam....................................................................55
1.Chiến lược đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến
2020.............................................................................................................55
1.1 Quan điểm đầu tư phát triển giao thông đường bộ đến 2020............55
1.2. Mục tiêu quy hoạch phát triển..........................................................56
1.3.Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ..............58
1.4.Nhu cầu vốn cho đầu tư của NSNN phát triển giao thông đường bộ.
.................................................................................................................65
2. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
bằng nguồn vốn NSN.................................................................................67
2.1.Hoàn thiện công tác lập quy hoạch,kế hoạch phát triển giao thông
đường bộ..................................................................................................67
2.2.Các giải pháp về chính sách tạo vốn NSNN phát triển giao thông
đường bộ..................................................................................................68
2.3.Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước........69
3
2.4. Tăng cường công tác giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và thanh
tra, kiểm tra tài chính đối với các dự án đường bộ..................................70
2.5.Các giải pháp làm tăng hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng.......72
2.6.Các giải pháp về bảo vệ môi trường. ................................................74
2.7.Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực. ....................................74
2.8.Các giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ....................75
2.9.Hoàn thiện cơ chế đầu thầu và tăng cường quản lý công tác đấu thầu.
.................................................................................................................76
4

Chương I :Những vấn đề chung về đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN
1. Những vấn đề lí luận về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.
1.1.1.Khái niệm.
Đầu tư phát triển giao thông đường bộ(GTĐB) là 1 phần của đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng (CSHT) vì vậy trước khi tìm hiểu hiểu về khái niệm của GTVT ĐB
chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm về CSHT.
CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cầu kinh tế của một xã
hội, là tổ hợp các công trình vật chất kĩ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ
sản xuất, đời sống của dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển thì quá trình sản xuất chỉ là sự kết hợp
giản đơn giữa 3 yếu tố là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhưng
khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó thì cần phải có sự tham gia
của CSHT thì mới tạo ra được sự phát triển tối ưu nhất bởi lẽ CSHT có vai trò quyết
định đến kiến trúc thượng tầng hay tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh
tế. CSHT chỉ thực sự phát triển sau cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào thế kỉ
thứ 19.
CSHT được chia làm 3 nhóm chính: CSHT kỹ thuật, CSHT xã hội, CSHT môi
trường :
+CSHT kỹ thuật bao gồm các công trình và phương tiện vật chất phục vụ cho
sản suất và đời sống sinh hoạt của xã hội như các con đường, hệ thống điện, bưu
chính viễn thông,…
+CSHT xã hội là các công trình và phương tiện để duy trì và phát triển các
nguồn lực như các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh, và các cơ sở
5
đảm bảo đời sống và nâng cao tinh thần của nhân dân như hệ thống công viên, các
công trình đảm bảo an ninh xã hội.
+CSHT môi trường bao gồm các công trình phục vụ cho bảo vệ môi trường

