Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ảnh hưởng của các nguyên liệu làm đệm lót sinh học lên khả năng sinh trưởng và fcr ở gà tàu vàng giai đoạn 15 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH NGỌC DIỄM HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU
LÀM ĐỆM LÓT SINH HỌC LÊN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG
GIAI ĐOẠN 1-5 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CHĂN NUÔI - THÚ Y

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH NGỌC DIỄM HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU
LÀM ĐỆM LÓT SINH HỌC LÊN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG
GIAI ĐOẠN 1-5 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: CHĂN NUÔI - THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN


Ths. NGUYỄN THIẾT

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU
LÀM ĐỆM LÓT SINH HỌC LÊN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ FCR Ở GÀ TÀU VÀNG
GIAI ĐOẠN 1-5 TUẦN TUỔI

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
DUYỆT BỘ MÔN

Ts. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CẢM ƠN
Trải qua những năm tháng ngồi trên ghế giảng đường đại học, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm cũng như học hỏi được rất nhiều kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Cha Mẹ, người đã sinh thành, nuôi

dưỡng con thành người, luôn bên cạnh chăm sóc, động viên con trong suốt quá
trình khôn lớn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, giáo viên
hướng dẫn, đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Thiết, người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Quý Thầy cô bộ môn Chăn nuôi, bộ môn Thú y đã truyền đạt
những kiến thức cho tôi trong suốt những năm tháng qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trương Chí Sơn, cố vấn học tập,
đã luôn quan tâm, giúp đỡ con từ những ngày đầu còn bỡ ngỡ khi mới bước
chân vào đại học.
Xin gửi lời cảm ơn đến các chú và các anh tại trại Hòa An đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành thí nghiệm.
Xin cảm ơn các bạn lớp CNTY K36 và các anh chị khóa trước đã luôn
ủng hộ, giúp đỡ và bên cạnh tôi những lúc vui buồn, khó khăn trong những
năm qua.
Xin chân thành cảm ơn!

i


TÓM TẮT
Một thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên liệu làm đệm lót sinh
học lên khả năng sinh trưởng gà Tàu Vàng giai đoạn 1-5 tuần tuổi nhằm đánh giá
hiệu quả các loại nguyên liệu làm đệm lót sinh học lên khả năng sinh trưởng gà Tàu
Vàng. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 3 nghiệm thức và 4 lần lặp
lại. Đối tượng thí nghiệm gồm 240 gà Tàu Vàng. Các chỉ tiêu theo dõi gồm khối
lượng, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn và nhiệt độ, ẩm độ,
CO2 chuồng nuôi. Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Khối lượng gà thí nghiệm ở 3 nghiệm thức tăng theo tuần tuổi. Khối lượng

của gà ở nghiệm thức Bã mía cao hơn so với nghiệm thức Trấu và ĐC. Trọng lượng
trung bình của gà ở các nghiệm thức ĐC, Trấu và Bã mía lần lượt là 228,80 g/con;
234,10 g/con và 241,20 g/con. Tương tự, tăng trọng trung bình của gà ở nghiệm thức
Bã mía (11,80 g/con/ngày) cao hơn nghiệm thức Trấu (11,66 g/con/ngày) và nghiệm
thức ĐC (11,19 g/con/ngày). Trong khi đó, hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình của
gà ở nghiệm thức Bã mía (1,79) thấp hơn nghiệm thức Trấu (1,89) và nghiệm thức
ĐC (1,94). Ngược lại, tiêu tốn thức ăn trung bình của gà ở 3 nghiệm thức là như
nhau, trong khoảng 25,86-26,12 g/con/ngày. Hàm lượng CO2 cao nhất ở nghiệm
thức ĐC (327,50 ppm), thấp nhất ở nghiệm thức Trấu (307,50 ppm). Nhiệt độ và ẩm
độ không có sự ảnh hưởng giữa các nghiệm thức.
Tóm lại, khối lượng và tăng trọng của gà ở nghiệm thức Bã mía cao hơn
nghiệm thức Trấu và nghiệm thức ĐC. Bên cạnh đó thì hệ số chuyển hóa thức ăn của
gà ở nghiệm thức Bã mía thấp hơn 2 nghiệm thức còn lại. Nhiệt độ, ẩm độ và tiêu tốn
thức ăn không có ảnh hưởng giữa các nghiệm thức. Hàm lượng CO2 trong mức cho
phép.
Từ khóa: gà Tàu Vàng, đệm lót sinh học, Bã mía, Trấu

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Diễm Hương

iii



MỤC LỤC
Tóm tắt ........................................................................................................................ ii
Chương 1: Giới thiệu ................................................................................................ 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu .................................................................................. 2
2.1 Tiểu khí hậu chuồng nuôi ...................................................................................... 2
2.1.1 Nhiệt độ chuồng nuôi .......................................................................................... 2
2.1.2 Độ ẩm chuồng nuôi ............................................................................................. 3
2.1.3 Ánh sáng chuồng nuôi ........................................................................................ 4
2.1.4 Thành phần không khí chuồng nuôi .................................................................... 5
2.2 Giới thiệu chế phẩm sinh học Balasa N01 ............................................................. 9
2.2.1 Đệm lót sinh thái ................................................................................................. 9
2.2.2 Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải chăn nuôi ..................................... 12
2.2.3 Nguyên liệu làm đệm lót ................................................................................... 14
2.2.4 Chế phẩm sinh học Balasa N01 ........................................................................ 15
2.3 Giới thiệu giống gà Tàu Vàng.............................................................................. 16
2.3.1 Giới thiệu giống gà Tàu Vàng........................................................................... 16
2.3.2 Kỹ thuật nuôi úm gà con ................................................................................... 17
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
3.1 Phương tiện thí nghiệm ........................................................................................ 21
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ...................................................................... 21
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm ........................................................................................ 21
3.1.3 Chuồng trại ........................................................................................................ 21
3.1.4 Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................................... 21
3.1.5 Thức ăn, nước uống dùng trong thí nghiệm ...................................................... 22
3.1.6 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm ................................................................... 23
3.2 Phương pháp thí nghiệm ...................................................................................... 23
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................... 23
3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................ 24

