Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC...............................................................................3
1.1. Những vấn đề chung về Kiểm toán Nhà nước......................................3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................3
1.1.2. Mục tiêu thành lập, vai trò và chức năng của cơ quan Kiểm toán
Nhà nước......................................................................................................4
1.2. Các mô hình cơ bản của tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước..........5
1.2.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước.........................................5
1.2.1.1. Mô hình tổ chức độc lập giữa cơ quan Kiểm toán Nhà nước với
cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp.............................................5
1.2.1.2. Mô hình tổ chức cơ quan Kiếm toán Nhà nước trực thuộc cơ
quan hành pháp...................................................................................8
1.2.1.3. Mô hình tổ chức cơ quan Kiếm toán Nhà nước trực thuộc cơ
quan Lập pháp.....................................................................................9
1.2.1.4. Một số loại mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khác
...........................................................................................................11
1.2.2. Xét trong mối liên hệ nội bộ ...........................................................11
1.2.2.1. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều ngang (liên hệ
ngang)................................................................................................11
1.2.2.2. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều dọc (liên hệ
dọc)....................................................................................................12
1.3. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước của một số nước
trên thế giới...................................................................................................12
1.3.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức...............................12
1.3.2. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Liên Bang Nga................................13
1.3.3. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Nhật bản..........................................14
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.......................................................16
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam...............................................................................................................16
2.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến trước khi có Luật Kiểm toán Nhà
nước............................................................................................................16
2.1.2. Giai đoạn từ khi có Luật Kiếm toán Nhà nước đến nay..................17
2.2. Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam hiện nay................18
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy điều hành...................................20
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành..........................................................................................................21
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực
....................................................................................................................23
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp...............................23
2.3. Kiểm toán viên Nhà nước trong bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam...............................................................................................................24
2.3.1. Khái niệm.........................................................................................24
2.3.2. Chức danh Kiểm toán viên Nhà nước..............................................24
2.3.3. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên Nhà nước............................24
2.3.4. Trách nhiệm của KTV Nhà nước.....................................................24
2.4. Tổ chức hoạt động Kiểm toán Nhà nước Việt Nam hiện nay...........25
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ
Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM..........................................................................................28
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
........................................................................................................................28
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................28
3.1.2. Nhược điểm......................................................................................30
3.2. Giải pháp hoàn thiện.............................................................................33
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN.......................................................................................................36
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên
NSNN : Ngân sách Nhà nước
KTNN : Kiểm toán Nhà nước
KTNNLB
CQKT
:
:
Kiểm toán Nhà nước Liên bang
Cơ quan kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.01: Mô tả vị trí của KTNN độc lập với cơ quan hành pháp
và lập pháp..........................................................................................................6
Sơ đồ 1.02: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp.............8
Sơ đồ 1.03: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp..............10
Sơ đồ 2.01: Vị trí pháp lý của KTNN theo nghị định 93/2003/NĐ-CP........17
Sơ đồ 2.02: Tổ chức bộ máy KTNN sau khi có Luật KTNN........................19
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo nghị định 70/CP
ngày 11/07/1994. Sự ra đời của KTNN đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong
việc phát triển, khai thác và sử dụng các công cụ quản lý kinh tế ngày một tối
ưu và hiệu quả của nhà nước. Trong những năm qua với sự nỗ lực không ngừng
trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động, KTNN đã
góp phần to lớn phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước; thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi
phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được trong tổ chức và hoạt động
của KTNN vẫn còn không ít những hạn chế, bất cập như sự chồng chéo về chức
năng nhiệm vụ giữa các bộ phận, bất hợp lý trong quản lý và tổ chức…điều này
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và hiệu lực hoạt động kiểm toán.