sinh thái của đất nước cũng như môi trường sống của con người như các công trình
xử lý nước thải, rác thải…
*Khái niệm GTĐB: GTĐB là một bộ phận của CSHT kỹ thuật bao gồm toàn
bộ hệ thống cầu đường phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân cũng như nhu cầu
giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa những người dân trong cùng một vùng hay giữa
vùng này với vùng khác hoặc giữa nước này với nước khác.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư hạ tầng phát triển giao thông đường bộ.
GTĐB là các kết quả của các dự án đầu tư phát triển nên nó mang đặc điểm
của hoạt động đầu tư phát triển là :
-GTĐB là các công trình xây dựng nên nó có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi
vốn dài và thường thông qua các hoạt động kinh tế khác để có thể thu hồi vốn.Do đó
vốn đầu tư chủ yếu để phát triển GTĐB ở Việt Nam là từ nguồn vốn NSNN.
-Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự
án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, nhiều công trình có thời gian
kéo dài hàng chục năm.
- Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài: thời gian này được tính từ khi
công trình đi vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình.
-Các thành quả của hoạt động đầu tư thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi
nó được xây dựng .
- Vì đầu tư phát triển GTĐB đòi hỏi cần có vốn đầu tư lớn cùng với thời kì
đầu tư kéo dài nên nó thường có độ rủi ro cao trong đó có nguyên nhân chủ quan là
do công tác quy hoạch ở nước ta còn nhiều hạn chế nên nhiều công trình xây dựng
không phát huy được hiệu quả cần thiết.
Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển thì đầu tư
phát triển GTĐB cũng có những đặc điểm riêng của nó:
*Đầu tư phát triển GTĐB mang tính hệ thống và đồng bộ:
6
Tính hệ thống và đồng bộ là một đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư phát
triển GTĐB.Tính hệ thống và đồng bộ được thế hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình
đầu tư phát triển GTĐB đều liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng của hoạt động đầu tư: bất kì sai lầm nào từ khâu kế hoạch hoá hệ thống
GTĐB đến khâu lập dự án hay thẩm định các dự án đường bộ…cũng sẽ ảnh hưởng
đến quá trình vận hành của toàn bộ hệ thống đường bộ và gây ra những thiệt hại lớn
không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội.Tính hệ thống và đồng bộ không
những chi phối đến các thiết kế,quy hoạch mà còn được thế hiện ở cả cách thức tổ
chức quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ.Chính đặc điểm này đã đòi hỏi khi lập
kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển GTĐB không được xem xét tới lợi ích
riêng lẻ của từng dự án mà phải xét trong mối quan hệ tổng thể của toàn bộ hệ thống
để đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống của toàn bộ mạng lước GTĐB tránh tình
trạng có một vài dự án ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ hệ thống.
*Đầu tư phát triển GTĐB mang tính định hướng:
Đây là đặc điểm xuất phát từ chức năng và vai trò của hệ thống GTĐB.Chức
năng chủ yếu của GTĐB là thoả mãn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của
người dân cũng như của các doanh nghiệp, GTVT đường bộ được coi là huyết mạch
của nền kinh tế đảm bảo giao thương giữa các vùng miền và mở đường cho các hoạt
động kinh doanh phát triển hơn nữa hoạt động đầu tư phát triển GTĐB cũng cần phải
có một lượng vốn lớn cũng như cần thực hiện trong khoảng thời gian dài do đó để
đảm bảo đầu tư được hiệu quả và loại trừ được các rủi ro thì cần phải có những định
hướng lâu dài.GTĐB cần mang tính định hướng vì nó là ngành đi tiên phong thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
*Đầu tư phát triển GTĐB mang tính chất vùng và địa phương:
Việc xây dựng và phát triển GTĐB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đặc
điểm địa hình, phong tục tập quán của từng vùng từng địa phương, trình độ phát triển
kinh tế của mỗi nơi và quan trọng nhất là chính sách phát triển của nhà nước…Do đó
đầu tư phát triển GTĐB mang tính vùng và địa phương nhằm đảm bảo cho mỗi vũng
và địa phương phát huy được thế mạnh của mình và đóng góp lớn vào sự phát triển
7
chung của cả nước.Vì vậy trong kế hoạch đầu tư phát triển GTĐB không chỉ chủ yếu
đến mục tiêu phát triển chung của cả nước mà phải chú ý cả đến điều kiện, đặc điểm
tự nhiên cũng như kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ. *Đầu tư phát triển