3.2.3 Phương pháp làm đệm lót lên men vi sinh vật .................................................. 24
3.2.4 Phương pháp bảo dưỡng và sử dụng đệm lót lên men ..................................... 25

iv


3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 26
3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 26
Chương 4: Kết quả và thảo luận............................................................................. 27
4.1 Khối lượng ........................................................................................................... 27
4.2 Tăng trọng ............................................................................................................ 28
4.3 Tiêu tốn thức ăn ................................................................................................... 29
4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn .................................................................................... 30
4.5 Nhiệt độ, ẩm độ, CO2 ........................................................................................... 31
Chương 5: Kết luận và đề xuất ............................................................................... 33
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 33
5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 33
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 34
Phụ lục....................................................................................................................... 37

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhiệt độ úm gà con theo tuần tuổi ............................................................. 2
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn đánh giá nồng độ một số khí độc trong không khí và chuồng
nuôi ............................................................................................................................. 7
Bảng 2.3: Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi ........................................... 8
Bảng 2.4: Nồng độ một số chất khí trong chuồng nuôi gà theo tiêu chuẩn của Cộng
đồng chung Châu Âu (EU) ......................................................................................... 8

Bảng 2.5: Nồng độ tối đa của một số chất khí trong chuồng nuôi gà .......................... 9
Bảng 2.6: Phân biệt trống mái dựa vào đặc điểm ngoại hình ................................... 18
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ........................................................ 22
Bảng 3.2: Quy trình phòng bệnh ............................................................................... 23
Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 24
Bảng 4.1: Khối lượng qua các tuần tuổi, g/con ......................................................... 27
Bảng 4.2: Tăng trọng bình quân, g/con/ngày ............................................................ 28
Bảng 4.3: Tiêu tốn thức ăn, g/con/ngày .................................................................... 29
Bảng 4.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn ......................................................................... 30
Bảng 4.5: Nhiệt độ, ẩm độ, CO2 ................................................................................ 31

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Chế phẩm sinh học Balasa N01 ................................................................. 16
Hình 2.2: Gà Tàu Vàng ............................................................................................. 16
Hình 3.1: Một số hình ảnh của lô úm gà con ........................................................... 21
Hình 3.2: Một số dụng cụ ở trại ................................................................................ 22
Hình 3.3: Quy trình ủ men Balasa N01 ...................................................................... 25
Hình 4.1: Khối lượng gà qua các tuần tuổi, g/con .................................................... 27
Hình 4.2: Tăng trọng qua các tuần tuổi, g/con/ngày ................................................. 29
Hình 4.3: Hệ số chuyển hóa thức ăn ......................................................................... 31
Hình 4.4: Nhiệt độ, ẩm độ, CO2 ................................................................................. 32

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BW

Khối lượng của gà

ĐC

Đối chứng

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

FI

Tiêu tốn thức ăn

NT

Nghiệm thức

WG

Tăng trọng của gà

viii



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta phát triển rất nhanh,
nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập và sản xuất đã đem lại
nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi gia cầm có nhiều
ưu thế vì vòng đời nhanh, vốn đầu tư ban đầu thấp, dễ nuôi. Và gà Tàu Vàng
là giống gà thích nghi tốt với điều kiện môi trường ở Đồng bằng sông Cửu
Long, dễ nuôi, nhanh nhẹn, khả năng tự kiếm mồi trong vườn tốt, màu sắc và
chất lượng thịt hợp thị hiếu người tiêu dùng (Đỗ Võ Anh Khoa, 2012). Bên
cạnh những lợi ích về kinh tế thì vấn đề vệ sinh môi trường cũng là vấn đề cần
được quan tâm. Theo thống kê của Cục Chăn nuôi (2010), cả nước có khoảng
8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập
trung. Với tổng đàn 300 triệu con gia cầm và hơn 37 triệu con gia súc, nguồn
chất thải từ chăn nuôi ra môi trường lên tới 84,45 triệu tấn. Trong đó, nhiều
nhất là chất thải từ heo (24,96 triệu tấn), tiếp đến là gia cầm (21,96 triệu tấn).
Nếu các chất thải thải ra không được xử lý sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của gia
cầm và người chăn nuôi. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề
gây ô nhiễm môi trường của các loại chất thải. Việc sử dụng các chế phẩm
sinh học để làm đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia cầm đang được ứng
dụng nhiều và mang lại hiệu quả cao.
Nuôi gia cầm bằng đệm lót sinh học đã được nhiều nước trên thế giới áp
dụng để tăng năng suất, góp phần bảo vệ môi trường và ở Việt Nam đã chế tạo
ra loại men vi sinh mang tên "Chế phẩm sinh học Balasa N01". Chế phẩm này
hỗ trợ cho chăn nuôi để hướng chăn nuôi theo phát triển bền vững, thân thiện
với môi trường. Bên cạnh đó, nguyên liệu sử dụng để làm đệm lót là những
nguyên liệu dễ tìm, gần gũi với người dân như trấu, bã mía, mùn cưa … Mỗi
loại nguyên liệu khi trộn với men vi sinh làm đệm lót sẽ có những hiệu quả
khác nhau đối với khả năng sinh trưởng của gà. Vì vậy, việc đánh giá ảnh
hưởng của các loại nguyên liệu khác nhau khi được sử dụng làm đệm lót là
điều cần thiết.

Với mục tiêu trên, đề tài “Ảnh hưởng của các nguyên liệu làm đệm lót
sinh học lên khả năng sinh trưởng và FCR ở gà Tàu Vàng giai đoạn 1-5
tuần tuổi” được thực hiện tại trại thực nghiệm khu Hòa An, trường Đại học
Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang.

