Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng một số tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi heo vào thực tế sản xuất ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.27 KB, 7 trang )

Ứng dụng một số tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi heo
vào thực tế sản xuất để nâng cao năng suất sinh sản của
heo nái

Ngày nay thịt heo là nguồn thực phẩm chủ yếu cho con
người, trên thế giới thịt heo chiếm 40% thị
phần và ở Việt nam thì tỷ lệ này là hơn
75%. Giá thành thịt heo có xu hướng ngày
càng giảm và chất lượng thịt heo ngày càng được quan tâm
đặc biệt. Các ti
ến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi heo hiện nay
tập trung chủ yếu vào vi
ệc tăng tỷ lệ nạc, giảm mỡ; đặc biệt
các tiến bộ kỹ thuật (TBKT) trong chăn nuôi heo nái được
quan tâm đặc biệt. Các TBKT có thể được phân ra theo các
lĩnh vực như nuôi dưỡng , chăm sóc, enzim và hoóc môn.
I. Nuôi dưỡng:
1. Nuôi heo theo đúng trọng lượng chuẩn:
Điểm quan tâm đặc biệt là hàm lượng mỡ trong cơ thể
heo nái. Các nghiên cứu cho thấy độ dày mỡ lưng ở vị trí
P2 ở heo nái tốt diễn biến ở các lứa đẻ tăng dần đến giai
đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, sau giai đoạn đẻ thì giảm dần
xuống điểm cai sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến
giai đoạn đẻ. P2 giảm so với khi phối kỳ đầu (lúc sau cai
sữa) chỉ còn khoảng 12mm là tốt, P2 từ 20mm giảm 7,4
mm. Nếu P2 nhỏ hơn 12mm sẽ không tốt cho lứa đẻ sau.
2. Cho heo nái ăn hạn chế trong thời kỳ mang thai:
Thời kỳ mang thai heo nái có thể ăn gấp 3 lần năng lư
ợng
duy trì, điều này sẽ làm giảm tính ngon miệng của heo nái
ở thời kỳ nuôi con. Các nghiên cứu cho thấy nếu giai đoạn


này heo ăn lượng thức ăn có năng lượng cao hơn 25MJ thì
tính thèm ăn giai đoạn nuôi con bắt đầu giảm. Sở dĩ như
vậy là do khi heo mập thì hàm lượng Insulin tăng cao trong
huyết tương, chúng tác động lên hệ thần kinh trung ương,
trung tâm Hypothanamus làm giảm tính thèm ăn. Khi heo
mập thì ở gan xuất hiện nhiều glycerol và axít béo no làm
tăng quá trình oxyhóa glycerol và axít béo, chúng tác động
qua thần kinh trung ương làm tính thèm ăn gi
ảm. Mặt khác,
nếu heo ăn nhiều sẽ làm gi
ảm số heo con/lứa. Do vậy ở thời
kỳ này cần:
- Nuôi heo đạt theo trọng lượng theo yêu cầu
- Đạt tích luỹ mỡ theo yêu cầu chuẩn
- Không nên cho ăn một lượng thức ăn như nhau trong
suốt giai đoạn. Giai đoạn thai phát triển nhanh nên tăng
thêm lượng thức ăn.
3. Heo nái nuôi con:
Giai đoạn này có đặc điểm là dinh dưỡng heo nái không
thể đủ nuôi con và tính ngon miệng của heo nái giảm nhiều
so với thời kỳ mang thai. Do vậy cần cho heo nái ăn tự do
và chất lượng thức ăn tốt nhằm có lượng sữa sản xuất cao
và đảm bảo giảm trọng theo tiêu chuẩn.
Yêu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn này là 13,5 MJ và
khoảng 3200 Calori. Sau 28 ngày nuôi con, trọng lượng
heo nái giảm 9-10 kg là t
ốt, đảm bảo năng suất sinh sản của
của heo nái qua các lứa.
Môi trường có ảnh hưởng nhiều đến tính thèm ăn, các
nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp là 16 độ C. Nếu

tăng 1 độ C thì thức ăn ăn được giảm 140 –
120 gr/ngày. Vì
vậy cần giảm nhiệt độ chuồng nuôi heo nái nuôi con bằng
quạt gió, trồng cây xanh hay phun mưa trên mái chuồng.
Nếu nuôi heo trong giai đoạn này ốm thì s
ức sản xuất sữa
sẽ giảm, heo con chậm phát triển; số trứng rụng giảm ở các
lứa kế tiếp, tỷ lệ phôi sống giảm và thời gian lên giống kéo
dài.
Hiện nay người ta ứng dụng trong thực tế:
- Trước khi phối giống (2-3 tuần ) thì tăng cao lư
ợng thức
ăn (42,8 MJ/ngày) nhằm tăng tỷ lệ rụng trứng và số trứng
rụng.
- Một tháng đầu sau phối giống thì giảm lượng thức ăn
nhằm nâng cao thành tích sinh sản của heo nái.
II. Chăm sóc:
Thành tích sinh sản của heo nái phụ thuộc nhiều vào hội
chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và kém sữa). Vì vậy
các biện pháp khắc phục hội chứng này sẽ nâng cao thành
tích sinh sản của heo nái
1. Loại thải những heo viêm tử cung sau khi điều trị,
đặc biệt viêm có mủ. Sở dĩ như vậy là do những heo đã bị
viêm tử cung sau điều trị sẽ có sữa rất ít và khả năng bám
dính và đậu thai thấp, xuất hiện hiện tượng khô thai… Để
phòng ngừa viêm tử cung thì có nhiều biện pháp như thụt
rửa tử cung sau đẻ bằng Iode hay kháng sinh, đặt kháng
sinh… biện pháp tốt là đặt kháng sinh Tetracyline ngày 1
lần và đặt 3 ngày liên tục.
2. Viêm vú gây cho heo nái mất sữa, gây tiêu chảy cho