GTĐB mang tính xã hội hoá cao và có nhiều đặc điểm giống với hàng hoá công
cộng:
Các công trình GTĐB là những hàng hoá công cộng vì mục đích sử dụng của
nó là để phục vụ cả chức năng sản xuất và đời sống; là tổng hoà mục đích của nhiều
ngành, nhiều người, nhiều địa phương và của toàn xã hội. Điều này cho thấy đầu tư
phát triển GTĐB cần phải giải quyết cả mục tiêu phát triển kinh tế và cả mục tiêu
cộng đồng mang tính chất phúc lợi xã hội. Điều này là rất quan trọng đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam trong điều kiện NSNN của hạn hẹn cùng
với đó là thu nhập của người dân vẫn còn thấp nên không thế đáp ứng hết nhu cầu
đầu tư phát triển GTĐB.
1.2.Vai trò của đầu tư phát triền giao thông đường bộ.
Việt Nam là quốc gia nằm ở cực đông nam của bán đảo Đông Dương có diện
tích khoảng 330.991 km2 nằm trải dài từ bắc tới nam với chiều dài khoảng 1650 km
do đó hệ thống đường bộ có một vị trí rất quan trọng.Giao thông vận tải bằng đường
bộ là loại hình vận tải có chi phí thấp, thuận lợi đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,
nhu cầu lưu thông hàng hoá và đi lại của con người là rất lớn.Xây dựng hạ tầng
GTĐB tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển, giao lưu văn hoá, hội nhập quốc tế và
bảo vệ an ninh quốc gia.
1.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Những đóng góp tích cực của hệ thống giao thông đường bộ vào sự phát triển
kinh tế là rất rõ ràng và được thế hiện ở các vai trò sau:
-GTĐB góp phần thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài, rút
ngắn được khoảng cách địa lý giữa các tỉnh thành trong cả nước do đó làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng, rút ngắn trình độ phát triển kinh tế giữa các địa phương, tạo
điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương và thúc đẩy các địa phương
phát triển kinh tế.Hệ thống GTĐB phát triển sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động giao
8
lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các vùng và địa phương với nhau, giữa quốc gia này
với quốc gia khác từ đó sẽ tìm ra được những cơ hội đầu tư tốt và tiến hành đầu tư,
các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển cùng với đó là thu hút các nguồn vốn

trong nước và ngoài nước cho mục tiêu phát triển kinh tế.
-GTĐB góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông
qua kích thích tạo việc làm và tăng năng suất lao động.Sự phát triển của hạ tầng giao
thông đường bộ đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
trong thời gian qua.Các công trình GTĐB sẽ thu hút một lượng lớn lao động do đó
góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp cho quốc gia, mặt khác khi vốn đầu tư cho hệ
thống GTĐB lớn sẽ kích thích thu hút vốn đầu tư cho các ngành trực tiếp sản xuất
sản phẩm phục vụ cho sự phát triển của các công trình giao thông như sắt, thép, xi
măng, gạch …
-Hạ tầng GTĐB phát triển sẽ đóng góp tích cực vào việc tiết kiệm chi phí và
thời gian vận chuyển, từ đó tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm, kích thích tiêu
dùng và phát triển của các ngành khác.Trong các loại hình vận tải ở Việt Nam thì vận
tải bằng đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất do đó nếu hạ tầng GTĐB tốt sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, và có thể lấy số chi phí tiết kiệm được để thực hiện phát triển
các ngành khác.
1.2.2.Phát triển văn hoá-xã hội.
Phát triển văn hoá xã hội là phát triển đời sống tinh thần của người dân, điều
nay góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của quốc gia.Dân số Việt Nam tính
đến năm 2008 là khoảng hơn 100 triệu người đến từ các dân tộc khác nhau và sống
trong các vùng không đồng đều về lịch sự, địa lý… do đó đời sống tinh thần cũng
khác nhau đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.Nhờ có
hạ tầng GTĐB phát triển mà khoảng cách đó ngày càng được xoá bỏ, sự giao lưu văn
hoá giữa các vùng ngày càng đuợc tăng cường và làm phong phú thêm đời sống của
người dân Việt từ đó kích thích người dân hăng say lao động đóng góp vào sự phát
triển của đất nước.
9
Hệ thống đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các ngành nghề mới, các cơ sở sản
xuất mới phát triển từ đó tạo cơ hội việc làm và sự phát triển không đồng đều giữa
các vùng cũng được giảm, hạn chế sự di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành thị,
hạn chế được sự phân hoá giàu nghèo và từ đó giảm được các tệ nạn xã hội góp phần

tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng đều
là lợi nhuận.Có nhiều cách để doanh nghiệp áp dụng để có được lợi nhuận tối đa và
một trong những cách đó là giảm chi phí một cách tối thiểu.Hạ tầng GTĐB sẽ đóng
góp đáng kể vào việc giảm chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có
chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn.Khi hạ tầng GTĐB phát triển thì các doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hoá tới nơi tiêu
thụ, chi phí nhập nguyên liệu; ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm được một
số chi phí khác như chi phí quản lý và bảo quản hàng hoá, chi phí lưu trữ hàng tồn
kho…Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.Hệ thống GTĐB phát triển cũng sẽ giúp các doanh
nghiệp giao hàng đúng nơi và đúng thời gian từ đó tạo được uy tín cho doanh nghiệp,
trong kinh doanh thì điều này là rất quan trọng.Mặt khác khi giao thông đường bộ
phát triển thì sản phẩm dễ dãng đến tay người tiêu dùng do đó hàng hóa sẽ được tiêu
thụ nhanh hơn, điều này sẽ rút ngắn thời gian quay vòng vốn và làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn cũng như tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.
1.2.4.Bảo đảm an ninh quốc phòng.
Hệ thống GTĐB đóng góp tích cực vào việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, và
bảo vệ quốc phòng.Với hạ tầng GTĐB hiện đại sẽ giảm thiểu đuợc tình trạng ùn tắc
đường đang xảy ra trong thời gian qua đặc biệt là ở các thành phố lớn, giảm tai nạn
giao thông, giữ gìn trật tự xã hội. Đây là một trong những vấn đề mà đảng và chính
phủ đang rất quan tâm.
Hơn nữa, hệ thống GTĐB phát triển sẽ góp phần bảo vệ biên giới của đất
nước.GTĐB phát triển góp phần nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức của người dân
10
đặc biệt là các dân tộc ở vùng xâu vùng xa từ đó đảm bảo sự ổn định về chính trị
quốc gia.
1.2.5. Đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế.
Hội nhập và giao lưu kinh tế về mọi mặt đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ

giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng đó.Hiện nay thì hạ tầng GTĐB của nước ta còn ở mức yếu so với các
nước trong khu vực nên ảnh hưởng lớn khả năng hội nhập và giao lưu với các
nước.Chính vì vậy mà Việt Nam đang xúc tiến để xây dựng các hệ thống đuờng
xuyên quốc gia góp phần mở rộng giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các nước.
1.3. Nguồn vốn NSNN đầu tư phát triển giao thông đường bộ.
1.3.1.Khái niệm về vốn ngân sách nhà nước.
*Khái niệm về vốn:
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất xã hội, là toàn
bộ tài sản mà nền kinh tế có được trong quá trình xây dựng và phát triển.Nó đảm bảo
cho sự tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái kinh tế-xã hội.Về bản chất vốn đầu
tư là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá
trình tái sản xuất xã hội và vốn đầu tư được thể hiện dưới hai hình thái là hiện vật và
giá trị.Vốn hiện vật không chỉ tồn tại dưới dạng các tài sản hữu hình như các loại
máy móc, nhà xưởng, thiết bị… mà nó còn tồn tại dưới dạng các tài sản vô hình như
bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, lợi thế thương mại hay thương hiêụ,
trình độ của nguồn nhân lực.Trong giai đoạn phát triển hiện nay, vốn nhân lực đóng
một vai trò quyết định có thể thay thế một phần các loại vốn khác.
Ở mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của nền
kinh tế, là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng của cá nhân và của chính phủ và đây được
coi là nguồn vốn quan trọng nhất cho sự phát triển của một quốc gia, là nguồn vốn
đảm bảo cho sự tăng trưởng và sự phát triển bền vững của đất nước trong lĩnh vực
kinh tế cũng như trong các lĩnh vực khác.Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước,các
11
quốc gia còn có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước.
-Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn bốn từ NSNN,nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước, và nguồn vốn của dân cư và tư nhân…
-Nguồn vốn từ nước ngoài bao gồm các nguồn vốn như vốn đầu tư trực
tiếp(FDI), vốn đầu tư gián tiếp(ODA)…

