Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

sử dụng hèm bia và bổ sung lactozyme trong chăn nuôi heo thịt giai đoạn 2050 kg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THÚY LIỄU

SỬ DỤNG HÈM BIA VÀ BỔ SUNG
LACTOZYME TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT
GIAI ĐOẠN 20-50 KG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THÚY LIỄU

SỬ DỤNG HÈM BIA VÀ BỔ SUNG
LACTOZYME TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT
GIAI ĐOẠN 20-50 KG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN MINH THÔNG

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

SỬ DỤNG HÈM BIA VÀ BỔ SUNG
LACTOZYME TRONG CHĂN NUÔI HEO THỊT
GIAI ĐOẠN 20-50 KG

Cần Thơ, ngày......tháng....năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2013
DUYỆT BỘ MÔN

Ts. NGUYỄN MINH THÔNG

Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2013
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả thu được do bản thân tôi trực tiếp
theo dõi, thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan, trung thực. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thúy Liễu


i


LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự phân công
của Ban chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Bộ môn Chăn nuôi, tôi được
giới thiệu về thực tập tại công ty TNHH MTV Chăn nuôi Vemedim thuộc ấp
Thới Hòa C, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Để hoàn
thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp
đỡ tận tình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị công nhân trong công ty
Chăn Nuôi Vemedim.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại Học
Cần Thơ, Ban chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Bộ môn Chăn nuôi
cùng toàn thể Thầy Cô giáo trong khoa đã dạy bảo tôi tận tình trong suốt thời
gian học tập, rèn luyện và thực tập tốt nghịêp. Đặc biệt sự hướng dẫn trực tiếp
và tận tình của TS.Nguyễn Minh Thông, Bộ môn Chăn nuôi.
Tôi xin chân thành biết ơn đến Thầy cố vấn học tập ThS.Trương Chí
Sơn đã lo lắng, dạy dỗ chúng tôi trong những năm tháng qua.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo công ty Vemedim Cần
Thơ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Cám ơn
ThS. Huỳnh Hữu Chí đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại
trại để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và
giúp đỡ tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

ii



TÓM LƯỢC
Đề tài “Sử dụng hèm bia và bổ sung lactozyme trong chăn nuôi heo
giai đoạn 20–50 kg
Thí nghiệm được thực hiện tại trại công ty chăn nuôi Vemedim Quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ, từ tháng 07 năm 2013 đến tháng 09 năm 2013.
Thí nghiệm được thực hiện trên 27 heo thịt có trung bình khối lượng là
25±2 kg gồm 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức 1: Đối chứng (chỉ sử dụng thức ăn đối chứng, ĐC)
Nghiệm thức 2: Thức ăn đối chứng + Hèm bia 20% VCK (NT1)
Nghiệm thức 3: Thức ăn đối chứng + 0,2% Lactozym (NT2)
Kết quả ghi nhận được:
Tăng trọng toàn kỳ NT2 là cao nhất 45,56 kg/ô. NT1 là 41,50 kg/ô, ĐC
là 42,67 kg/ô kết quả này khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Tăng trọng bình quân/ngày cao nhất là NT2 785,43 g/con/ngày, thấp
nhất là NT1 với 715,50 g/con/ngày, ĐC là 735,60 g/con/ngày khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
HSCHTĂ các nghiệm thức ĐC; NT1; NT2 lần lượt là:2,91; 3,21; 2,71.
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Chi phí thức ăn/kg TT (ngàn đồng/kg TT) khi so sánh (%) là ĐC (81,1);
NT1(112,5); NT2 (100). Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn khi so sánh ĐC chi
phí thấp nhất, tiếp theo là NT2; cao nhất là NT1.

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................ iii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................ 1
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 2
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA HEO THỊT .............................................. 2

2.1.1 Sinh lý tiêu hoá............................................................................... 2
2.1.4 Tiêu hóa ở ruột non ........................................................................ 3
2.1.5 Tiêu hóa ở ruột già ......................................................................... 3
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO THỊT ...................................... 3
2.2.1 Mục tiêu nuôi heo thịt..................................................................... 3
2.2.2 Nhu cầu năng lượng và protein ....................................................... 4
2.2.3 Nhu cầu protein và acid amin ......................................................... 5
2.2.4 Nhu cầu về chất khoáng .................................................................. 6
2.2.5 Nhu cầu vitamin ............................................................................. 7
2.2.6 Nhu cầu về chất béo ....................................................................... 8
2.2.7 Nhu cầu về nước ............................................................................. 8
2.2.8 Nhu cầu về xơ ................................................................................ 9
2.3.2 Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng ..........................................11
2.4 CHẤT BỔ SUNG VI SINH VẬT (PROBIOTIC) ................................11
2.4.1 Khái niệm về probiotic ..................................................................11
2.4.2 Vai trò của probiotic ......................................................................11
2.4.3 Một số loại khuẩn probiotic phổ biến .............................................13
2.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ THỰC LIỆU SỬ DỤNG TRONG THÍ
NGHIỆM ...................................................................................................14
2.5.1 Tấm gạo ........................................................................................14
2.5.2 Cám gạo ........................................................................................15
2.5.3 Bột cá ............................................................................................15
2.5.4 Đậu nành và khô dầu đậu nành ......................................................16
2.5.5 Bắp vàng .......................................................................................16
2.5.6 Thức ăn bô sung khoáng ................................................................16
2.5.7 Hèm bia .........................................................................................17
2.6 HỆ THỐNG ENZYM TIÊU HÓA ......................................................17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..........19
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ..........................................................19
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ..................................................19

3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm ..................................................................19
3.1.3 Đối tượng thí nghiệm ....................................................................20
3.1.4 Thức ăn dùng trong thí nghiệm ......................................................20
(Công ty Vemedim, 2013) .....................................................................22
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm .......................................................................23
3.1.6 Nước uống trong thí nghiệm ..........................................................23
iv