heo con. Biện pháp điều trị tốt nhất l
à chích kháng sinh như
Cefalexine, dung dịch chích Norfloxacine.
3. Nuôi heo nái quá mập: Sự mập ốm của heo phụ thuộc
vào điểm P2. Heo nuôi tốt có P2 từ 19-22mm, nếu heo có
P2 lớn hơn 23mm là heo mập. Khi heo mập thì ngoài các
tác hại đã nêu ở phần trên thì còn có tác hại là gây ra sự đẻ
khó, tỷ lệ sót nhau cao do khả năng co thắt tử cung và cơ
bụng yếu, mỡ bao quanh buồng trứng, tử cung do vậy đẻ
con khó. Các nghiên cứu cho thấy lượng thức ăn cho heo
trong thời kỳ mang thai có thể tham khảo như sau:
- Thai kỳ 1 (sau phối – 84 ngày): 1,8-
2 kg/ngày/con (năng
lượng trong khẩu phần là 3.200 kcal/kg thức ăn)
- Thai kỳ 2 (85-107 hay 110 ngày): 2,7kg/ngày/con .
- Thai kỳ 3 (108 hoặc 111 ngày đến lúc sanh): 1,5
kg/ngày/con. Khẩu phần nên có nhiều chất xơ để tạo độ no

4. Táo bón: Hiện tượng táo bón thường xảy ra đặc biệt ở
cuối thai kỳ do thiếu chất xơ trong khẩu phần. Khi táo bón
thì hiện tượng MMA sẽ tăng cao. Hàm lượng xơ trong kh
ẩu
phần thức ăn heo nái yêu cầu 8-9%. Để đảm bảo tỷ lệ xơ
này, các nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu nhiều loại
nguyên liệu như trấu, rơm xay nhuyễn, vỏ đậu phộng, cùi
bắp, bã mía, bã mì Loại nguyên liệu dễ tìm, dễ sử dụng,
rẻ và không có độc tố aflatoxin là vỏ trấu nghiền.
5. Vitamin: Khi thiếu vitamin trong khẩu phần thức ăn
heo nái sẽ làm cho hội chứng MMA cao, đặc biệt là thiếu
vitamin A và E. Vitamin A có tác dụng kích thích quá trình

phát triển của hệ thống niêm mạc và giữ chúng chắc chắn,
dẻo dai. Khi heo nái đẻ rất dễ bị tổn thương, sây sát niêm
mạc, do vậy cung cấp vitamin A giai đoạn này sẽ giúp ni
êm
mạc dẻo dai chống và hồi phục nhanh các tổn thương.
Nghiên c
ứu cho thấy mức 25.000 UI vitamin A/1 kg thức
ăn suốt giai đoạn từ heo nái đến nuôi con là tốt nhất.
Vitamin E có ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh sản, liều
vitamin E là 80 UI/1 kg thưc ăn trên n
ền vitamin A (25.000
UI) là tốt nhất.
6. Chuồng trại, cấp nước và thông thoáng:
- Lượng mỡ trong cơ thể heo cao, do vậy khả năng chụi
nóng của heo kém. Các biện pháp chống nóng cho heo cần
được áp dụng để giảm hội chứng MMA
- Không cung cấp đủ nước uống cho heo sẽ gây ra hiện
tượng táo bón ở heo và góp phần làm tăng hội chứng
MMA. Vì vậy cần cung cấp đủ nước uống cho heo và đảm
bảo nhiệt độ nước uống thích hợp.
- Thường xuyên sát trùng chuồng trại để giảm thiểu lư
ợng
visinh vật trong chuồng nuôi.
III. Việc sử dụng enzim và hoóc môn
Việc sử dụng enzim trong chăn nuôi giúp tăng khả năng
tăng trọng , giảm tiêu tốn thức ăn và chống ô nhiễm môi
trường . Dùng enzim khi heo con cai sữa là cần thiết vì heo
con bị xa mẹ , có sự giảm mạnh sự tiết enzim; heo con
thiếu nguồn thức ăn là sữa mẹ và chưa đủ enzim tiêu hóa
thức ăn mới; sự trương nở thức ăn mới chèn ép làm giảm

sự tiết enzim và enzim tiêu hóa mới chưa thích hợp với
thức ăn mới. Ngoài ra, trong trường hợp stress và bệnh tật
cũng cần sử dụng enzim. Nhưng trong thực tế chăn nuôi
cho thấy chỉ nên sử dụng enzim khi cần thiết, nếu dùng
thường xuyên sẽ tạo sức ì cho cơ thể và sự lệ thuộc vào
enzim bổ sung.
Ts. Nguyễn Văn Bắc - TTKNQG

Chăn nuôi

×