Trong các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài thì nguồn vốn
nước ngoài đóng vai trò là cú hích cho sự phát triển của một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam.
*Khái niệm vốn NSNN:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Theo điều 7 của luật ngân sách nhà nước: Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản tiền của nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước
các cấp.Do khả năng huy động vốn ngân sách có hạn, trong khi nhu cầu vốn đầu tư
hàng năm lại rất lớn nên vốn đầu tư NSNN ở nước ta trong những năm qua được cân
đối từ nguồn tích luỹ của ngân sách và các khoản vay trong nước và nước ngoài.
Vốn NSNN bao gồm vốn trong nước( vốn tích luỹ của NSNN, nguồn vốn tín
dụng của nhà nước) và vốn nước ngoài(vay nợ, viện trợ).Số tiền này sẽ được thanh
toán trực tiếp cho việc thực hiện các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia theo
kế hoạch chi đầu tư phát triển được duyệt hàng năm.
-Vốn trong nước bao gồm:
+Vốn tích luỹ của NSNN: đây là phần chênh lệch giữa các khoản thu( không
kể vay nợ) với chi tiêu dùng thường xuyên của NSNN. Đối với vốn tích luỹ NSNN
cần áp dụng các chính sách huy động và tiết kiệm triệt để và có hiệu quả như vừa
tăng thu NSNN, vừa tiết kiệm các khoản chi tiêu dùng của NSNN.
+Nguồn vốn tín dụng của nhà nước: được huy động thông qua phát hành trái
phiếu chính phủ và các hình thức vay nợ qua kho bạc nhà nước.
12
-Vốn nước ngoài là các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài, thông qua
vay nợ và viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Đây là nguồn vốn quan
trọng để bù đắp thiếu hụt ngân sách và được ưu tiên để phát triển kinh tế xã hội.Hiện
nay việc đưa ODA vào ngân sách để quản lý đạt 15% đến 20%.
1.3.2. Đặc điểm vốn ngân sách trong phát triển giao thông đường bộ.
Hạ tầng GTĐB là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông vận

tải nói riêng và của kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội nói chung và sự phát triển
của hạ tầng GTĐB góp phần nâng cao năng lực của nền kinh tế, là tiền đề thúc đẩy
các ngành khác phát triển do đó vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB cũng có những
đặc điểm riêng so với vốn đầu tư phát triển các ngành khác:
-Vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB phải đảm bảo về mặt vật chất sao cho
tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế khác đặc biệt là các ngành kinh tế mũi
nhọn, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, tiết kiệm chi phí cho xã hội và tài nguyên của
đất nước.
-Vốn đầu tư để thực hiện phát triển GTĐB được cân đối trong phạm vi ngân
sách do đó cần phải chú ý đến đặc điểm nào nhằm tăng cường hạ tầng GTĐB đạt
hiệu quả tối đa mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn từ NSNN để phát triển các
ngành khác.
-Hạ tầng giao thông đường bộ có vị trí cố định, phân bổ khắp các vùng miền
của đất nước và có giá trị rất lớn.Vì vậy vốn đầu tư phát triển GTĐB từ NSNN không
chỉ chú trọng tới nhu cầu đi lại hiện tại mà còn phục vụ nhu cầu đi lại và lưu thông
hàng hoá ngày càng tăng trong tương lai cho nên cần phải có kế hoạch sử dụng vốn
một cách hiệu quả:cần xem xét các ngành mũi nhọn, tính toán lựa chọn các tuyến
đường…
-Vốn đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng GTĐB thường phát sinh
trong thời gian dài,nhiều công trình phải đầu tư trong 10 năm mới có thể đi vào sử
dung, sử dụng nhiều loại công việc có tính chất, đặc điểm khác nhau.Chính vì vậy
cần phải có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn thích hợp để tránh thất thoát lãng
phí nguồn vốn NSNN.
13
-Hiệu quả sử dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB gồm cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả xã hội còn được đánh giá cao hơn ở
nhiều công trình như các công trình xây dựng giao thông nông thôn… Hiệu quả sử
dụng vốn là rất khó đo lường trực tiếp và thường được đo lường thông qua hiệu quả
của các ngành kinh tế khác.
1.3.3.Vai trò của vốn ngân sách trong phát triển giao thông đường bộ