Do đó vấn đề xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTNN khoa
học, nghệ thuật với cơ chế hoạt động linh hoạt càng đặt ra bức thiết, đặc biệt
trong giai đoạn phát triển và quản lý nền kinh tế theo xu hướng hội nhập hiện
nay, để KTNN thực sự là công cụ đắc lực phục vụ việc kiểm tra, giám sát hoạt
động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Đây cũng là lý do
em lựa chọn đề tài “Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước ở Việt Nam” để tìm
hiểu, nghiên cứu.
Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị
Phương Hoa- giảng viên Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân tận
tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thiện đề án môn học.
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề án
được chia thành ba chương chính:
Chương I: Khái quát lý luận chung về tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà
nước
Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
Chương III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức
bộ máy Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.
Do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn
nên bài viết của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô để em có thể hoàn thành bài viết và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Sinh viên
Trần Thanh Hảo
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về Kiểm toán Nhà nước
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Tổ chức nói chung là mối liên hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống. Mức
độ liên hệ này được xác định qua biên độ giao động từ 0 đến 1. Ở mức độ 0, các
yếu tố trong hệ thống không tồn tại bất kì mối liên hệ nào. Khi đó hệ thống rơi
vào tình trạng tan rã hay vô tổ chức. Ở mức độ 1, ngược lại, các yếu tố quan hệ
chặt chẽ, khoa học và hệ thống hoạt động ở mức độ tối ưu (Nguồn: Giáo trình
Lý thuyết Kiểm toán, 2008, tr.189).
Kiểm toán là một hệ thống có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình
độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực
(Nguồn: Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán, 2008, tr.37). Để thực hiện kiểm toán
có hiệu quả thì cần thiết phải xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán khoa
học, nghệ thuật với cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng với đặc điểm
của đối tượng và khách thể kiểm toản trong các cuộc kiểm toán cụ thể.
Bộ máy kiểm toán gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các yếu tố
của kiểm toán để thực hiện chức năng kiểm toán (Nguồn: Giáo trình Lý thuyết
Kiểm toán, 2008, tr.213). Ngoài những nguyên lý chung của tổ chức các bộ
máy khác nhau, bộ máy kiểm toán còn được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
cơ bản sau:
• Phải xây dựng đội ngũ KTV đủ về số lượng và bảo đảm yêu cầu chất
lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm toán.
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa đựng các
mối liên hệ trong - ngoài khác nhau phù hợp với quy luật của phép biện chứng
về liên hệ.
• Tổ chức bộ máy kiểm toán phải quán triệt nguyên tắc chung của mọi hệ
thống tổ chức bộ máy: tập trung, dân chủ thích ứng với từng bộ phân kiểm toán.
Bộ máy KTNN là hệ thống tập hợp những viên chức Nhà nước để thực
hiên chức năng kiểm toán ngân sách và tài sản công. Như vậy trong quan hệ
với hệ thống bộ máy Nhà nước, KTNN là một phân hệ thực hiện chức năng
kiểm tra và đánh giá hiệu quả và hiệu năng của quản lý nhà nước trong quan
hệ với tài sản công. Xét trong hệ thống kiểm toán nói chung, KTNN lại là phân
hệ thực hiện chức năng này với một đối tượng cụ thể là tài sản nhà nước trong
đó có NSNN. Xét trong quan hệ với KTV Nhà nước, KTNN là một hệ thống
tập hợp các KTV này theo một trật tự xác định (Nguồn: Giáo trình Lý thuyết
Kiểm toán, 2008, tr.225)
1.1.2. Mục tiêu thành lập, vai trò và chức năng của cơ quan Kiểm toán Nhà
nước
Kiểm toán có nguồn gốc từ tiếng Latinh, theo nghĩa của từ "Audit". Kiểm
toán ra đời từ thời La Mã, thế kỷ thứ III trước Công nguyên. Tuy nhiên, hoạt
động kiểm toán chỉ phát triển mạnh mẽ và mang tính phổ biến trong khoảng vài
trăm năm trở lại đây.
