Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Các hoạt động đầu tư của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.89 KB, 46 trang )

Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần khí
công nghiệp việt nam
I.Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty.

Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam là một công ty có bề dày
kinh nghiệm 45 năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh khí công nghiệpnguyên liệu đầu vào quan trọng cho các ngành công nghiệp khác. Kể từ ngày
đầu thành lập, để đứng vững, phát triển và chiếm đợc ví trí ” Công ty chuyên
ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt Nam” nh hiện nay, công ty đã trải qua
những bớc thăng trầm. Ta có thể chia quá trình hình thành và phát triển của
công ty thành bốn mốc lớn là:
Thứ nhất, năm 1960 công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam đợc
thành lập tài Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội dưới tên gọi là nhà máy dỡng khí
Yên Viên, đợc tranh bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất là 50 m 3 /h
và với số công nhân khiêm tốn là 50 ngời.
Thứ hai, từ năm 1971 đến 1994: Trong những năm 1971- 1972 Nhà
máy đợc trang bị 3 hệ thống máy 70M của Liên Xô cũ. Tuy nhiên, đây là
những năm đất nớc ta đang trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, do
vậy hệ thống thiết bị sản xuất ban đầu đã bị bom phá huỷ, điều này gây cho
công ty một khó khăn vô cùng lín. Cho đến năm 1975 nhà máy được đầu tư
hệ thống OG 125 m3 /h của cộng hoà dân chủ Đức. Mặc dù vậy, những năm từ
1982 đến 1987, công ty lại rơi vào cảnh sản xuất bấp bênh, không đáp được
nhu cầu của xã hội cả về sè lượng và chất lượng. Trước tình hình đó, Nhà
máy đã bắt đầu thực hiện các biện pháp khẩn trơng để khôi phục sản xuất.
Năm 1990 nhà máy đã mạnh dạn vay vốn mua thiết bị OG 250 m 3 /h lắp đặt
tại địa điểm mới( Đức Giang- Long Biên- Hà Nội), đây là trụ sở chính của
công ty hiện nay.
Thứ ba, năm 1995 nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Khí công nghiệp
trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam.


Thứ tư, năm 1999 công ty đã tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn góp


của cán bộ công nhân viên công ty.
Năm 2000, công ty đầu t mở rộng sản xuất, lắp đặt hệ thống sản xuất
Oxy,Nitơ láng LOX 500 của Cộng hoà Liên bang Đức và được đưa vào sản
xuất tháng 5 năm 2004. Với loại thiết bị được coi là có công nghệ tiên tiến
nhất thế giới hiện nay, công ty đã cho ra những sản phẩm chất lượng cao để
phục vụ cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.
Đầu năm 2005, Trứơc nhu cầu thị tr ường còng nh năng lực của mình,
công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ lỏng KDON
1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương đương với Cộng hoà
Liên bang Đức.
Trong suốt quá trình phát triển, công ty luôn xác định phương châm hoạt
động là luôn luôn hoàn thiện, và không ngừng đổi mới sản xuất kinh doanh để
da dạng hoá sản phẩm, đồng thời chất lượng dịch vụ cũng được chú trọng
hoàn thiện và nâng cao đáp ứng đứng được sù thay đổi của nhu cầu thị trường
tại mọi thời điểm.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam được
minh hoạ dưới sơ đồ sau:


2.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
2.1.Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo:
2.1.1.Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Đại hội đồng cổ đông của công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau:



- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán quy định
tại điều lệ công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban
Kiểm soát.
- Quyết định tổ chức và giải thể công ty.
- Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hớng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có
giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty.
Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
2.1.2. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2.1.3. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát của công ty bao gồm ba thành viên, có quyền và nhiệm vụ
sau: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ kế toán.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, thờng xuyên thông báo với hội đồng
quản trị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.4. Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam phải là ngời đáp
ứng tiêu chuẩn là tiến sĩ kinh tế hoặc cử nhân Luật.
Tổng giám đốc công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam là ng ười điều
hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm với hội đồng quản
trị của công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao còng như
trách nhiệm trứơc tr¸ch nhiÖm trø¬c pháp luật.
*Tổng giám đốc trực tiếp quản lý và phụ trách các bộ phận sau:
-Phòng tổ chức lao động