1


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Tiểu khí hậu chuồng nuôi là yếu tố quan trọng quyết định trong việc tạo
điều kiện môi trường thuận lợi để phù hợp với đặc điểm sinh lý của gà. Việc
tạo ra những điều kiện tiểu khí hậu phù hợp trong chuồng nuôi được xem là cơ
sở của sức khỏe và năng suất của gà.
2.1.1 Nhiệt độ chuồng nuôi
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng của chuồng nuôi. Nếu
nhiệt độ giảm, gà sẽ sử dụng năng lượng thức ăn để duy trì nhiệt độ cơ thể dẫn
đến tiêu thụ thức ăn nhiều hơn. Nếu nhiệt độ tăng cao thì gà không tự giảm bớt
được nhiệt của cơ thể.
Theo Hulzebosch (2004) khuyến cáo, nhiệt độ thích hợp cho gà đẻ là
20 C. Ở mỗi mức nhiệt độ thấp hơn 1oC thì mỗi con gà sẽ cần thêm 1,5 g thức
ăn mỗi ngày. Mức nhiệt độ sản xuất cho gà đẻ là 20-24oC. Khi nhiệt độ cao
hơn 24oC thì chất lượng vỏ trứng và trọng lượng trứng giảm. Đối với gà thịt
mức nhiệt độ thích hợp phụ thuộc vào lứa tuổi.
o

Theo Sử An Ninh (1999), nhiệt độ thích hợp để úm gà con trong giai
đoạn đầu được thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nhiệt độ úm gà con theo tuần tuổi


Tuần tuổi

Nhiệt độ (oC)

1–3

30 – 32

3–6

25 – 28

6–8

20 – 22

>8

18 – 20

Sử An Ninh (1999)

Tùy theo hiện trạng đàn gà mà điều chỉnh nhiệt sưởi cho thích hợp. Nếu
gà tụm lại xung quanh nguồn nhiệt, kêu chiêm chíp không ăn là thiếu nhiệt.
Gà tản xa nguồn nhiệt, há miệng thở là thừa nhiệt. Gà đi lại nhanh nhẹn ăn
uống bình thường là nhiệt thích hợp. Nếu gà tụm lại một góc thì phải quan sát
có gió lùa hay không.
Ở giai đoạn dưới 3 tuần tuổi, nếu gà không đủ ấm thì gà sẽ túm lại không
ăn hoặc ăn rất ít dẫn đến gà chậm lớn và gây chết nhiều (Bùi Đức Lũng và Lê


2


Hồng Mận, 1992). Nếu để gà con mới nở trong những tuần đầu thiếu nhiệt, gà
sẽ yếu dần, tỷ lệ chết cao (Sử An Ninh, 1999).
Gà con 1 ngày tuổi chưa thể tự giữ ấm bằng bộ lông nhung của chúng và
nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường nuôi. Khi gà được 7
ngày tuổi thì lông cánh phần nào giúp cơ thể chúng không bị lạnh. Đến 21
ngày tuổi lông trên lưng đã mọc nên khả năng giữ ấm tăng dần lên. Lúc 30
ngày tuổi cơ thể được bảo vệ hoàn toàn (Bùi Đức Lũng, 2004).
Theo Bùi Xuân Mến (2007), gà con rất nhạy cảm với biến động nhiệt độ.
Nếu thay đổi nhiệt độ đột ngột sẽ làm cho gà giảm sức đề kháng, dễ chết. Khi
nhiệt độ cao gà sẽ tiêu thụ thức ăn ít hơn và năng suất chăn nuôi sẽ giảm. Vào
mùa nắng, nhiệt độ môi trường thay đổi nên cần chú ý quan sát các phản ứng
của gà đối với nhiệt độ để điều chỉnh nhiệt độ úm cho thích hợp.
Theo Hulzebosch (2004), nhiệt độ không khí trong chuồng nuôi phụ
thuộc rất nhiều vào: lứa tuổi, khối lượng cơ thể, phương thức nuôi, thức ăn, độ
ẩm, mức độ thoáng khí,... Nhiệt độ gây chết phụ thuộc vào giống gà, giới tính,
thời gian trong năm và sự thuần hóa trước đó.
Khả năng chống lại khí nóng phụ thuộc vào giống gà. Độ nhiệt của môi
trường giảm làm tăng sự thoát nhiệt của động vật, gà điều tiết bằng cách tăng
hoạt động của tuyến giáp trạng và cường độ trao đổi chất. Gà chịu đựng khí
lạnh tương đối tốt. Điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi sẽ giúp khả năng sản xuất
tăng cao, gà đạt chất lượng, đem lại lợi nhuận cao.
Da gà không có tuyến mồ hôi nên khi gặp điều kiện quá nóng, sự thoát
nhiệt hầu như chỉ qua đường hô hấp. Vì vậy, những ngày nắng quá nóng, nhiệt
độ cao có thể làm chết gà. Cho nên cần lưu ý sự phân bố của gà trong chuồng
nuôi để có biện pháp chống nóng/lạnh hợp lý.
2.1.2 Độ ẩm chuồng nuôi

Độ ẩm trong chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ thấp thì gà
ăn nhiều hơn, uống nước nhiều hơn và nước sẽ thải ra theo phân nhiều hơn
làm độ ẩm chuồng tăng lên. Ở nhiệt độ cao thì sự bốc hơi nước diễn ra mạnh
hơn, dẫn đến không khí trong chuồng nuôi nóng và khô.
Độ ẩm quá cao sẽ làm lớp đệm chuồng bị ẩm ướt, điều kiện vệ sinh
chuồng nuôi thấp. Độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong
chuồng phát triển và có thể sẽ đạt đến giới hạn nguy hiểm, gà dễ bị nhiễm
bệnh, nhất là bệnh kí sinh trùng.

3


Độ ẩm thấp thì bụi sinh ra nhiều làm hỏng màng nhầy niêm mạc, không
khí làm khô da, có thể dẫn đến mổ cắn nhau và ăn lông. Bụi sinh ra nhiều cũng
làm tăng nguy cơ mắc bệnh hô hấp ở gà.
Độ ẩm trong chuồng úm gà con là một vấn đề quan trọng. So với gia súc
có sừng, thì cứ 1 kg khối lượng cơ thể, gà tiết ra một lượng hơi nước gấp 10
lần. Độ ẩm thích hợp của chuồng nuôi gà con là 65%. Cần quan tâm giữa chất
đệm chuồng khô ráo và phòng nuôi thông thoáng (Sử An Ninh, 1999).
Ẩm độ cao sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Nếu độ ẩm quá
thấp, không khí khô quá sẽ dẫn đến nhiều bụi – làm tổn thương đến màng
nhầy của đường hô hấp – vi trùng dễ dàng xâm nhập, cũng là một nguyên
nhân gây ra cắn nhau và ăn lông lẫn nhau (Nguyễn Thị Thủy, 2012).
2.1.3 Ánh sáng chuồng nuôi
Thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng rất quan trọng đối với gà
con. Nếu sử dụng được nguồn chiếu sáng sẽ có tác dụng làm tăng đòi hỏi về
thức ăn, kích thích cơ thể phát triển mà không làm giảm hiệu quả sử dụng thức
ăn. Thời gian chiếu sáng trong 1-2 tuần lễ đầu là 24/24 giờ. Sau đó cứ một
tuần giảm đi 20-30 phút (Sử An Ninh, 1999).
Nếu chiếu sáng quá nhiều thì gà sẽ chạy nhảy, cắn nhau và giảm lượng