Hoạt động kiểm toán xuất phát từ yêu cầu sử dụng hợp lệ và hợp lý các
nguồn tài chính của Nhà nước. Bởi vậy, mục tiêu cụ thể của công tác này là
xác nhận và đánh giá việc sử dụng xác thực và có hiệu quả nguồn kinh phí
công, phấn đấu đạt được sự quản lý kinh tế chặt chẽ, tính hợp lệ của công tác
quản lý hành chính và việc thông tin cho các cơ quan nhà nước cũng như công
luận thông qua việc công bố các báo cáo khách quan về sự ổn định và phát
triển của nền tài chính quốc gia.
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, chức năng chung của các cơ quan KTNN là kiểm tra tài chính
nhà nước thể hiện trên các khía cạnh cụ thể:
• Kiểm tra và xác nhận: nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan KTNN
là tiến hành kiểm tra công tác kế toán, các BCTC, báo cáo quyết toán ngân sách
các cơ quan, các cấp ngân sách trong bộ máy của Nhà nước. Thông qua đó, xác
nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các báo cáo; đưa ra các kết
luận và đánh giá về hoạt động của đối tượng kiểm toán.
• Chức năng tư vấn: thông qua các quá trình kiểm toán, KTNN thực hiện
tư vấn cho đối tượng kiểm toán về những thiếu sót cần khắc phục, dự đoán
tương lai để phòng tránh. Đồng thời, KTNN cũng thực hiện tư vấn cho Quốc
hội, các cơ quan Chính phụ ban hành hoặc sửa đổi các Luật, quy định phù hợp
thực tiến.
• Chức năng công khai số liệu và tình hình quản lý, sử dụng NSNN và
các nguồn lực khác do Nhà nước nắm giữ.
1.2. Các mô hình cơ bản của tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Trong số 189 thành viên chính thức của Tổ chức Quốc tế các Cơ quan
Kiểm toán tối cao (INTOSAI), Cơ quan KTNN ở mỗi quốc gia không chỉ có
những tên gọi khác nhau như: Toà Thẩm kế Cộng hoà Pháp, Cơ quan Tổng Kế
toán Hoa Kỳ, Cục Kiểm toán Liên bang Nga, Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra
Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm toán và Kiểm soát Ấn Độ; Uỷ ban Kiểm toán Nhật
Bản... Mà ở mỗi nước cũng hình thành những mô hình tổ chức khác nhau phụ
thuộc vào phạm vi của các mối liên hệ với tổ chức bộ máy nhà nước của mỗi
quốc gia.
1.2.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước
1.2.1.1. Mô hình tổ chức độc lập giữa cơ quan Kiểm toán Nhà nước với cơ
quan lập pháp và cơ quan hành pháp
Mô hình này cho thấy tính độc lập rất cao của cơ quan KTNN trong các
quyết định và phán quyết. Với tư cách là cơ quan kiểm tra tài chính độc lập, nó
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được quy định nhiệm vụ là hỗ trợ cho cả hai cơ quan lập pháp và cơ quan hành
pháp. Các đề nghị kiểm toán của Quốc hội cũng như Chính phủ chỉ mang tính
chất gợi ý chứ không phải là chỉ thị hay mệnh lệnh. Điển hình về mô hình này
là ở Cộng hòa Liên bang Đức bởi vì nó có thể tự mình lập kế hoạch, thực hiện
và đưa ra các kết luận. Hầu hết các nước có nền kiểm toán phát triển ứng dụng
mô hình này như: Pháp, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Italia, Bồ Đào Nha, Hy Lạp,
Malaysia, Inđônêsia…
Sơ đồ 1.01: Mô tả vị trí của KTNN độc lập với cơ quan hành pháp
và lập pháp
Ghi chú:
: Liên hệ trong tổ chức
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đặt hàng kiểm toán
: Quan hệ kiểm toán
Mô hình tổ chức cơ quan KTNN độc lập với các cơ quan lập pháp và
hành pháp có một số ưu điểm sau:
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
QUỐC HỘI CHÍNH
PHỦ
TÒA ÁN
CÁC BAN CỦA
QUỐC HỘI
CÁC BỘ CỦA
CHÍNH PHỦ
Bổ nhiệm
Duyệt ngân sách
Giám sát
Ban hành luật
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cơ quan KTNN không chịu sự chỉ đạo của Chính phủ hay sự chi phối
bởi cơ chế làm việc tập thể, quyết định đa số của Quốc hội; không có các tác
nhân làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng kiểm toán hay các áp lực đối
với hoạt động đòi hỏi sự độc lập và khách quan trong các đánh giá và kết luận.