3.1.7 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm ................................................23
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .........................................................24
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................24
3.2.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng ...............................................................24
3.3.1 Khối lượng heo ..............................................................................25
3.3.2 Sinh trưởng của heo thí nghiệm .....................................................25
3.3.3 Mức ăn và dưỡng chất tiêu thụ hằng ngày......................................25
3.3.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) ...........................................26
3.3.5 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ....................................................26
3.4 XỬ LÝ THỐNG KÊ ............................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .........................................................27
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT ..................................................................27
4.2 NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ CHUỒNG NUÔI THÍ NGHIỆM ..................28
4.3 KẾT QUẢ SINH TRƯỞNG CỦA HEO THÍ NGHIỆM ......................29
4.3.1 Khối lượng và tăng trọng của heo thí nghiệm ................................29
4.3.2 Kết quả về tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn ...............31
Chương 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ...........................................................34
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................34
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................36
PHỤ LỤC.....................................................................................................38


v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NT

Nghiệm thức

ĐC

Đối chứng

TL; P

Trọng lượng

HSCHTĂ

Hệ số chuyển hóa thức ăn

LL

Lập lại

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TĂ SD


Thức ăn sử dụng

TT

Tăng trọng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tăng trọng hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) hàng ngày của heo
thịt (ăn tự do, chất khô thức ăn 90%) .............................................................. 4
Bảng 2.2 Nhu cầu năng lượng và protein trong thức ăn hổn hợp cho heo......... 4
Bảng 2.3 Nhu cầu acid amin cho heo đang tăng trưởng ................................... 6
Bảng 2.4 Nhu cầu chất khoáng cho heo đang tăng trưởng................................ 7
Bảng 2.5 Nhu cầu vitamin cho heo đang tăng trưởng....................................... 8
Bảng 2.6 Nhu cầu nước cho heo theo giai đoạn ......................................................... 9

Bảng 2.7 Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến tăng trọng/ngày (kg) đối với
heo ăn tự do................................................................................................... 11
Bảng 3.1 Công thức khẩu phần của thức ăn thí nghiệm cho 1000 kg ............. 21
Bảng 3.2 Thành phần giá trị dưỡng chất của các khẩu phần thí nghiệm ......... 21
Bảng 3.3 Thành phần của chế phẩm Lactozyme ............................................ 22
Bảng 3.4 Thành phần phân tích của hèm bia công nghiệp .............................. 22
Bảng 4.1 Nhiệt độ, ẩm độ trong chuồng nuôi kín ........................................... 28
Bảng 4.2 Khối lượng và tăng trọng của heo thí nghiệm từng nghiệm thức ..... 29
Bảng 4.3 Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của heo thí nghiệm .. 31
Bảng 4.4 Chi phí thức ăn và hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm .................. 32


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Tấm gạo .......................................................................................... 15
Hình 2.2 Cám gạo ......................................................................................... 15
Hình 2.3 Bột cá ............................................................................................. 16
Hình 3.1 Trại nuôi heo thí nghiệm ................................................................. 19
Hình 3.2 Heo thí nghiệm ............................................................................... 20
Hình 3.3 Thực liệu sử dụng trong thí nghiệm ................................................ 20
Hình 3.3 Máy độ nhiệt độ - ẩm độ ................................................................ 23
Hình 3.4 Cân dùng trong thí nghiệm .............................................................. 23
Hình 4.1 Nghiệm thức đối chứng................................................................... 27
Hình 4.2 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi các thời điểm trong ngày ............... 28
Hình 4.3 Tăng trọng bình quân trên ngày của heo thí nghiệm ........................ 29
Hình 4.4 Tiêu tốn thức ăn của các nghiệm thức ............................................ 31
Hình 4.5 Hệ số chuyển hóa của heo ở các nghiệm thức thí nghiệm ................ 32

viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nông nghiệp, bên cạnh ngành trồng trọt thì chăn
nuôi cũng là ngành sản xuất nông nghiệp chính. Trong đó, chăn nuôi heo
được xem là nghành chăn nuôi chủ lực của hệ thống chăn nuôi Việt Nam.
Những năm gần đây số lượng đàn heo trong cả nước không ngừng tăng nhanh,
nhưng trong hai năm trở lại đây tình hình chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn
do: nguồn nguyên liệu thức ăn không ngừng tăng giá, tình hình dịch bệnh còn
diễn ra hết sức phức tạp gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi. Tuy nhiên
trong năm 2013 tình hình chăn nuôi heo đã dần phục hồi lại, ước tính tổng đàn

heo đạt xấp xỉ cùng thời điểm năm 2012, sản lương thịt heo hơi xuất chuồng
tăng 2,0-2,5% so với cùng kỳ năm 2012. Phấn đấu theo định hướng phát triển
chăn nuôi của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đến năm 2020 thì
tổng đàn sẽ tăng lên 35 triệu con. Trong đó tập trung theo hình thức phát triển
trang trại, công nghiệp giảm hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ để nâng cao chất
lượng, tăng khả năng kiểm soát dịch bệnh, tạo sức cạnh tranh cho nghành chăn
nuôi Việt Nam.
Thực tế cho thấy chăn nuôi Việt Nam còn chịu ảnh hưởng rất nhiều đến
sự biến đổi giá thức ăn nên nếu muốn đạt lợi nhuận cao trong chăn nuôi thì đòi
hỏi người chăn nuôi phải lựa chọn nguồn thức ăn hiệu quả giá thành hợp lý
nhất hay sử dụng thêm chất bỗ trợ dinh dưỡng như kháng sinh, khoáng vi
lượng trong thức ăn chăn nuôi heo lâu dài đã thể hiện những mặt trái của nó
như làm tăng sức đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh đặc biệt ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Hiện nay người chăn nuôi quen dần việc bổ
sung một số sản phẩm premix hay các dạng enzyme tiêu hóa vào khẩu phần ăn
cho vật nuôi nhằm kích tăng trọng, tăng cường hoạt động của hệ vi sinh đường
ruột cũng như hệ miễn dịch cơ thể vào khẩu phần. Mặc khác còn sử dụng hèm
bia trong khẩu phần nuôi để giảm chi phí thức ăn. Do trong thành phần hèm
bia chứa nhiều nấm men, sử dụng nuôi gia súc rất tốt (Bo Gold, 1981), và chứa
lượng protein cũng khá cao. Để so sách hiệu quả của các khẩu phần thức ăn
chúng tôi đã tiến hành đề tài “Sử dụng hèm bia và bổ sung Lactozyme trong
chăn nuôi heo thịt giai đoạn 20- 50 kg”.
Mục tiêu đề tài: Nhằm đánh giá hiệu quả các khẩu phần thức ăn chứa chế
phẩm Lactozyme và sử dụng hèm bia lên khả năng tăng trưởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn của đàn heo thí nghiệm để từ đó khuyến cáo sử dụng trong chăn
nuôi hiện nay .