-Phòng hành chính quản trị
-Phòng tài chính kế toán
-Phòng kinh doanh
-Phòng bán hàng
-Phòng kỹ thuật - Vật tư - KCS
-Xưởng khí công nghiệp
-Xưởng cơ điện
-Nhà máy thiết bị áp lực
-Trạm CO2
*Về quyền hạn: Tổng giám đốc có quyền:
-Thứ nhất, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty trừ
các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm.
-Thứ hai, tổng giám đốc là người thay mặt công ty tuyển dụng lao động, ký
kết hợp đồng lao động, thoả ứơc lao động tập thể, quyết định mức lơng, thởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với ngời lao động theo quy định của pháp luật
về lao động và quy chế nội bộ của công ty.
-Thứ ba, tổng giám đốc quy định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty.
- Thứ t, tổng giám đốc công ty có quyền quy định thanh toán các hợp đồng
nhập khẩu trong toàn bộ hệ thống quy định các giải pháp về tài chính và đầu
tư mới.
2.1.5. Phó tổng giám đốc thứ nhất:
Phó tổng giám đốc thứ nhất là ngời đòi hỏi trình độ tốt nghiệp đại học kinh
tế, cử nhân Luật trở lên.
Phó tổng giám đốc thứ nhất công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
chịu trách nhiệm báo cáo với tổng giám đốc về trách nhiệm được giao.*Trách
nhiệm:

*Tr¸ch nhiÖm:



- Phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thơng
mại( quá trình bán hàng, kinh doanh, tiếp thị sản phẩm) cũng như công tác
hành chính tổ chức của công ty
- Trực tiếp phụ trách công ty trách nhiệm hữu hạn khí công nghiệp Việt
Nam.
* Về quyền hạn:
- Phó tổng giám đốc thứ nhất có quyền đề nghị tổng giám đốc bổ nhiệm
miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật các trởng phòng hay phó phòng kinh doanh,
phòng bán hàng, phòng hành chính quản trị, phòng tổ chức lao động.
- Mặt khác phó tổng giám đốc có quyền yêu cầu tất cả các phòng ban trong
công ty cung cấp số liệu để phục vụ công tác của mình.
2.1.6. Phó tổng giám đốc kỹ thuật:
Phã tổng giám đốc kỹ thuật là người có trình độ năng lực: kỹ sư chuyên
ngành kỹ thuật, thạc sỹ kinh tế, cử nhân anh văn và cũng chịu trách nhiệm báo
cáo với công ty.
* Trách nhiệm:
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình công nghệ sản
xuất, về tình trạng kỹ thuật của thiết bị trong toàn công ty( kể cả công ty
nhiệm hữu hạn khí công nghiệp trách Việt Nam
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tính ổn định của các thiết bị, đảm
bảo chất lượng của các sản phẩm theo tiêu chuẩn cũng như yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo sự an toàn cho nhân viên vận hành, cũng như tuổi thọ của
thiết bị.
- Ngoài ra, phó tổng giám đốc kỹ thuật còn trực tiếp phụ trách nhà máy thiết
bị áp lực.
*Quyền hạn:
- phó giám đốc kỹ thuật có quyền đề nghị tổng giám đốc bổ nhiệm miễn
nhiệm, khen thởng,kỷluật các trởng phòng, phó phòng kỹ thuật, phòng kỹ
thuật vật t.