ăn. Đối với gà thịt thường sử dụng ánh sáng nhân tạo để tăng thời gian chiếu
sáng (Nguyễn Thị Thủy, 2012).
Đối với gà hậu bị thì giảm thời gian chiếu sáng xuống, không thắp đèn
ban đêm để gà không ăn đêm, đồng thời ngăn chặn sự phát dục sớm của gà
(Nguyễn Thị Thủy, 2012).
Ánh sáng chiếu đến võng mạc mắt kích thích thần kinh truyền về vùng
dưới đồi thị giác, lên vỏ não rồi đến các cơ quan. Theo Võ Văn Sơn (2002),
ánh sáng ảnh hưởng gián tiếp đến tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục từ đó ảnh
hưởng đến sinh trưởng và sinh sản.
Nên sử dụng ánh sáng nhẹ khi nuôi gà thịt, khi trời nắng cần che bớt
nhưng phải đảm bảo độ thông thoáng để tránh gà hoạt động nhiều, tăng trọng
kém. Chế độ ánh sáng: tuần đầu 24 giờ/ngày đêm, tuần 2: 23 giờ/ngày đêm,
tuần 3 trở đi: 22 giờ/ngày đêm. Công suất chiếu sáng: 1-3 tuần tuổi: 3,5-4,0
W/m2 chuồng, 4-5 tuần tuổi: 2 W/m2, sau 5 tuần tuổi: 0,2-0,5 W/m2 (Lê Hồng
Mận, 1999).
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), quá sáng sẽ làm gà thịt bị stress
ánh sáng, chạy nhảy nhiều làm giảm tăng trọng.

4


2.1.4 Thành phần không khí chuồng nuôi
Sự thông khí cùng với nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái chung và
khả năng sản xuất của gà. Sự thông khí đảm bảo sự cung cấp oxy cho gà, đẩy
khí độc và hơi nước ra bên ngoài mà không làm giảm nhiệt độ của chuồng
nuôi xuống giới hạn cho phép.
Sự chuyển động không khí còn làm giảm mật độ vi sinh vật. Tốc độ
chuyển động của không khí không nên quá cao để tránh gió lùa gây nguy hại
cho gà, làm gà bị lạnh đột ngột.
Tốc độ đối lưu không khí thích hợp cho gà ở nhiệt độ 20oC là 0,2 m/s.

Theo Hulzebosch (2004), nhiệt độ bên ngoài chuồng nuôi cao thì tốc độ thông
thoáng khí cao sẽ giúp giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi. Về mùa nóng, nếu
tốc độ lưu thông không khí trong chuồng nuôi quá thấp dẫn đến giảm nồng độ
oxy và tăng sự tích tụ khí độc.
Trong chuồng nuôi tập trung với mật độ cao thì cường độ không khí và
sự chuyển động của nó cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sức
khỏe của gà.
Yêu cầu về dưỡng khí của gia cầm cao gấp hai lần so với động vật có vú.
Cứ 1 kg thể trọng gà con cần 2-3 m3 không khí thay đổi trong 1 giờ về mùa
đông và 4-6 m3 về mùa hè (Sử An Ninh, 1999).
Hàm lượng các khí độc trên được sản sinh ra trong quá trình bài tiết phân
và nước tiểu của vật nuôi. Với hàm lượng quá cao thì sẽ gây bất lợi cho gia
súc, gia cầm và người chăn nuôi, có thể gây trúng độc ở hàm lượng cao trong
không khí chuồng nuôi.
Nếu để gà nuôi trong chuồng suốt 24h với hàm lượng CO2 cao thì gà sẽ ủ
rũ và hoạt động kém, ăn uống kém, giảm năng suất. Nên tránh bụi nhiều trong
chuồng vì bụi bay trong không khí làm phát tán vi sinh vật gây bệnh, đồng
thời chui vào đường hô hấp của gà (Nguyễn Thị Thủy, 2012). Nồng độ CO2
trong chuồng nuôi thường được dùng để đánh giá hiệu quả mức độ thông
thoáng trong chuồng hay hệ thống thông gió.
Trong chuồng nuôi, lượng CO2 thường tăng gấp 10 lần so với lượng CO2
của không khí. Đặc biệt trong các chuồng nuôi kém thông thoáng, mật độ cao
thì lượng CO2 càng tăng lên nhiều. Thể tích lớn nhất của khí CO2 trong
chuồng nuôi chỉ được là 0,25% theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y (Đỗ Ngọc Hòe,
Nguyễn Thị Minh Tâm, 2005).
Ngoài CO2 thì trong chuồng nuôi còn có khí NH3. Khí NH3 là loại khí
thải do sự phân giải của phân gia súc, gia cầm. Nếu gia cầm tiếp xúc với khí
5