1



Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA HEO THỊT
2.1.1 Sinh lý tiêu hoá
Theo Lê Hồng Mận (2004), hệ thống tiêu hoá ở heo gồm 4 bộ phận tham
gia quá trình tiêu hóa cơ học và hoá học thức ăn là miệng, dạ dày, ruột non,
ruột già. Heo là loài ăn tạp, ăn các thức ăn sống và chín đều được. Heo là động
vật dạ dày đơn, heo 90-100 kg có dung tích dạ dày 5-6 lít. Ruột non dài 18-25
m, gấp 10-14 lần so với chiều dài thân mình. Nhờ vậy heo có khả năng hấp thu
thức ăn rất tốt, khả năng chuyển hóa những chất dinh dưỡng trong thức ăn cao.
Ruột già dài nhất là đoạn kết tràng dài khoảng 5-6 m, tại đây hệ vi sinh vật nguyên sinh vật tiến hành phân giải một phần chất xơ không tiêu hóa ở ruột
non thành chất dinh dưỡng, đặc biệt là các acid béo cung cấp năng lượng và
vitamin cho heo (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
2.1.2 Sự tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa thức ăn ở heo bao gồm cả tiêu hóa cơ học và hóa học, tiêu hóa
cơ học là chủ yếu là quá trình nhai nhỏ nhuyễn thức ăn đồng thời tẩm nước bọt
để dễ nuốt và tiêu hóa, tiêu hóa hóa học là quá trình hai men amilase và
mantase trong nước bọt thủy phân tinh bột thành đường glucose (Lê Hồng
Mận, 2004).
Ở miệng, quá trình tiêu hóa cơ học là chủ yếu. Ở đó động tác nhai rất
quan trọng, có tác dụng nghiền nhỏ thức ăn, trộn với nước bọt thành viên nhờn
dễ nuốt, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với dịch tiêu hóa, đồng thời
xảy ra các phản ứng tiết dịch tiêu hóa để chuẩn bị cho các bước tiêu hóa sau.
Ở đây, quá trình tiêu hóa hóa học có xảy ra nhưng không đáng kể, bởi trong
nước bọt của heo mặc dù có enzyme amylase nhưng hoạt động rất kém, hơn
nữa khi thức ăn vào miệng heo được nuốt vội xuống dạ dày. Ở dạ dày, nơi có
pH rất thấp nên không thích hợp cho sự hoạt động của amylase.
Tinh bột

Amylase


đường mantose + dextrin

Nước

Sau đó chỉ một ít đường mantose dưới tác dụng yếu ớt của enzyme
mantase phân giải thành đường glucose.
Mantose
(đường đôi)

Mantase
Nước

2

2 glucose
(đường đơn)


2.1.3 Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày của heo gồm 5 vùng: Vùng thực quản nhỏ, vùng mang nang,
vùng thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Trong 5 vùng dạ dày thì vùng hạ
vị và thân vị là nơi tiết dịch tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. Thành phần dịch tiêu
hóa ở dạ dày bao gồm: 99,5% là nước, pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy,
acid lactic, creatinin, ATP và đặc biệt là sự hiện diện của HCl. HCl làm cân
bằng pH trong dạ dày, làm trương nở protein để làm tăng bề mặt tiếp xúc với
enzyme pepsin (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
2.1.4 Tiêu hóa ở ruột non
Hầu hết các dưỡng chất được tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non, ở đây quá
trình tiêu hóa hóa học là chủ yếu. Do đoạn đầu ruột non nối với cuống hạ vị
của dạ dày, tiếp nhận hàng loạt men tiêu hóa protein, tinh bột, mỡ thức ăn từ

dịch tụy và dịch mật của túi mật. Sản phẩm cuối cùng phân giải protein ở ruột
non là acid amin, các acid amin này được hấp thu qua màng ruột vào máu rồi
đến các mô bào cơ thể, ở đó chúng được tổng hợp thành protein của các bộ
phận cơ thể, enzyme, hormone... lipid thức ăn được tiêu hóa thành các acid
béo và glyxerin nhờ enzyme lipase. Còn các loại tinh bột và đường đa dưới tác
động thủy phân của hệ thống các enzyme amylase, maltase, lactase, sucrase
của tuyến tụy phân giải thành đường đơn và glucose để heo hấp thu (Lê Hồng
Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
2.1.5 Tiêu hóa ở ruột già
Ở ruột già thì quá trình tiêu hóa, hấp thụ và tổng hợp vẫn được tiếp tục
nhưng không đáng kể. Ở đây, sự phân giải do vi sinh vật là chủ yếu nhưng so
với gia súc nhai lại thì khả năng tiêu hóa chất xơ của heo còn ở mức khiêm
tốn. Bên cạnh đó, ở ruột già người ta còn phát hiện một số vitamin nhóm B và
vitamin K được tổng hợp nhưng vì hàm lượng quá thấp nên không đủ cung
cấp nhu cầu hằng ngày của heo. Vì vậy, cần phải bổ sung thêm các loại
vitamin này từ thức ăn (Nguyễn Thiện, 2004).
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO THỊT
2.2.1 Mục tiêu nuôi heo thịt
Theo Lê Thị Mến và Trương Chí Sơn (2000), mục tiêu nuôi heo thịt là
đạt tốc độ tăng trưởng cao, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp, chất lượng thân thịt
cao và chi phí cho một đơn vị tăng trọng thấp. Heo thịt được xác định là giai
đoạn từ sau cai sữa đến hạ thịt. Tuổi và thể trọng hạ thịt tùy vào điều kiện nuôi
của cơ sở và nhu cầu thị trường. Ở giai đoạn nuôi thịt, tốc độ tăng trưởng, hiệu