- Trong quá trình công tác của mình, phó giám đốc kỹ thuật có quyền yêu
cầu tất cả các phòng ban cung cấp số liệu đầy đủ.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Gồm 10 bộ phận chủ yếu là:
2.1. Phòng tổ chức lao động:
*Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức:
- Bé phận tổ chức có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc đối với
công nhân viên và tổ chức, quản lý nhân sự.
- Bé phận chịu trách nhiệm nghiên cứu các chế độ chính sách của nhà nước,
sắp xếp tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi
người lao động.
-Bộ phận cũng chịu trách nhiệm xây dựng và theo dõi quy chế về thưởng
phạt.
- Bé phận còn nghiên cứu sắp xếp, tổ chức quản lý nhân sự, điều chuyển lao
động phù hợp với khả năng cũng như ngành nghề đào tạo.
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kế hoạch :
- Bé phận chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo kỳ và giám sát các quá trình thực hiện kế hoạch.
- Lên lịch công tác cho các tuần còng nh kỳ trọng điểm.
- Xây dựng các phơng án, dự án đầu tư mới và thực hiện công tác điều độ
sản xuất.
- Bé phận kế hoạch có trách nhiệm giúp tổng Giám đốc trong vấn đề đối nội,
đối ngoại.
- Bé phận kế hoạch cũng chịu trách nhiệm về công tác xuất nhập.
- Ngoài ra việc quảng bá thương hiệu công ty cũng thuộc chức năng nhiệm
vụ của bộ phận kế hoạch.
2.2. Phòng hành chính quản trị:
Phòng hành chính quản trị có các chức năng nhiệm vụ sau:



- Thứ nhất, Phòng nhận các công văn, thư từ báo chí đến và đi, quản lý
Giấy giới thiệu cũng như con dấu của công ty.
- Thứ hai, quản trị văn phòng: các công việc tạp vụ, trực tổng đài, lễ tân,
hướng dẫn khách đến làm việc với các bộ phận trong công ty.
- Thứ ba, soạn thảo các văn bản, đánh máy, in Ên, photocopy các Ên phẩm
mà phòng ban yêu cầu.
- Thứ tư, phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm chăm lo công tác đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty có nhu cầu được bảo vệ 24/24h, đó cũng là nhiệm vụ của phòng hành
chính quản trị
- Theo dõi vỏ chai ra vào công ty
-Ngoài ra, phòng hành chính tổng hợp còn phụ trách mảng mua sắm trang
thiết bịm văn phòng phẩm và phân phối vn phòng phẩm của công ty.
2.3. Phòng kế toán:
Phòng kế toán của công ty có chức năng nhiệm vụ là:
- Thứ nhất, phòng kế toán cân đối thu chi và tham mu cho tổng giám đốc về
kế hoạch tài chính
- Thứ hai, phòng kế toán hạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các hoạt
động kinh tế tài chính của công ty. Hàng tháng, phòng có nhiệm vụ lập bảng
báo cáo các yếu tố về chi phí, phân tích so sánh đánh giá và tìm ra nguyên
nhân của sự tăng giảm chi phí trình tổng giám đốc.
- Thứ ba, phòng quản lý vốn cố định, vốn lu động, các chứng từ kế toán,
theo dõi và đôn đốc công nợ.
- Thứ tư, phòng có nhiệm vụ hạch toán về tiền lơng, thởng và các khoản chi
phí khác.
2.4. Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh của công ty có chức năng nhiệm vô là:



- Phòng kinh doanh thực hiện các hoạt động tiếp thị sản phẩm của công ty,
giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm mới.
- Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm
với khách hàng, chuyển cho phòng bán hàng thực hiện hợp đồng, giám sát
quá trình thực hiện hợp đồng.
- Phòng có niệm vụ phân tích các dữ liệu về thị trường, khách hàng, cũng
như tham gia chăm sóc khách hàng của công ty.
- Chịu trách nhiệm xử lý các khiếu nại của khách hàng
Ngoài ra, phòng kinh doanh cùng với phòng kế toán và phòng bán hàng thu
hồi công nợ, thu hồi vỏ chai.
2.5. Phòng bán hàng
Phòng bán hàng của công ty có chức năng nhiệm vụ là:
thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng do
phòng kinh doanh khai thác.
- Cân đối việc cung cấp sản phẩm tới các khách hàng của mình.
- Theo dõi các kho về sản phẩm, về vỏ chai còng nh vật tư.
- Thực hiện các công việc liên quan đến khách hàng.
- Cùng với phọng kế toán và phòng kinh doanh, thu hồi công nợ và thu hồi
vỏ chai.
2.6. Phòng kỹ thuật vật tư:
* Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kỹ thuật:
- Bé phận kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất sáng kiến cà các giải
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất. Bé
phận này cũng nghiên cứu, đề xuất tham mu cho Tổng giám đốc về chiến lược
phát triển, những đế xuất về các phương án công nghệ nhằm phục vụ cho lợi
Ých lâu dài của công ty.
- Bé phận cũng phụ trách đào tào nghề, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân,
hợp lý hoá công nghệ sản xuất.



- Khi có công nghệ mới để ứng dụng đa vào sản xuất, bộ phận chịu trách
nhiệm đứng ra tiếp nhận.
- Trong qua trính hoạt động, bé phận này cũng phải quản lý chặt chẽ các
thiết bị sản xuất.
- Bên cạnh đó, việc hớng dẫn công nhân cách vận hành các dây chuyền thiết
bị của công ty, còng như ghi chép nhật trình làm việc của thiết bị.
- Ngoài ra, bé phận kỹ thuật còn lập và hướng dẫn khách hàng cách sử dụng
sản phẩm một cách an toàn.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng KCS
- Bé phận KCS chịu trách nhiêm quản lý và kiểm soát công tác an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ của công ty.
- Bé phận KCS cũng chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát chất lượng của
tất cả các sản phẩm của toàn công ty
- Chịu trách nhiệm xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lợng sản
phẩm
- Làm thủ tục đăng ký hợp cách chất l ợng sản phẩm với các cơ quan quản lý
nhà nớc.
- Bé phận còn phối hợp với phòng TCHC tổ chức các khoá đào tạo về an
toàn lao động cho cán bộ công nhân viên.
* Chức năng nhiệm vụ của bộ phận Vật tư:
- Bé phận Vật tư lên kế hoạh và thực hiện mua sắm vật tư, phô tùng sản
xuất.
- Khảo sát giá cả thị trường từ đó đề xuất giá cả vật tư cho công ty.
- Tổ chức đánh giá các nhà cung ứng để lập danh sách các nhà cung ứng
trình tổng giám đốc.
2.7. Xưởng khí công nghiệp:
Xưởng khí công nghiệp có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xưởng nhận lệnh về sản xuất, cân đối nhân lực, vật tư, thiêt bị triển khai
sản xuất sản phẩm khí công nghiệp theo kế hoạch được giao.



-Xưởng trực tiếp quản lý nhân sự, thiết bị
- Đôn đốc nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao
động- an toàn phòng chống cháy nổ, các quy định về kỹ thuật, công nghệ sản
xuất.
- Thống kê phân xưởng phải bám sát thực tế, ghi chép đầy đủ: nhân công,
nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm, bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm.
Công việc thống kê phân xưởng phải chính xác, chặt chẽ giúp lãnh đạo, các
phòng ban có số liệu thực để quản lý, đầu tư theo dõi và hạch toán.
- Cùng với phọng kỹ thuật vật tư KCS chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm..
2.8. Xưởng cơ điện:
- Xưởng cơ điện có chức năng xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ
và lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa. Xưởng thực hiện
bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của Công ty.
- Xưởng còn gia công cơ khí các chi tiết phục vô cho quá trình sửa chữa bảo
dưỡng toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty.
- Xưởng còng tham gia gia công cơ khí các chi tiết phục vụ cho quá trình
sửa chữa bảo dỡng thiết bị hoặc gia công van chai, gia công cơ khí theo đơn
đặt hàng nếu có.
- Bên cạnh các nhiệm vụ trên, xưởng cơ điện còn thực hiện việc lập và thực
hiện các kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa các trạm cấp LOX tại nơi sử dụng của
khách hàng,
- Ngoài ra, nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, vật t ư, thiết bị triển khai
sản xuất C2H2 theo kế hoạch từ trên giao xuống cũng là một nhiệm vụ không
thể thiếu đối với xưởng cơ khí.
2.9. Nhà máy thiết bị áp lực:
Nhà máy thiết bị áp lực có chức năng nhiệm vụ là:
- Trực tiếp quản lý lao động cũng nh thiết bị