• Chức năng của KTNN là xác định một cách độc lập và trung thực,
khách quan các thông tin về quản lý tài chính và tài sản nhà nước. Do đó,
KTNN theo mô hình này là công cụ đắc lực cho cả cơ quan lập pháp trong việc
thực hiện quyền giám sát của mình và cơ quan hành pháp trong việc quản lý và
điều hành nền kinh tế.
• KTNN hoạt động chỉ tuân theo pháp luật, các đánh giá và kết luận đưa
ra mang tính cung cấp thông tin một cách trung thực và khách quan theo quy
định của pháp luật, việc sử dụng thông tin sẽ do các cơ quan sử dụng thông tin
ra quyết định. Ngoài ra, KTNN còn có chức năng tư vấn rất quan trọng về các
vấn đề kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao việc chấp hành và hoàn thiện pháp
luật về kinh tế, tài chính.
Tuy mô hình tổ chức này có rất nhiều ưu điểm, nhưng không phải quốc
gia nào cũng có thế tổ chức theo mô hình này bởi mô hình này vẫn tồn tại một
số hạn chế sau:
• Để một quốc gia có thể tổ chức theo mô hình này thì đòi hỏi môi trường
pháp lý cho hoạt động quản lý kinh tế và tài chính phải được minh bạch và đầy
đủ các quy định làm hành lang pháp lý cho các hoạt động của Chính phủ.
• Mô hình này đòi hỏi khả năng về trình độ của các KTV mang tính
chuyên môn rất cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Bởi vì khi đó quyền cao
nhất của KTNN là quyền kiến nghị, do đó để kiến nghị được thì các KTV cần
phải có trình độ và rất khách quan trong việc đánh giá và kết luận trong báo cáo
kiểm toán.
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Mô hình tổ chức cơ quan Kiếm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan
hành pháp
Trong trường hợp cơ quan KTNN được đặt trong hệ thống hành pháp, về
mặt tổ chức đã thấy rõ sự độc lập không rõ ràng giữa cơ quan KTNN với các
đơn vị kiểm toán. Do đó, để hoạt động có hiệu quả thì cần phải phân định ranh
giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với trách nhiệm về kiểm tra tài
chính. Một số nước tổ chức theo mô hình này là: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái
Lan, Lào, Campuchia, Thụy Điển, Pêru, Achentina…
Sơ đồ 1.02: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Mô hình này có một số ưu điểm là:
• Chính phủ sử dụng công cụ kiểm toán nhằm kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh tế, tài chính đối với các cơ quan của Chính phủ, do đó có sự chủ
động trong việc triển khai công việc theo yêu cầu của người đứng đầu Chính
phủ.
• Hiệu lực của các kết luận, kiến nghị nhanh chóng được triển khai do
những phát hiện, kiến nghị của KTNN sẽ được trình lên Chính phủ để chỉ đạo
xử lý nhanh chóng. Như vậy, người đứng đầu Chính phủ có thể hiểu rõ hơn
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động quản lý của các cơ quan chức năng và có biện pháp chỉ đạo kịp thời
khắc phục những sai sót trong điều hành hệ thống các cơ quan hành pháp.