3


quả sử dụng thức ăn khác nhau ở mỗi giai đoạn tuổi và cách nuôi dưỡng khác
nhau ở từng giai đoạn.
Theo Lê Hồng Mận (2002), nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt chia làm 3

giai đoạn: Giai đoạn heo khoảng 10-30 kg, giai đoạn heo khoảng 30-60 kg và
giai đoạn heo khoảng 61 kg đến giết thịt. Mỗi giai đoạn đều có tiêu chuẩn
khẩu phần khẩu phần khác nhau, cần phối trộn đảm bảo chất lượng để heo đạt
khối lượng theo chuẩn giống.
Bảng 2.1: Tăng trọng hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) hàng ngày của heo thịt
(ăn tự do, chất khô thức ăn 90%)
Chỉ tiêu
Khối lượng heo (kg)
10-20
20-50
50-110
Tăng trọng dự kiến (g/ngày)
450
700
850
Lượng thức ăn ăn được (g/ngày)
950
1900
3110
HSCHTĂ (lượng thức ăn/kg
2,11
2,71
3,79
tăng trọng)
(NRC,1988)

2.2.2 Nhu cầu năng lượng và protein
Nguồn cung cấp năng lượng trong thức ăn chủ yếu là từ chất béo, đạm,
chất bột đường, vitamin, khoáng cung cấp năng lượng không đáng kể. Heo cần
năng lượng để duy trì, tăng trưởng, mang thai, nuôi con, phóng tinh. Heo thịt

chỉ cần năng lượng để duy trì và tăng trưởng.
Theo Lê Hồng Mận (2002), heo sống hoạt động luôn luôn trao đổi năng
lượng kể cả lúc ngủ đều tiêu hao năng lượng. Khẩu phần cung cấp năng lượng
trước hết bù cho năng lương tiêu hao, số dư chuyển hóa thành thịt, mỡ để heo
sinh trưởng và sinh sản.
Bảng 2.2: Nhu cầu năng lượng và protein trong thức ăn hổn hợp cho heo

Chỉ tiêu

Heo choai (20-50 kg)

Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
Hàm lương protein thô (%)

Nội

Ngoại

2900

3000

15

17

(Tiêu chuẩn Việt Nam- TCVN 1547-1994)

Vì heo có khả năng tự điều chỉnh năng lượng tiếp thu nên khi năng lượng
trong thức ăn cung cấp cao hơn nhu cầu dinh dưỡng thì heo sẽ ăn ít đi, dẫn đến

tăng trưởng kém và hệ số chuyển hóa thức ăn tăng. Ngược lại, khi năng lượng
cung cấp thấp thì heo sẽ chậm lớn, thể trạng yếu, thân nhiệt hạ, không đảm
bảo nhu cầu duy trì và sản xuất (Lê Thị Mến, 2000).
4


2.2.3 Nhu cầu protein và acid amin
Theo Trương Lăng (2003), protein là nguyên liệu cấu tạo tế bào và các
bộ phận của cơ thể. Cơ chứa đến 30-35% protein. Thiếu protein dài ngày làm
cho vật nuôi thiếu máu, gầy yếu, chậm lớn, còi. Do đó việc cung cấp đủ
protein cho heo không những ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng, thành phần
phẩm chất thịt mà còn làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn.
Đối với các giống heo có nhiều nạc, nhu cầu protein phải thỏa mãn về
đủ số lượng và cân bằng các acid amin thiết yếu thì chúng mới đạt tỷ lệ cao
nhất, sức sinh sản tối đa. Trái lại các giống heo nội nhu cầu protein trong
thức ăn không cao, việc cân bằng acid amin thiết yếu không nghiêm ngặt như
giống heo ngoại nhiều nạc, nếu có cung cấp thật chuẩn xác nhu cầu acid
amin thiết yếu như heo ngoại cũng không làm tăng đáng kể tỉ lệ nạc trong
quầy thịt (Võ Văn Ninh, 2001).
Do thức ăn gốc động vật dồi dào acid amin thiết yếu còn thức ăn gốc
thực vật thường bị thiếu cho nên đối với heo, khẩu phần ăn nên cung cấp một
lượng tối thiểu thức ăn gốc động vật khoảng 5%. Nếu vượt quá 15% khẩu
phần là thức ăn gốc động vật thì cũng làm tăng thêm chi phí thức mà có nguy
cơ thừa acid amin cơ thể phải tiêu hao năng lượng cho sự tiêu hủy acid amin
dư thừa (Võ Văn Ninh, 2001).
Muốn đạt được năng suất tối đa cần cung cấp cho heo đầy đủ các acid
amin không thay thế, đủ nhu cầu năng lượng và các thành phần cần thiết
khác. Với điều kiện như vậy cũng có thể đạt năng suất, mặc dù hàm lượng
protein trong khẩu phần có thể thay đổi không nhiều. Heo cái hậu bị và heo
đực giống có nhu cầu các acid amin cao hơn heo nuôi thịt. Nếu cung cấp đủ

acid amin trong khẩu phần thì tỷ lệ nạc trên thịt xẻ sẽ tăng lên (Hoàng Văn
Tiến, 1995).
Các loại thức ăn ngũ cốc là thành phần chủ yếu của hầu hết các khẩu
phần ăn của heo và cung cấp từ 30-60% tổng nhu cầu acid amin. Nhưng cũng
cần phải có nguồn protein khác như khô dầu đậu nành để đảm bảo cung cấp đủ
và cân bằng giữa các acid amin thiết yếu. Cũng có thể cung cấp các acid amin
tinh thể để tăng cường lượng ăn vào các acid amin đặc trưng trong thức ăn.
Nhu cầu acid amin của heo đang tăng trưởng được thể hiện qua Bảng 2.3