NH3 trong một thời gian dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp.
Theo Nagaraja et al. (1984), gia cầm tiếp xúc với khí NH3 ở nồng độ 20-25
ppm trong 8 giờ dẫn đến làm mất lớp lông nhung ở khí quản và làm biến đổi
lớp tế bào biểu mô của đường hô hấp.
Khi nuôi gà ở chuồng nuôi có hàm lượng khí NH3 là 25 ppm sẽ làm giảm
hàm lượng hemoglobin, giảm trao đổi khí và hấp thu các chất dinh dưỡng nên
thể trọng gà sẽ giảm. Theo Lại Thị Cúc (1994), khi hàm lượng khí NH3 từ 75100 ppm sẽ gây những biến đổi trong biểu mô đường hô hấp, mất lớp vi mao
và tăng số lượng tiết màng nhầy, nhịp tim và hô hấp ảnh hưởng, có thể gây
chảy máu trong các túi khí phế quản.
Theo Nagaraja et al. (1984), ảnh hưởng có hại của NH3 trong các chuồng
nuôi thường gây tress mãn tính, chúng cũng là nguyên nhân trong các tiến
trình dịch bệnh. Nồng độ NH3 trong chuồng nuôi gà không vượt quá 25 ppm,
mức giới hạn cho gia cầm là 15 ppm.
Lượng NH3 ≥ 100 ppm có thể gây loét niêm mạc, gây mù mắt với các
dấu hiệu của sự tăng tích nước mắt, thở nông và những tổn thương ở mũi
(Hulzebosch, 2004; Blanes-Vidal et al., 2008). Nồng độ này cũng làm tỷ lệ
tăng trọng, khả năng thu nhận thức ăn, tỷ lệ đẻ, khối lượng trứng của gà đẻ
giảm (Amer et al., 2004).
Ngoài ra, trong chuồng nuôi còn có khí H2S. Các khí thải H2S sinh ra
được giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu trữ phân. Không khí chứa trên 1mg/l
H2S sẽ làm cho con vật chết ở trạng thái liệt trung khu hô hấp và hệ mạch.
Tác động gây kích ứng của H2S ít hay nhiều đều giống nhau qua đường
hô hấp mặc dù cấu trúc của lớp phổi dễ bị ảnh hưởng nhất. H2S có thể nhanh
chóng được hấp thu qua phổi và gây nhiễm độc hệ thống hô hấp con vật
(Hoàng Thu Hằng, 1997).
Nồng độ H2S cao hay thấp phụ thuộc việc quét dọn chuồng trại có
thường xuyên hay không, chuồng có khô ráo, thoáng khí hay không. Chuồng
trại càng ẩm ướt thì nồng độ H2S càng tăng. Chỉ tiêu cho phép về hàm lượng
khí H2S trong chuồng nuôi là 0,015mg/l (Đỗ Ngọc Hòe, 1995).
Khí CH4 được sinh ra do quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ như

lipid, protein, carbohydrate, … CH4 là một trong những khí gây hiệu ứng nhà
kính. Theo Sommer and Moller (2000), sự có mặt của CH4 trong không khí
liên quan chặt chẽ tới sự biến đổi của khí hậu, chúng đóng góp 9-20% nguy cơ
làm khí hậu toàn cầu nóng lên. Lượng khí CH4 thải ra phụ thuộc vào phương
pháp xử lý phân, nhiệt độ và khối lượng chất rắn bay hơi trong phân.
6


Theo Takai et al. (1998), sự tạo thành bụi trên lớp đệm chuồng phụ thuộc
nhiệt độ, độ ẩm, nguyên liệu được dùng làm đệm lót, thời gian sử dụng đệm
lót và sự hoạt động của gà.
Bụi vận chuyển nhiều vi sinh vật gây bệnh, tạo ra bụi vi khuẩn do dòng
chuyển động của không khí được tạo nên bởi hoạt động của con người hoặc gà
nuôi trong chuồng. Trong một thời gian, các hạt bụi khuẩn trở thành hạt bụi
sương vi khuẩn và tiếp tục lắng đọng xuống (Hoàng Thu Hằng, 1997).
Khi giảm nhiệt độ hoặc tăng độ ẩm của không khí thì quá trình ngưng tụ
hơi nước lên các hạt bụi tăng làm trọng lượng hạt tăng, dẫn đến tăng quá trình
lắng đọng của bụi. Khi các vi sinh vật tồn tại với mật độ cao thì vật nuôi sẽ hít
không khí nhiễm vi khuẩn. Khi đó không khí là yếu tố lan truyền mầm bệnh.
Đa số vi sinh vật gây bệnh đường hô hấp có thể tồn tại lâu, độc tính kéo dài
trong môi trường không khí và đất.
Ngoài các vi khuẩn gây bệnh thì trong chuồng nuôi còn có các bào tử
nấm mốc mà nguồn gốc của chúng thường từ thức ăn rơi vãi nhiễm nấm. Theo
Seedorf et al. (1998), khí hậu nóng ấm của nước ta rất thuận lợi cho vi khuẩn
gây bệnh và nấm mốc phát triển.
Tóm lại, cần tạo một môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát cho vật nuôi
để giúp vật nuôi phát triển tốt và giảm thiểu các khí độc và bụi bẩn trong
chuồng nuôi. Để đánh giá mức độ vệ sinh không khí chuồng nuôi, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành một số tiêu chuẩn như sau:
- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 875-2006 về yêu cầu vệ sinh đối với cơ sở

chăn nuôi gia cầm: chất lượng vệ sinh không khí chuồng nuôi được đánh giá
theo mục 3.4. TCN 679-2006 và 3.1. TCN 681-2006.
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn đánh giá nồng độ một số khí độc trong không khí và chuồng nuôi

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tiêu chuẩn không khí

Tiêu chuẩn không khí
chuồng nuôi

TCVN 5938-1995

TCN 679-2006

NH3

mg/m3

0,0002

0,0075

CO2

%

0,3-0,4


2,5-3,0

- Theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 5937/5938-1995), nồng
độ NH3 và H2S cho phép ở khu dân cư là 0,2 mg/m3 và 0,008 mg/m3 (0,262
ppm và 0,0052 ppm), ở khu sản xuất là 10 mg/m3 và 2 mg/m3 (13,176 ppm và
1,3 ppm).

7


- Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01 – 15: 2010/BNNPTNT)
được ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 về
các điều kiện đảm bảo trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học, yêu cầu điều
kiện vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi phải đạt các chỉ tiêu quy định ở phụ
lục của quy chuẩn.
Bảng 2.3: Yêu cầu vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1

Vi khuẩn hiếu khí

VK/m3


Giới hạn tối
đa

Phương pháp thử
TCVN 6187-1996

106/m3

(ISO 9308-1990)
2

NH3

ppm

10

3

H2S

ppm

5

TCVN 6620-2000

Trên thế giới có thể tham khảo một số tiêu chuẩn đánh giá mức độ vệ
sinh không khí chuồng nuôi gà sau:
- Tiêu chuẩn về nồng độ tối đa cho phép của các chất khí trong chuồng

nuôi gà.
Bảng 2.4: Nồng độ một số chất khí trong chuồng nuôi gà theo tiêu chuẩn của Cộng đồng
chung Châu Âu (EU)

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giới hạn tối đa

CO

vol %

0

CO2

vol %

<0,25

<2.500 ppm

NH3

ppm

<25


<0,0025vol %

H2S

ppm

0

SO2

ppm

0

Ghi chú

1 vol % = 10.000 ppm
Hulzebosch (2004)

- Theo tiêu chuẩn của Cộng đồng chung Châu Âu, nồng độ tối đa của
một số khí độc như NH3 là <25 ppm và CO2 không được quá 2.500 ppm
(0,25%). Trong khi đó, Barnwell R. and Wilson M. (2005) lại cho rằng nồng
độ NH3 và CO2 trong chuồng gà không được vượt quá 10 ppm (NH3) và 3.000
ppm (CO2).