Trong bất cứ một ngành nghề hay một lĩnh vực nào thì vốn NSNN cũng đều
đóng một vai trò rất quan trọng đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng
GTĐB là lĩnh vực đòi hỏi một lượng vốn rất lớn do đó đây là lĩnh vực mà tư nhân rất
hạn chế tham gia đầu tư.Vì vậy nguồn vốn nhà nước càng có một vi trí đặc biệt trong
lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB:
Trước hết, vốn NSNN đóng vai trò nền tảng, quyết định đến sự hình thành hệ
thống hạ tầng GTĐB. Đây là nhiệm vụ nền tảng của bất cứ quốc gia nào xuất phát từ
nhiệm vụ và vai trò của nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá công cộng.
4.Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triền giao thông đường bộ từ NSNN.Hơn
nước chỉ có nhà nước mới có đầy đủ về mặt pháp lý và vốn để có thể đảm đương vai
trò chính trong lĩnh vực này.
Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn vốn
khác thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và
ngoài nước.Chỉ khi có nguồn vốn nhà nước tham gia vào trong các dự án mới tạo
được niềm tin tối đa cho các nhà đầu tư để từ đó họ bỏ vốn ra để đầu tư đặc biệt với
nguồn vốn nước ngoài,có thể rõ vai trò quan trọng của vốn NSNN trong việc thu hút
vốn ODA khi mà vốn NSNN là một nguồn vốn đối ứng quan trọng trong công tác
chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng…
Thứ ba, NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống hạ tầng
giao thông đường bộ một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.NSNN sẽ tập trung
đầu tư vào các dự án trọng điểm tạo điều kiện giao lưu giữa các vùng và thúc đẩy
kinh tế- xã hội phát triển.
14
Thứ tư, vốn NSNN khi đầu tư vào phát triển hạ tầng GTĐB sẽ là công cụ kích
cầu rất hiệu quả,bằng chứng là các công trình GTĐB ảnh hưởng trực tiếp đến các
ngành sản xuất khác như sắt, thép…từ đó tăng đóng góp vào GDP và tạo thêm việc
làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho một bộ phận người lao động.
Như vậy, vốn đầu tư từ NSNN vào phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển của bất cứ quốc gia nào.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả vốn NSNN trong phát triển hạ

tầng GTĐB.
1.4.1.Các nhân tố về kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến vốn NSNN được sử dụng cho đầu tư
phát triển hạ tầng GTĐB, nó ảnh hưởng cả đến công tác huy động và sử dụng vốn:
-Nền kinh tế phát triển mạnh sẽ làm cho GDP ngày càng lớn,các doanh nghiệp
làm ăn ngày càng đạt lợi nhuận cao ảnh hưởng trực tiếp đến mức tích luỹ của NSNN
cho đầu tư.Nếu như nền kinh tế càng lớn mạnh thì các khoản thu cho NSNN ngày
càng lớn và đây là điều kiện để nhà nước có thể đem đi đầu tư lại vào phát triển
GTĐB để nâng cao sự phát triển của nền kinh tế.
-Kinh tế càng phát triển cao thì càng có nhiều thành phần kinh tế có thể tham
gia vào đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB.
-Nền kinh tế phát triển sẽ kéo theo thị trường vốn cũng phát triển, tạo điều
kiện để lưu chuyển vốn nhanh. Đây là cơ sở để huy động các nguồn vốn cho đầu tư
GTĐB nói riêng và cho tất cả các ngành kinh tế nói chung.
-Nền kinh tế phát triển càng cao thì yêu cầu về hiệu quả kinh tế càng cao do
đó sẽ thúc đẩy quá trình sử dụng vốn NSNN một cách tiết kiệm, và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn NSNN.
1.4.2. Đặc điểm tự nhiên của cả nước và từng vùng.
Hạ tầng giao thông đường bộ được bố trí xây dựng và phát triển rộng khắp ở
tất cả các vùng và địa phương trong cả nước do đó hệ thống hạ tầng GTĐB chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ các điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết, địa hình… của mỗi vùng và
15
địa phương khác nhau.Vì vậy mỗi công trình hạ tầng GTĐB tại mỗi địa phương lại
có các đặc điểm khác nhau sao cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi nơi.
1. 4.3.Các nhân tố về chính trị,pháp luật.
Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển
hạ tầng GTĐB.
-Sự ổn định về chính trị và pháp luật sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển để từ đó làm tăng thu NSNN, đây được coi là nguồn thu quan trọng để nhà nước
có thể yên tâm bỏ vốn đầu tư vào hệ thống hạ tầng GTĐB. Đối với các nhà đầu tư