5


Bảng 2.3: Nhu cầu acid amin cho heo đang tăng trưởng
KL cơ thể heo 20-50 kg

Nhu cầu protein thô và acid amin (%)
CP

18,00

Arg

0,37

His

0,30

Ileu


0,51

Leu

0,90

Lys

0,95

Met

0,25

Met + Cys

0,54

Phe

0,55

Phe + Tir

0,87

Thr

0,61


Trp

0,17

Val

0,64

( NRC, 1998). KL: khối lượng

Ba nguyên lý cơ bản trong dinh dưỡng protein của heo: protein có nguồn
gốc từ động vật và protein nấm men có giá trị sinh học cao; Sự đa dạng trong
thành phần thức ăn giúp khắc phục sự thiếu hụt các acid amin, do đó nên sử
dụng nhiều loại thức ăn trộn lại với nhau sẽ tốt hơn là dùng loại thức ăn đơn
điệu; Bổ sung vào khẩu phần ăn một lương protein hơi cao hơn nhu cầu để
đảm bảo cân bằng các aicd amin trong khẩu phần (Hoàng Văn Tiến, 1995).
2.2.4 Nhu cầu về chất khoáng
Theo NRC (1998) nhu cầu của heo cần một số chất khoáng đa lượng bao
gồm: Ca, P, Na, Cl, Mg, K,…và một số chất khoáng vi lượng bao gồm: Cr,
Co, Cu, I, Fe, Mn, Se, Zn,…Chức năng của các chất khoáng cực kỳ đa dạng,
từ các chức năng cấu tạo ở một số tế bào tới hàng loạt các chức năng điều hòa
ở các tế bào khác.
Chất khoáng rất cần thiết cho mọi hoạt động sinh sống của gia súc.
Trong đó các loại khoáng cần thiết như muối ăn, canxi, phospho, sắt, lưu
huỳnh…khẩu phần thiếu phospho sẽ ảnh hưởng đến quá trình tích lũy mỡ của
gia súc trong giai đoạn vỗ béo (Võ Văn Ninh và Hồ Mộng Hải, 2006).
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức
năng cấu tạo mô cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển
hóa mô cơ thể. Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), thì giai đoạn từ
6



20 kg đến 50 kg là giai đoạn heo con phát triển rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương,
cho nên nhu cầu chất khoáng cũng rất cao ở giai đoạn này. Nhu cầu chất
khoáng của heo đang tăng trưởng được thể hiện qua Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Nhu cầu chất khoáng cho heo đang tăng trưởng
Nhu cầu chất khoáng

KL cơ thể heo 20-50 kg

Ca (%)

0,60

P, tổng số (%)

0,50

P, hũư dụng (%)

0,23

Na (%)

0,10

Cl (%)

0,08


Mg (%)

0,04

K (%)

0,23

Cu (mg)

4,00

I (mg)

0,14

Fe (mg)

60,00

Mn (mg)

2,00

Se (mg)

0,15

Zn (mg)


60,00

( NRC, 1998);KL: khối lượng

2.2.5 Nhu cầu vitamin
Vitamin rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất bình thường của heo.
Lượng vitamin cơ thể cần rất nhỏ do đó vitamin được xếp vào nhóm các chất
vi dinh dưỡng. Cơ thể heo có thể tổng hợp một số loại vitamin đủ đáp ứng nhu
ccauf bản thân nó. Một số vitamin bị mất trong bảo quản, sáy khô, do đó cần
bổ sung vitamin vào khẩu phần của heo để đạt được năng suất tối ưu. Nuôi
heo trong các nền xi măng sạch sẽ, heo ít tiếp xúc với cỏ cây thì nhu cầu về
vitamin lại càng tăng lên. Các vitamin cần bổ sung cho heo có thể được chia
thành hai nhóm: nhóm vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E, K), nhóm
vitamin hòa tan trong nước (vitamin B2, acid pantonic, niacin, vitamin B12,
vitamin C, cholin, acid folic, biotin) (Nguyễn Thiện và ctv., 2002)
Theo Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (2000) thì heo thịt nuôi theo
hướng công nghiệp được nuôi nhốt là chủ yếu và khẩu phần thường gồm một
số ít loại thức ăn và ít thay đổi. Đó là nguyên nhân gây thiếu vitamin cho
heo, nên việc bổ sung vitamin vào thức ăn hỗn hợp là rất cần thiết và thức ăn
xanh là nguồn vitamin tự nhiên lý tưởng. Nếu thiếu loại vitamin nào đó,
trước tiên sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, làm giảm khối lượng,
7


giảm năng suất, giảm khả năng chống bệnh… (Nguyễn Văn Thưởng và ctv.,
1993). Nhu cầu vitamin của heo đang tăng trưởng được thể hiện qua Bảng
2.5.
Bảng 2.5: Nhu cầu vitamin cho heo đang tăng trưởng
Nhu cầu vitamin


Trọng lượng cơ thể heo 20-50 kg

Vit A (IU/kg)

1300

Vit D3 (IU/kg)

150

Vit E (IU/kg)

11,00

Vit K (mg/kg)

0,50

Biotin (mg/kg)

0,05

Choline(g/kg)

0,30

Folacin (mg/kg)

0,30


Niacin, available (mg)

10,00

Acid Pantothenic (mg)

8,00

Ribolavin (mg)

2,50

Thiamin (mg)

1,00

Vit B6 (mg)

1,00

Vit B12 (mg)

10,00

(NRC, 1998)

2.2.6 Nhu cầu về chất béo
Theo NRC (1998), khi bổ sung chất béo vào khẩu phần thì tăng trọng
được cải thiện và khẩu phần ăn vào giảm, tỷ lệ tăng trọng trên khẩu phần tăng
nhưng độ dày mỡ lưng cũng tăng.