8


Bảng 2.5: Nồng độ tối đa của một số chất khí trong chuồng nuôi gà


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giới hạn tối đa

O2

vol %

>19,6

CO2

vol %

<0,3

CO

ppm

<10

NH3

ppm

<10


Độ ẩm tương đối

%

Bụi

mg/m3

Ghi chú

<3.000 ppm

<0,001vol %

45 – 65
<3,4

Barnwell and Wilson (2005)

2.2 Giới thiệu chế phẩm sinh học Balasa N01
2.2.1 Đệm lót sinh thái
Đệm lót lên men là đệm lót trên nền chuồng chăn nuôi. Nguyên liệu sử
dụng làm đệm lót nền chuồng nuôi gia cầm phải thỏa mãn các điều kiện như
khả năng hút ẩm tốt, không bị nát vụn, không tạo nhiều bụi, không bị phân
hủy bởi vi sinh vật, giá rẻ, dễ kiếm. Một số nguyên liệu thường được sử dụng
trong chăn nuôi gia cầm như mùn cưa, lõi ngô nghiền, rơm rạ, trấu. Tuy nhiên
lõi ngô, rơm rạ thường dễ bị nhiễm nấm mốc (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
Phương pháp chăn nuôi trên đệm lót lên men là phương pháp nuôi dưỡng
vật nuôi trên đệm lót chuồng có chứa một quần thể các vi sinh vật có thể tồn
tại cùng nhau lâu dài trong đệm lót, có khả năng phân giải mạnh các chất hữu

cơ và làm ức chế các vi sinh vật có hại và gây bệnh.
Các vi sinh vật này có tác dụng lên men tiêu hủy phân, nước tiểu làm
giảm các khí độc và mùi hôi trong chuồng nuôi, tạo môi trường trong sạch
không ô nhiễm, ít ruồi muỗi và vi sinh vật gây hại, do đó con vật sống thoải
mái, giảm căng thẳng, tăng sinh trưởng và có sức đề kháng cao. Do nuôi trên
đệm lót lên men, phân và nước tiểu hầu như bị tiêu hủy nên người ta còn gọi là
phương pháp chăn nuôi không chất thải.
Khi chất đệm chuồng quá ẩm sẽ làm cho vi sinh vật phát triển với tốc độ
nhanh, dẫn đến dễ gây ra bệnh chân sưng tấy, nứt chân, gây dị dạng ngón
chân, viêm khớp,… cho gà.
Khi gà bị bệnh về đường tiêu hóa thì lớp đệm chuồng cũng sẽ bị ô
nhiễm, từ đó gây nên nhiều bệnh khác.

9


Nếu lớp đệm chuồng quá khô thì trong không khí sẽ chứa nhiều loại gây
viêm đường hô hấp và nhiễm khuẩn, gây giảm sức đề kháng.
Các vi sinh vật trong chế phẩm được chọn lọc rất nghiêm ngặt theo các
tiêu chí về đặc điểm sinh hóa học cụ thể. Một trong những tiêu chí quan trọng
là giữa chúng phải có được mối quan hệ cộng sinh và hỗ sinh để từ đó tạo ra
sự cân bằng sinh thái trong môi trường mà chúng tồn tại.
Nếu giữa các chủng vi sinh vật không có được mối quan hệ tương hỗ thì
chắc chắn tổ hợp vi sinh vật được chọn lọc và tập hợp sẽ bị phá vỡ trong một
thời gian ngắn. Bởi lẽ sự phát triển độc lập của từng chủng trong môi trường
nhiều chất thải sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có cả sự cạnh
tranh ngay trong các chủng của tổ hợp với nhau và sự cạnh tranh của nhiều vi
khuẩn có hại có mặt trong chất thải. Sự cân bằng sinh thái vi sinh vật trong
chuồng nuôi sẽ ức chế các vi khuẩn gây thối, vi khuẩn gây bệnh trong chuồng
nuôi, làm giảm mùi hôi trong chuồng và giảm bệnh cho gia súc (Thaxton et

al., 2003).
Đệm lót lên men đã tạo ra một môi trường mà ở đó vật nuôi có thể khôi
phục bản năng sống tự nhiên của chúng là được tự do đi lại, chạy nhảy, tìm
kiếm, đào bới,… nên phương pháp chăn nuôi trên đệm lót lên men còn được
gọi là phương pháp chăn nuôi tự nhiên.
Khi sử dụng, đệm lót vi sinh vật sẽ tạo ra vòng tuần hoàn sinh vật. Con
vật ăn ở, đi lại và thải phân trên đệm lót sẽ cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh
vật sử dụng. Đồng thời, vi sinh vật phân giải phân và nước tiểu tạo thành các
chất trao đổi và protein cho bản thân chúng, cung cấp dinh dưỡng làm tăng
dinh dưỡng cho con vật; trợ giúp quá trình tiêu hóa, nâng cao miễn dịch cho
con vật sử dụng. Vi sinh vật sinh trưởng, phát triển ở mức độ nhất định đảm
bảo sinh ra một nhiệt lượng nhất định để tránh sinh nhiệt lớn trong mùa hè,
nhưng cũng đảm bảo nhiệt cung cấp đủ ấm cho vật nuôi trong mùa đông.
Vòng tuần hoàn được luân chuyển trong thời gian dài tạo ra một môi trường
không chất thải (Tiquia et al., 1998; Correa et al., 2000; Honeyman et al.,
2003).
Lớp đệm chuồng có độ ẩm khoảng 25-30% là phù hợp nhất. Độ ẩm này
sẽ giúp không khí trong chuồng nuôi không bị quá khô, đồng thời duy trì được
quá trình lên men chậm trong lớp đệm chuồng và hạn chế được sự phát triển
của noãn nang cầu trùng (Nguyễn Thị Mai và ctv, 2009). Theo các tác giả,
cách kiểm tra độ ẩm của đệm lót đơn giản nhất là nắm đệm lót thật chặt trong
bàn tay, nếu đệm lót tạo thành khối kết dính chắc thì quá ướt; đệm lót không