- Nhà máy nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, vật t, thiết bị triển khai chế
tạo, gia công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch đợc giao.
- Nhà máy thiết bị áp lực chịu trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở công nhân sản
xuát thực hiện tốt các định mức kinh tế kỹ thuật, chấp hành tốt các nội quy về
an toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, các quy định về kỹ thuật,
công nghệ sản xuất.
- Thực hiện ghi chép đầy đủ: nhân công, nguyên vật liệu đầu vào, thành
phẩm, phế phẩm, phế liệu. Công việc thống kê phân xưởng phải chính xác
chặt chẽ để giúp cho lãnh đạo, các phòng ban có số liệu thực để quản lý, đầu
tư theo dõi và hạch toán.
- Cùng với phòng kỹ thuật- vật t- KCS chịu trách nhiệm về chất lợng sản
phẩm.
- Bảo hành bảo trì sản phẩm do nhà máy sản xuất.
2.10. Trạm CO2:
Trạm CO2 có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tram nhận lệnh sản xuất, cân đối nhân lực, thiết bị kiểm tra vá
chai trước khi triển khai nạp CO2 theo kế hoạch đựơc giao.
- Thứ hai, trạm đôn đốc nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội quy về
an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn về kỹ thuật, công
nghệ sản xuất.
- Thứ ba, theo yêu cầu của khách hàng, trạm có thể bán CO2.
- Thứ tư , trạm tham gia quản lý vá chai và sản phảm CO2.
III. Một số hoạt động chung của công ty.

Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam cung cấp các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu là:



- Thứ nhất, sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế( bao
gồm: Oxy, Nitơ dạng lỏng, dạng khí, cácbonic, axetylen, Argon, các loại khí
hỗn hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm);
- Thứ hai, chế tạo thiết bị áp lực: téc siêu lạnh, van chai Oxy, cấu kiện thép,
thùng tháp công nghiệp;
- Sửa chữa đào tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc;
- Thứ t, công ty còn tham gia môi giới, kinh doanh bất động sản;
- Ngoài ra, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, cơ sở hạng tầng, công trình ngầm dưới đất và dưới nước
- Xây dựng kết cấu công trình.
- Công ty còn kinh doanh các dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận
tải.
- Các sản phẩm của công ty đựơc cung cấp cho thị trờng nội địa, bao gồm
tất cả các tỉnh và thành phố trong cả nước.


Chương II: Các hoạt động đầu tư của công ty cổ phần khí công nghiệp
Việt Nam.

I. Hoạt động đầu tư của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.

Đầu tư xây là hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với công ty. Hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam
bao gồm các hoạt động chính sau:
1. Vốn và nguồn vốn đầu tư:
Vốn là nhân tố rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, từ ngày
đầu thành lập doanh nghiệp cũng phải có vốn, sau đó để có thể tiến hành sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần có vốn. Công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam từ khi thành lập với số vốn rất nhỏ, và là một công ty nhà nước. Đến 1999 công ty chuyển sang hớng cổ phần hoá, năm 2005 vốn điều lệ
của công ty là 25 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động còn chưa đa dạng, chủ yếu là huy động từ các nguồn
sau:
- Vốn tự có
- Vốn vay dài hạn ngân hàng
- Vốn vay trung han ngân hàng
- Vốn vay ngắn hạn ngân hàng
- Vốn vay từ công nhân viên
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
2. Đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị:
Hệ thống nhà xưởng là tài sản cố định có vị trí quan trọng đối với một
doanh nghiệp, nó được đầu tư ngay từ khi doanh nghiệp đó đựơc thành lập.
Ngày đầu thành lập, hệ thống nhà xởng còn nhỏ và khá đơn sơ, nhng trong
suốt chặng đờng phát triển của mình công ty đã chú trọng đầu tư mở rộng quy
mô, nâng cấp hệ thống nhà xưởng.