Trong khẩu phần của heo cần có một lượng lipid tạo ra sự ngon miệng, chống
bụi, để hòa tan các vit tan trong chất béo và để phát triển cơ thể. Theo Harmon
(2000), chất béo có tác dụng làm giảm độ bụi của thức ăn, giúp tạo ra sự ngon
miệng, có thể bổ sung chất béo cho heo từ 3-7%. Tuy nhiên, khẩu phần heo
nhiều chất béo sẽ làm heo chán ăn, chất béo trong thức ăn nhanh chóng biến
thành mỡ ở tràng hệ mô mỡ bọc quanh cơ quan nội tạng và phát triển nhanh
lớp mỡ bọc thân.
2.2.7 Nhu cầu về nước
Nước chiếm 90% cơ thể động vật sơ sinh và khoảng 70% trong cơ thể
động vật trưởng thành. Nó được cung gấp từ thức ăn, nước uống, nước được
giải phóng từ các phản ứng trong cơ thể và một ít từ chất béo và Protein. Nước
là chất lỏng tham gia vào sự cấu tạo của tế bào và là môi trường trao đổi chất
8


trong cơ thể. Hàng ngày heo tiêu hao một khối lượng nước trong cơ thể nên
cần bù đắp thường xuyên. Thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến việc nhai thức ăn,
chuyển hóa các loại thức ăn, sự hấp thu các chất dinh dưỡng bị trở ngại, sự bài
tiết hay thải nhiệt của cơ thể đều gặp trở ngại, các chất dinh dưỡng không thể
hòa tan vào máu đi nuôi cơ thể được vì máu là một chất lỏng được cấu tạo với
một lượng nước nhất định (Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000). Nhu
cầu lượng nước của heo đang tăng trưởng được thể hiện qua Bảng 2.6
Bảng 2.6: Nhu cầu nước cho heo theo giai đoạn
Nhu cầu nước

Nước uống vào hằng ngày kg/con

Heo đang tăng trưởng
- 15 kg


1,5- 2,0

- 90 kg

6,0

Nái nuôi con, nái khô chờ phối

5,0

Nái mang thai

5,0-8,0

Nái nuôi con

15-20

(Mc Donald et al, 1995)

Theo Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh (2002), nhu cầu nước của
heo thịt không nhiều như heo nái chửa và nái nuôi con nhưng hàng ngày cũng
phải có đầy đủ nước sạch cho heo uống nhất là trong mùa nóng nên heo uống
nước ngay sau khi bữa ăn từ 5-10 phút, tốt nhất là có núm uống tự động để
heo uống tuỳ theo nhu cầu cơ thể của chúng.
2.2.8 Nhu cầu về xơ
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002) Chất xơ hầu như không có
giá trị dinh dưỡng đối với heo. Tuy nhiên, cần có một lượng xơ trong khẩu
phần thức ăn để giúp quá trình tiêu hóa, vận chuyển thức ăn và thải phân dễ
dàng. Mặc khác ở ruột già, xơ cũng được tiêu hóa một phần nhỏ từ 13-14% để

tạo thành đường và một số acid béo bay hơi khác.
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2002), chất xơ còn tạo nên khuôn phân,
chống sự táo bón, chất sơ kích thích nhu động co bóp của ống tiêu hóa làm
cho thức ăn di chuyển dễ dàng để tống các chất cặn bã, độc hại ra ngoài. Chất
xơ trong chừng mực nhất định có tác dụng lôi cuốn các chất độc ở trong
đường ruột thải ra ngoài, làm giảm tác hại cho cơ thể.
Một số thức ăn năng lượng có xơ cao, nếu cho ăn dư sẽ giảm lợi nhuận
và hiệu quả chăn nuôi. Heo từ 15 kg trở lên có thể sử dụng đến 5% thức ăn
có xơ cao trong khẩu phần, có tác động nhuận tràng, không ảnh hưởng gì
9


đáng kể đến chất lượng. Khi trưởng thành có thể cho ăn nhiều thức ăn có xơ
cao, năng lượng thấp (Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000). Khi chất xơ
thô vượt quá 10-15% khẩu phần thì lượng thức ăn ăn vào có thể bị giảm do
độ choáng quá nhiều hoặc tính ngon miệng của thức ăn thấp. Nếu tăng 1%
chất xơ thô vào trong khẩu phần sẽ làm giảm tỉ lệ tiêu hóa năng lượng thô
xuống khoảng 3,5% (NRC, 1998).
Nếu khẩu phần ăn thiếu chất xơ, ta thấy heo ăn cả rơm rạ, đồ lợp nhà,
thức ăn thô cứng, thậm chí cả đất. Hàm lượng xơ trong khẩu phần cho heo
thịt đang vỗ béo là 6-8%, còn đối với heo nái cần khoảng 10-12% chất xơ
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000).
2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA NGOẠI CẢNH ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA HEO
2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), giảm đến mức tối
thiểu các tác động xấu của môi trường là một chìa khóa cho chăn nuôi có heo
quả. Tiểu khí hậu cần được kiểm soát cao cho heo có thể chuyển hóa thức ăn
thành sản phẩm (thịt, sữa, trứng …) đến mức tối đa. Nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng rất lớn đến mức ăn của heo, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới. Nhất là

giai đoạn tăng trưởng đến kết thúc. Heo có ít tuyến mồ hôi, ngoài ra da và lớp
mỡ dưới da khá dầy nên heo rất nhạy cảm với nóng.
Sự nóng bức ảnh hưởng rất lớn đến sức ăn của heo và độ tiêu hóa thức
ăn, thời tiết nóng heo ăn ít, chậm lớn và thiếu dưỡng chất cho cơ thể nếu gặp
phải khẩu phần nhiều chất béo thì tiêu hóa không hết sinh ra tiêu chảy, ảnh
hưởng đến heo con bị tiêu chảy. Nếu nhiệt độ tăng quá cao vượt quá khả năng
kiểm soát của cơ thể, gia súc có khả năng lâm vào tình trạng hôn mê hoặc chết
(Võ Văn Ninh, 2001)
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến tăng trọng/ngày (kg) đối với heo
ăn tự do
Thể trọng, kg