10


dính thành khối, mà rời ra hoàn toàn là quá khô. Đệm lót chỉ dính nhẹ đủ tạo
thành khối, bóp nhẹ là tan ra là độ ẩm vừa đủ.
Độ ẩm của lớp đệm lót nền cao kết hợp với các yếu tố khác như kích
thước của nguyên vật liệu làm đệm lót nhỏ, nồng độ oxy trong chuồng nuôi

thấp, nhiệt độ không khí chuồng nuôi cao,… sẽ tạo điều kiện cho các vi sinh
vật yếm khí phát triển, phân giải các hợp chất hữu cơ có trong phân giải phóng
các khí độc hại gây mùi khó chịu (Briggs G., 2004).
Sử dụng chế phẩm sinh học chứa các chủng vi sinh vật như Lactobacillus
acidophilus, Streptococcus faecium, Bacillus subtilis,... trộn vào chất đệm
chuồng, các chủng vi sinh vật này khi phát triển sẽ tạo cho đệm lót chuồng có
độ pH axit (pH dưới 7) làm bất hoạt vi khuẩn phân giải chất hữu cơ chứa nito
để phát thải amoniac (NH3) và amoniac sẽ tồn tại ở dạng ion amoni (NH4+),
không tạo thành dạng khí amoniac (NH3) bay hơi gây ô nhiễm môi trường.
Theo Trịnh Văn Thịnh và ctv (1986), khi chất đệm lót được sử dụng
không đúng cách, không đúng quy định, các quá trình lên men và thối rữa sẽ
xảy ra mạnh có thể làm tăng lượng nhiệt tích tụ trong chuồng.
- Đệm lót sinh thái giúp môi trường chăn nuôi không bị ô nhiễm vì:
Không có chất thải từ chăn nuôi ra môi trường (phân, nước thải của vật
nuôi được hệ vi sinh vật trong đệm lót phân giải thành thức ăn lẫn với đệm
lót).
Không có mùi hôi thối từ phân, nước tiểu của vật nuôi do hệ men vi sinh
vật trong chế phẩm sử dụng đã cạnh tranh và diệt hết các vi sinh vật có hại và
các vi sinh vật sinh mùi khó chịu. Không ảnh hưởng tới sức khỏe của gà và
người chăn nuôi.
Hạn chế ruồi, muỗi (vì không có nước để muỗi sinh sản, không có phân
để ruồi đẻ trứng).
Các mầm bệnh là nguyên nhân lây lan dịch bệnh bị tiêu diệt hoặc hạn
chế tới mức thấp nhất.
- Đệm lót sinh thái giúp tiết kiệm 80% nước trong chăn nuôi vì:
Không sử dụng nước rửa chuồng
Không sử dụng nước để tắm, rửa cho vật nuôi
Nước chỉ sử dụng cho vật nuôi uống và phun giữ độ ẩm cho nền chuồng
(đệm lót chuồng nên có độ ẩm 25-30%).
- Đệm lót sinh thái giúp tiết kiệm 60% nhân lực vì:

Không sử dụng nhân lực dọn, rửa chuồng hàng ngày
Không sử dụng nhân lực để tắm rửa cho vật nuôi
11


Chỉ sử dụng nhân lực để cho vật ăn, quan sát diễn biến trạng thái của vật
nuôi
- Đệm lót sinh thái giúp tiết kiệm 10% thức ăn vì:
Vật nuôi không bị stress từ môi trường và hoạt động tự do.
Vật nuôi thu nhận được một số chất từ nền đệm lót sinh thái do sự lên
men phân giải phân, nước tiểu, nguyên liệu làm đệm lót.
Khả năng tiêu hóa hấp thụ của vật nuôi tốt hơn do con vật ăn, hít được
một số vi sinh vật có lợi, vật nuôi hoạt động nhiều hơn.
- Thời gian sử dụng đệm lót phụ thuộc các yếu tố:
Nguyên liệu dùng làm đệm lót: tùy vào nguyên liệu làm đệm lót mà thời
gian sử dụng sẽ khác nhau.
Độ dầy của đệm lót: nếu đệm lót mỏng sẽ có thời gian sử dụng ngắn hơn
đệm lót dầy.
Chế độ bảo dưỡng, định kỳ bảo dưỡng đệm lót
Độ tơi xốp của đệm lót: sau vài ngày cào trên bề mặt đệm lót một lần để
giúp cho đệm lót được tơi xốp, phân sẽ phân hủy nhanh hơn.
Tránh làm ướt đệm lót: đệm lót bị ướt chỗ nào thì nên thay ngay bằng
lớp đệm lót mới.
2.2.2 Vai trò của vi sinh vật trong xử lý chất thải chăn nuôi
2.2.2.1 Sự lên men tiêu hóa phân
Các vi sinh vật có ích trong lớp đệm lót sẽ bám quanh phân và tiết ra các
enzyme ngoại bào để thực hiện quá trình phân giải tạo năng lượng, giải phóng
ra CO2, nước và một số hợp chất hữu cơ khác nhau.
Có thể thấy một lượng nhỏ chất dinh dưỡng trong phân cần cho quá trình
trao đổi chất sẽ được vi sinh vật hấp thu làm chất dinh dưỡng cho sự phát triển

của chúng, còn phần lớn các chất dinh dưỡng bị phân giải thành năng lượng,
giải phóng CO2, nước và một số hợp chất hữu cơ khác.
Các chất khí mà trong đó chủ yếu là khí CO2 và nước sẽ bị phát tán vào
không khí. Một lượng nhỏ hợp chất hữu cơ như các axit hữu cơ, rượu, aldehid,
este… và một số chất khoáng hữu cơ sẽ tích tụ lại trong đệm lót và dần dần
cũng bị phân hủy.
2.2.2.2 Sự khử mùi hôi và khí độc
Trong chuồng nuôi tích tụ nhiều khí độc như NH3, CH4, N2O, H2S,
CO2 làm cho vật nuôi dễ sinh các bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng đến sinh
trưởng, tiêu tốn thức ăn lớn, gây tổn thất về kinh tế, làm ảnh hưởng đến sức