nước ngoài thì yếu tố này lại càng quan trọng, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chỉ bỏ
vốn ra hỗ trợ nếu như họ cảm thấy họ có thể thu lại được hiệu quả từ các nguồn vốn
đó.
-Một cơ chế huy động và sử dụng vốn ngân sách hoàn chỉnh cũng như hoàn
thiện cơ chế đầu thầu, quản lý hiệu quả sử dụng vốn cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho sự
phát triển của hạ tầng GTĐB.Hơn nữa việc quản lý tốt sẽ tạo tiền đề cho nhà nước
đầu tư vào các dự án trọng điểm thích hợp với mỗi thời kì phát triển của đất nước
cũng như các địa phương cũng có thể tự chủ khai thác nguồn vốn NSNN cho sự phát
triển hạ tầng GTĐB của địa phương mình.
1.4.4.Các chính sách của nhà nước và trình độ quản lý.
Các chính sách quản lý được thể hiện ở cả ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh
hưởng đến công tác huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB:
-Ở tầm vĩ mô thì đó là sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan trung
ương từ khâu thu NSNN, kế hoạch phân bổ vốn đến khâu quản lý và sử dụng vốn
nhằm giảm thiểu được tình trạng thất thoát lãng phí.
-Ở tầm vi mô thì đó là trình độ quản lý của các ban quản lý của mỗi dự án
nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Nội dung của quy chế, quy trình quản lý đầu tư gồm có:
-Những chỉ tiêu kinh tế-kĩ thuật của dự án đầu tư sao cho hạ thấp được chi phí
đầu tư nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án đâu tư.
16
-Thực hiện thẩm định dự án đầu tư, và lựa chọn các phương án khả thi để phê
duyệt.
-Xây dựng cơ chế đấu thầu, chọn thầu…nhằm tránh thất thoát nguồn vốn.
-Quản lý các nguồn vốn đầu tư,xây dựng quy trình và quản lý cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư.
-Quy định về các thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư như giấy cấp đất,
hợp đồng xây dựng…
-Quản lýquá trình đầu tư xây dựng cơ bản dự án đảm bảo chất lượng công
trình.

-Thẩm định quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác định giá trị tài sản
hình thành qua đầu tư.
1.4.5.Thực trạng xuống cấp của giao thông vận tải đường bộ.
Đây là nhân tố ảnh hưởng cơ bản nhất yêu cầu đòi hỏi phải đầu tư phát triển
hạ tầng GTĐB.Hệ thống hạ tầng GTĐB của nước ta đã được hình thành và trải qua
một thời gian dài cùng với đó là khoảng thời gian hứng chịu hậu quả của các cuộc
chiến tranh làm cho hệ thống hạ tầng GTĐB của nước ta bị ảnh hưởng nghiêm trọng:
nhiều tuyến đường đã bị hư hỏng nặng, nhiều tuyến đường xảy ra hiện tượng sụt lở
và xảy ra hiện tượng ngập úng, đường có quá nhiều ổ gà ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng của các con đường cũng như gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính
mạng của người đi đường.Một thực trạng nữa là hiện tượng tắc đường ở nước ta
trong thời gian qua đang xảy ra rất nghiêm trọng đặc biệt là ở các thành phố lớn như
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh…gây ra sự thất thoát lãng phí rất lớn các nguồn
lực.Một vấn để nữa là nền kinh tế của Việt Nam đang ngày càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng được nâng cao nên những phương tiện vận tải cao cấp như ô tô
xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy hệ thống hạ tầng GTĐB cũ không thể đáp ứng
được nhu cầu của người dân đòi hỏi nhà nước cần có các biện pháp đầu tư phát triển
hạ tầng GTĐB để đáp ứng được nhu cầu đó.
17

×