Nhiệt độ môi trường (0C)
21

27

32

45

0,91

0,89

0,64

70

0,98


0,83

0,52

90

1,01

0,76

0,4

115

0,97

0,68

0,28

( Viện chăn nuôi Quốc Gia, 1995)

10


2.3.2 Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng
Ẩm độ là yếu tố tác động trực tiếp đến cơ thể heo, quá cao hoặc quá thấp
đều bất lợi. Ẩm độ cao hạn chế bốc hơi trên da, ảnh hưởng hô hấp của heo,
làm tổn hao nhiệt. Ẩm độ thấp làm tiêu hao nước của cơ thể heo, trao đổi chất

bị trở ngại, sinh bệnh đường hô hấp, heo chậm lớn. Trong môi trường có ẩm
độ cao(>80%), vi sinh vật có hại phát triển nhanh. Ở ẩm độ 40% vi trùng chết
nhanh gấp 10 lần so với ẩm độ 80%. Ẩm độ dưới 50% hoặc trên 80% đều
không có lợi cho heo. Ẩm độ thích hợp cho heo thịt là 70%, heo con từ 7080%. Vì vậy cần luôn luôn giữ chuông trại khô ráo có độ thoáng khí (Lê Hồng
Mận, 2006).
2.4 CHẤT BỔ SUNG VI SINH VẬT (PROBIOTIC)
2.4.1 Khái niệm về probiotic
Theo ngôn ngữ Hi Lạp, probiotic có nghĩa là “vì sự sống”. Thuật ngữ
probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm 1974 để chỉ
“những vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật ruột” (Fuller,
1989). Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ
những chế phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật
thông qua thức ăn hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho vật
chủ. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm probiotic vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy
đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều trong các ấn phẩm khoa học:
Theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật sống vào thức
ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng có lợi
cho vật chủ”
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001), probiotic là “các vi sinh vật
sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại
sức khoẻ tốt cho vật chủ”.
2.4.2 Vai trò của probiotic
Những vi sinh vật trong Probiotic qua chu trình biến dưỡng sản sinh ra
những sản phẩm phụ: Acid (acid lactic, acid acetic…) kháng sinh (acidophilin,
acidolin, lactocidin…) men (Mikolajeik và Hamdem, 1975; Shaham et al.,
1976), Acid lactic, acid acetic duy trì môi trường acid trong ruột nhằm ức chế
vi khuẩn gây bệnh (vì nhóm vi khuẩn này không tồn tại được trong môi trường
acid) (Tokuyama và Tournut, 1994). Theo Dayly et al. (1972), Goepfert và
Hicks (1969) Sorrels và Peck (1970): acid lactic, acid acetic có khả năng

khống chế mầm bệnh gram âm. Acid lactic còn giúp cơ thể dễ dàng hấp thu
11


các chất khoáng calcium, kẽm, sắt, selenium, magnesium (Phan Bảo An,
1990) các ion khoáng này liên kết bền với phân tử enzyme, tham gia trong các
phản ứng xúc tác, sau khi loại bỏ ion kim loại enzyme sẽ bị mất hoàn toàn
hoạt động (Lê Ngọc Tú và ctv., 1986).
Theo Shahani và et al., (1977) cho những sản phẩm của probiotic có khả
năng khống chế salmonella, shigella, staphylococci, Proteus, Klebsiella,
Bacilli, E.coli gây nhiễm bệnh đường ruột. Ngoài ra những vi sinh vật trong
Probiotic cũng cho ra những sản phẩm phụ là những chất hữu cơ được cơ thể
gia súc hấp thu vào máu và trở thành chất dinh dưỡng của gia súc. Và khi gia
súc bị stress về môi trường, dinh dưỡng, tốc độ tăng trưởng giảm, hiểu quả sử
dụng thức ăn kém; cung cấp vi sinh vật kích thích tăng trưởng nhanh và cải
thiện hiểu quả thức ăn (Dwayne C. Sarage, 1992).
Những vi sinh vật này tiêu thụ O2 không còn O2 thừa để vi sinh vật có hại phát
triển sinh sản (International Nutrition, 1995).
Cạnh tranh với vi khuẩn gây bệnh về chỗ bám trong thành ruột và chất
dinh dưỡng.
Tác động hiệu quả lên hệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân; thúc đẩy cơ chế
miễn dịch phản ứng nhanh chóng, chống lại nhân tố gây bệnh bằng cả kháng
thể được tiết ra và không tiết ra (G.Ballarini, 1994; Dvid P.Hutcheson, 1994).
Những tế bào vi sinh vật sẵn sàng đi xuyên qua biểu mô ruột và những tổ chức
lympho kế cận và đôi khi chúng vào cả máu và thường tập hợp ở gan, lách và
thận (J. Tournut, 1994)
Giữ được cân bằng hệ vi sinh vật ruột khi gia súc bị stress, môi trường
thay đổi, dễ nhiễm bệnh (Gilliand et al., 1980; Mordenti, 1986).
Thành lập hệ vi sinh vật bình thường trong đường tiêu hóa ở gia súc sơ sinh,
hoặc tái thành lập hệ vi sinh vật đường tiêu hóa ở gia súc điều trị kháng sinh