12


khỏe của người chăn nuôi và những người xung quanh (Blanes-Vidal et al.,
2008).
Tác dụng khử mùi hôi và khí độc quan trọng nhất là do vi sinh vật. Vi
sinh vật có ích thực hiện sự giảm mùi theo hai cách:
- Ức chế và khử vi khuẩn lên men gây thối trong đệm lót chuồng do tác
dụng cạnh tranh của vi sinh vật có lợi.
- Trong thành phần của tổ hợp vi sinh vật được đưa vào xử lý đệm
chuồng có những chủng có thể sử dụng các khí độc làm nguồn dinh dưỡng cho
sự sinh trưởng phát triển của mình, do đó mà góp phần làm giảm nhanh khí
độc trong đệm lót (phân mới thải ra đã có nhiều khí thối độc do sự lên men của
các vi khuẩn thối rữa trong ruột già động vật).
Sự lên men oxy hóa của vi sinh vật để phân giải phân thành các chất
không có mùi. Đó là sự oxy hóa triệt để các chất dinh dưỡng trong phân để thu
năng lượng và tạo ra CO2 và nước.
2.2.2.3 Tiêu diệt vi khuẩn có hại và gây bệnh
Tăng cường sức đề kháng và khả năng miễn dịch của vật nuôi do môi

trường sạch sẽ, không bị các phản ứng stress, con vật có môi trường sống tự
nhiên, khôi phục được bản năng sống nguyên thủy,…
Các vi sinh vật hữu ích tạo môi trường thiên về axit, pH thấp làm cho các
vi sinh vật có hại khó phát triển được. Vi sinh vật có ích được thuần hóa thích
nghi với môi trường đệm lót có độ pH thấp, nhiệt độ cao nên khó bị tiêu diệt
(Casey et al., 2009).
Bên cạnh đó, cần tăng số lượng vi sinh vật có ích vượt trội so với các vi
sinh vật có hại. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng đệm lót còn bổ sung thêm
chế phẩm lên men nên đệm lót bảo tồn được một số lượng lớn các vi sinh vật
có ích. Trong quá trình lên men, vi sinh vật sẽ trải qua những giai đoạn phát
triển của chúng từ giai đoạn thích ứng đến tăng logarit, sau đó chuyển sang
giai đoạn ổn định, già và thoái hóa.
Ở giai đoạn tăng logarit, sự phát triển số lượng tế bào sẽ đạt đến giá trị
lớn nhất, bởi vậy có sự lên men tăng nhiệt mạnh, làm nhiệt độ của đệm lót
tăng cao có thể đạt tới 40-60oC. Tuy rằng quá trình lên men sinh nhiệt vượt
quá 60oC chỉ duy trì trong thời gian là không dài, chỉ có mấy giờ có thể xác
định được nhiệt độ này nhưng hầu như các vi sinh vật có hại và gây bệnh đều
bị tiêu diệt. Theo đúng nguyên lý khử trùng ở nhiệt độ thấp của Pasteur thì ở
nhiệt độ 50-80oC duy trì trong thời gian từ 4-12 giờ, các vi sinh vật có thể bị
tiêu diệt (Tiqua et al., 1998; Correa et al., 2000).
13


Khi lên men phân giải phân mạnh, một lượng CO2 sinh ra đọng lại ở giữa
tầng đệm lót gây ức chế một số vi khuẩn có hại (Burton et al., 1998).
Theo Thaxton et al. (2003), trong quá trình lên men, các vi sinh vật có
ích đã hình thành các axit hữu cơ làm tăng độ axit của môi trường, sự hình
thành các chất có hoạt tính kháng sinh (bacterioxin), sự hình thành ethylic,
H2O2 ,… đã tiêu diệt hầu như toàn bộ vi khuẩn có hại. Đây chính là cơ chế của
lên men diệt các vi khuẩn có hại, mà chỉ có thông qua sự lên men này mới có

thể diệt được các nha bào của các vi khuẩn gây bệnh khó bị tiêu diệt.
Ngoài ra, không sợ vật nuôi trên đệm lót lên men bị các bệnh vi khuẩn
hay virut do chúng có sức đề kháng tự nhiên và sức đề kháng này được tăng
lên khi sống trong môi trường thoải mái, hơn nữa do tăng số lượng vi sinh vật
có ích lên rất nhiều lần vi khuẩn có hại nên có sự tiêu diệt vi khuẩn có hại do
tác dụng đối kháng giữa chúng.
2.2.3 Nguyên liệu làm đệm lót
Nguyên liệu sử dụng làm chất đệm lót nền chuồng nuôi gia cầm phải
thỏa mãn các điều kiện sau: khả năng hút ẩm tốt (khả năng hút ẩm từ 1401.200% so với khối lượng ban đầu của nó); không bị nát vụn, không tạo nhiều
bụi, không bị phân hủy bởi vi sinh vật; giá rẻ, dễ kiếm (Nguyễn Đức Hưng,
2006).
Nguyên liệu dùng làm đệm lót chuồng là các nguyên liệu có độ xơ cao,
có độ trơ cứng, không dễ bị làm mềm nhũn, không dễ phân giải, không độc,
không gây kích thích và có lượng chất dinh dưỡng nhất định.
Có thể kết hợp nhiều loại nguyên liệu để có một lớp đệm chuồng tốt hơn
khi dùng riêng lẻ từng loại.
Một số nguyên liệu thường được sử dụng trong chăn nuôi gia cầm như
mùn cưa (khả năng hút ẩm đến 420%), lõi ngô nghiền (hút ẩm 140-150%),
rơm rạ, trấu (hút ẩm 240%), tuy nhiên rơm rạ, lõi ngô thường dễ bị nhiễm nấm
mốc. Trong thực tế, nguyên liệu sử dụng làm đệm lót lên men vi sinh vật tốt
nhất là mùn cưa hoặc dăm bào (Tiquia et al., 1998; Honeyman et al., 2003) vì
chúng thỏa mãn tất cả điều kiện trên và ít bị mốc. Hoặc có thể sử dụng hỗn
hợp các nguyên liệu gồm mùn cưa + trấu hoặc dăm bào với tỷ lệ thích hợp.
Tuy nhiên, khi sử dụng mùn cưa phải đặc biệt lưu ý lựa chọn loại mùn cưa có
kích thước hạt lớn từ 10mm để tránh ảnh hưởng đến hô hấp của gà.
Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay
xát. Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá
trình đốt và khoảng 25% còn lại chuyển thành tro. Chất hữu cơ chứa chủ yếu
14



×