• Do KTNN nằm trong cùng hệ thống cơ quan hành pháp nên có điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin, số liệu của các cơ quan hành chính Nhà
nước các cấp. Các kết luận và kiến nghị của KTNN có được các thông tin tin
cậy và phù hợp.
Mặc dù có một số ưu điểm trong hoạt động của mình nhưng mô hình
này cũng có một số hạn chế làm ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo kiểm toán và
các kết luận, kiến nghị:
• Theo mô hình tổ chức này thì bản chất của KTNN là kiểm toán nội bộ
của Chính phủ, do đó việc KTNN đánh giá hoạt động của Chính phủ có thể sẽ
thiếu khách quan do bị Chính phủ chi phối trong hoạt động và bị sự nể nang
nhất định trong đánh giá và kết luận.
• Địa vị pháp lý bị giới hạn, KTNN không phải là công cụ trực tiếp phục
vụ quyền giám sát tối cao của cơ quan quyền lực nhà nước caonhất nên không
được coi là cơ quan kiểm toán tài chính Nhà nước cao nhất của quốc gia.
• Việc phân định ranh giới giữa hành vi quản lý và trách nhiệm kiểm tra,
giữa kiểm tra nội bộ và kiểm tra từ bên ngoài sẽ rất khó khăn.
1.2.1.3. Mô hình tổ chức cơ quan Kiếm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan
Lập pháp
Tức là cơ quan này trực thuộc về Quốc hội hoặc cơ quan Nghị viện. Đây
là trường hợp phổ biến nhất trên thế giới và nhận được sự ủng hộ rộng rãi. Một
số nước KTNN được tổ chức theo mô hình này là Mỹ, Nga, Anh, Đan Mạch,
Australia, Phần Lan…
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.03: Mô tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Mô hình này có một số ưu điểm sau:
• Cơ quan KTNN được thiết lập trên nguyên tắc độc lập với cơ quan hành
pháp, đồng thời hoạt động của KTNN gắn liền với hoạt động giám sát của Quốc
hội và chỉ tuân theo pháp luật, do đó các đánh giá, kết luận về quản lý và điều
hành ngân sách của Chính phủ mang tính độc lập khách quan hơn.
• Quyền hạn của cơ quan KTNN gắn liền với quyền của Quốc hội, do đó
các kết luận, kiến nghị để xử lý với những sai phạm của các cơ quan nhà nước
gắn với vai trò giám sát tối cao của Quốc hội.
• Về bản chất đây là hoạt động ngoại kiểm, thực hiện kiểm toán các cơ
quan của Chính phủ, KTNN cung cấp thông tin cho Quốc hội, công bố công
khai cho dân chúng, đảm bảo tính minh bạch hơn.
Bên cạnh các ưu điểm, mô hình này cũng có các nhược điểm sau:
• Hoạt động của KTNN chủ yếu là kiểm toán các BCTC, thực hiện
phương thức kiểm tra sau, việc phát hiện sai phạm không mang tính kịp thời,
làm hạn chế tính phòng ngừa trong các hoạt động kinh tế - tài chính.
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• KTNN bị ảnh hưởng bởi cơ chế hoạt động tập thể của Quốc hội đối với
các kết luận về điều hành ngân sách của Chính phủ
• Các kiến nghị của KTNN đối với Chính phủ thường chậm được thực
hiện do các hoạt động mang tính hành chính.