(Parker, 1974; Parker và Grawford, 1978; Gorbach et al., 1987).
Theo Tournut (1994) Probiotic tác động tốt nhất khi cho sử dụng càng
sớm càng tốt sau khi sinh. Khi gia súc non bị tiêu chảy, cho ăn trực tiếp sản
phẩm vi sinh vật, có tác động tốt, kích thích tăng trưởng tốt và tăng hiệu quả
sự dụng thức ăn (R. Fuller, 1992). Tuy nhiên theo Dwayne C.Savage (1992)
gia súc khỏe được nuôi với khẩu phần thức ăn cân đối và giàu chất dinh
dưỡng, không trộn kháng sinh, không điều trị bằng thuốc, chuồng trại thích
hợp thì Probiotic có thể không đem đến hiểu quả lắm trong chống bệnh và
kích thích tăng trưởng hoặc cải thiện khả năng sử dụng thức ăn cho hiểu quả
cao nhất. Vì trong những gia súc mạnh hệ sinh thái ổn định, các vi sinh vật
12


thường trú sẽ lắp đầy những hóc đặc biệt ở chỗ chúng trú ngụ, chúng có chức
năng duy trì nội cân bằng hệ vi sinh vật và tác động sinh hóa học (Dwayne
C.Savage, 1992; Ballarini, 1994, Lisa Darling, 1994).
Probiotics có hiệu quả phải có khả năng tồn tại và hoạt động trong một
môi trường đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo Fuller (1989) thì
cần phải có những khả năng như sau: là một sản phẩm sống ở qui mô kỹ nghệ;
không mang mầm bệnh và độc tố; tạo ra tác dụng có lợi trên vật chủ; có khả
năng tồn tại và phát triển trong môi trường ruột của vật chủ; duy trì ổn định và
tồn tại lâu dài để được sử dụng sau này trong điều kiện lưu trữ và điều kiện
ngoài hiện trường.
2.4.3 Một số loại khuẩn probiotic phổ biến
2.4.3.1 Saccharomyces cerevisiae
Saccharomyces cerevisiae là một loại nấm men dùng để điều chế rượu,
bia và làm bánh mì. Đây là loại nấm men ưa dưỡng khí, hình thành và phát
triển trên bề mặt môi trường và có nhiều CO2, phát triển tốt ở nhiệt độ 14240C (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Saccharomyces cerevisiae có tác dụng tạo sinh khối chứa acid amin,
vitamin nhóm B. Vách tế bào chứa mannan, glucan giúp tăng cường miễn dịch

thông qua hoạt hóa dại thực bào. Saccharomyces cerevisiae cũng có tác dụng
hấp thụ độc tố và bài thải ra ngoài. Ngoài ra Saccharomyces cerevisiae có tác
dụng chuyển hóa glucose thành acid pyruvic, đây là cơ chất cho các vi sinh vật
có lợi hoạt động và sinh sản. Bên cạnh đó, vi sinh vật này tiết các enzyme tiêu
hóa như amylase, cellulase, lipase, protase. Một chi tiết cũng khá quan trọng
nói về chức năng của vi sinh vật này là sản xuất các acid lactic, acid acetic,
acid pyruvic, acid propionic làm cho pH ruột tuột xuống 4-5 (Nguyễn Như
Pho và Trần Thị Thu Thủy, 2009).
2.4.3.2 Lactobacillus acidophilus
Loại vi sinh vật này cũng có nhiều chức năng quan trọng và rất có lợi cho
heo con. Lactobacillus acidophilus bám chặt vào màng nhày ruột, ức chế sự
bám dính của vi sinh vật gây bệnh. Lactobacillus acidophilus tham gia sản
xuất các acid hữa cơ như acid lactic, acid acetic, acid benzoic, làm giảm pH
đường ruột, từ đó tạo môi trường không thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát
triển. Lactobacillus acidophilus cũng có thể sản xuất một số kháng sinh như
acidolin, lactobacillin, acidophilin, lactocidin. Bên cạnh khả năng sản xuất
kháng sinh, Lactobacillus acidophilus còn có khả năng sản xuất một số men
tiêu hóa như amylase, cellulase, lipase, protase và sản xuất một số vitamin như
13


B1, B2, B6, và B12. Ngoài ra, Lactobacillus acidophilus còn có khả năng khử
một số độc tố đường ruột (Nguyễn Như Pho và Trần Thị Thu Thủy, 2009).
2.4.3.3 Bacillus subtilis
Bacillus subtilis có chức năng cũng giống với các vi sinh vật nói trên.
Bacillus subtilis cũng có khả năng sản xuất các enzyme như amylase,
cellulase, pectinase, prolase, lipase, trypsin, urease, manmase. Bacillus subtilis
cũng có khả năng sản xuất một số vitamin nhóm B. Cạnh tranh vị trí bám dính
cũng là khả năng quan trọng của loài vi sinh vật này (Nguyễn Như Pho và
Trần Thị Thu Thủy, 2009).

2.5 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ THỰC LIỆU SỬ DỤNG TRONG
THÍ NGHIỆM
Thức ăn gia súc được xem là hỗn hợp những sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng vật, chất tổng hợp hóa học... Thức ăn là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của gia
súc. Ngoài việc cung cấp năng lượng cho nhu cầu hoạt động cơ thể của gia
súc, thức ăn còn bổ sung các chất dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng,
cũng như khả năng làm việc, sản xuất, sinh sản của gia súc (Dương Thanh
Liêm, 2002).
2.5.1 Tấm gạo
Tấm gạo (Hình 2.1) là những phần gãy của hạt gạo chà trắng nên giá trị
dinh dưỡng gần giống như gạo. Có nhiều hạng tấm như tấm số 1 và 2 có hạt to
và dùng cho người, tấm số 3 và 4 có hạt mịn hơn và dùng cho gia súc (Nguyễn
Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.1 Tấm gạo
( />
Tấm ngon miệng, giàu năng lượng, ít xơ được dùng nuôi tất cả hạng gia
súc, có thể dùng nguyên dạng, xay nhiễn hoặc nấu chín. Trong tấm gạo gồm
có tinh bột (>70%), xơ (1%), có phẩm chất đạm tốt, nhiều axid béo no. Tỷ lệ
dùng cho khẩu phần nuôi heo thịt là: 30-70% khẩu phần (Lê Thị Mến, 2010).
14


×