1.2.1.4. Một số loại mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khác
Ngoài 3 mô hình phổ biến trên, tổ chức bộ máy KTNN còn có một loại
khác, đó là Cơ quan KTNN trực thuộc Tổng thống hoặc cơ quan KTNN có
mang một ít quyền lực của cơ quan tư pháp như xét xử về các sai phạm trong
lĩnh vực tài chính. Kể cả trong các mô hình ở trên, tùy từng nước cũng có các
quy định về quyền trong xử lý sai phạm tài chính khác nhau trong các đạo luật
về KTNN ví dụ như cơ quan KTNN Cộng hòa Pháp có vai trò như là cấp xét xử
cao nhất về các sai phạm tài chính. Trong trường hợp KTNN trực thuộc Tổng
thống – một thiết chế quyền lực do nhân dân bầu ra, KTNN có những quyền
riêng và bị ảnh hưởng nhất định bởi cá nhân Tổng thống mà không bị ảnh
hưởng bởi các cơ quan Lập pháp hay Hành pháp.
1.2.2. Xét trong mối liên hệ nội bộ
1.2.2.1. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều ngang (liên hệ
ngang)
Theo giáo trình Lý thuyết kiểm toán: “Liên hệ ngang là mối liên hệ nội bộ
trong cơ quan kiểm toán cùng cấp (trung ương hay khu vực hoặc địa phương)”.
Liên hệ ngang có 2 loại: liên hệ theo kiểu trực tuyến hoặc chức năng.
Trong liên hệ trực tuyến, tổng kiểm toán trưởng trực tiếp chỉ huy các loại
hoạt động của KTNN. Mô hình tổ chức của hội đồng kiểm toán Nhật Bản,
Singapore… là ví dụ. Liên hệ này có ưu điểm bảo đảm lệnh của Tổng kiểm
toán trưởng được chuyển trưc tiếp đến các KTV, bảo đảm điều hành nhanh,
nhạy và thông tin ngược xuôi kịp thời, nâng cao trách nhiệm cá nhân, tránh tình
trạng người thừa hành phải thi hành những chỉ thị khác nhau. Tuy nhiên mô
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hình này chỉ thích hợp trong điều kiện quy mô kiểm toán và số lượng nhân viên
không quá lớn.
Trong liên hệ chức năng, quyền điều hành công việc được phân thành
nhiều khối, mỗi khối lại chia thành nhiều cấp khác nhau ví dụ như mô hình tổ
chức kiểm toán của Australia. Tổ chức theo mô hình này giúp giảm bớt gánh
nặng cho người chỉ huy và thích hợp với bộ máy kiểm toán có quy mô lớn
nhưng lại vi phạm chế độ một thủ trưởng dễ sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm
rõ ràng.
1.2.2.2. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều dọc (liên hệ dọc)
Liên hệ dọc của tổ chức KTNN có thể khái quát trong hai mô hình chủ
yếu:
• Mô hình I: Cơ quan KTNN trung ương (Quốc gia) có mạng lưới ở
tất cả các địa phương. Thích hợp với các nước có quy mô lớn, có sự phân biệt
về ngân sách hoạt động theo địa giới hành chính do khối lượng công việc kiểm
toán rất lớn và độc lập nhau. Do đó đòi hỏi phải có tổ chức kiểm toán nhà nước
ngay tại địa phương.
• Mô hình II: Cơ quan KTNN trung ương (Quốc gia) có mạng lưới
kiểm toán ở từng khu vực, thực hiện nhiệm vụ và có cùng một kinh phí hoạt
động chung (ví dụ như cơ quan KTNN Hàn Quốc, Nhật Bản). Mô hình này tạo
được sự độc lập và khách quan cao với các cấp chính quyền và các tổ chức kinh
tế của Nhà nước. Đồng thời có sự phối hợp tốt hơn về chuyên môn, nhiệm vụ;
thống nhất kế hoạch kiểm toán hàng năm, có sự chia sẻ về phạm vi hoạt động,
thích hợp với những nước có quy mô nhỏ song địa bàn tương đối phân tán.
1.3. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước của một số nước
trên thế giới
1.3.1. Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức
Trong luật về CQKT Liên bang Đức quy định: CQKT Liên bang là cơ
quan có thẩm quyền tối cao của Liên bang với tư cách là một thể chế độc lập về
Trần Thanh Hảo Kiểm toán 49A
12