Nhưng bên cạnh đó, đầu tư cho máy móc thiết bị cũng cưc kì quan trọng.
Bởi lẽ sau khi có nhà xưởng, muốn sản xuất ra các sản phẩm phải mua máy
móc thiết bị hay nói khác đi doanh nghiệp muốn mở rộng thêm sản xuất cũng
phải mua thêm máy móc thiết bị. Sau một thời gian sử dụng, máy móc thiết bị
cũ háng, khấu hao hết, máy móc thiết bị hao mòn hữu hình thì phải tiến hành
bỏ chi phí để sửa chữa, mua sắm mới.
Quá trình đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị của công ty được
thực hiện theo ba giai đoạn lớn là:
* Giai đoạn 1: từ năm 1999 đến 2003: tại thời điểm này công ty đang sử dụng
hệ thống thiết bị OG 250 của Cộng hoà Liên Bang Đức đã quá cũ kỹ, phụ
tùng đã bị mất mát hư háng nhiều và không còn đồng bộ. Mặc dù công ty đã
khắc phục khó khăn bằng cách tự nghiên cứu chế tạo và bổ sung để sản xuất
trên hệ thống thiết bị này nhưng kết quả sản xuất vẫn không khá hơn, chất
lượng sản phẩm lại không cao. Giá trị thiết bị này mặc dù chưa khấu hao hết

nhưng trên thực tế nó được mua từ năm 1975 để ở kho Hải Phòng, đã mất mát
hư háng nhiều, năm 1989 công ty bắt đầu khôi phục lại đưa vào sản xuất năm
1991 đến năm 1999 đã gần 10 năm tức là hết thời gian khấu hao so với quy
định của Bộ Tài Chính, mặt khác hệ thống này được nhập khẩu từ trước đó
đến gần 10 năm. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
trên thế giới thì công nghệ của công ty đã kém xa, chất lượng sản phẩm sản
xuất ra cũng không đáp ứng đúng theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của
thế giới. Chính vì vậy, giai đoạn này là một mốc lớn của công cuộc đầu tư đổi
mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất ở công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam. Dự án đầu tư giai đoạn này được phân kì như sau:
- Bước thứ nhất, đầu tư hệ thống thiết bị KKA 0,25 do các nước Liên Xô cũ
chế tạo. Hệ thống thiết được nhập và lắp đặt ngay cuối năm 1999. Tổng vốn
đầu tư cho giai đoạn 1 là 17,5 tỷ đồng trong đó vốn tự có thông qua phát
hành cổ phiếu là 6,5 tỷ đồng và vốn vay ngân hàng là 11 tỷ đồng.


- Bước thứ hai, công ty đã đầu tư hệ thống tách khí KKA 0,5 so Liên Xô cũ
chế tạo. Hệ thống này đợc nhập khẩu và lắp đặt vào năm 2002.
Tổng vốn đầu tư giai đoạn này là 26 tỷ đồng, trong đó vốn tự có là 5 tỷ đồng
và vốn vay ngân hàng là 16 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2: Để mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường cả về quy
mô sản lợng còng nh chất lượng sản phẩm, công ty đã đầu tư thiết bị LOX
500 của Linde( Đức). Tổng vốn đầu tư cho hệ thống thiết bị LOX 500 là
41,39 tỷ đồng trong đó thiết bị máy móc 36,987 tỷ đồng, điện 0,929 tỷ đồng,
nước 1,513 tỷ đồng, xây dựng cơ bản 0,323 tỷ đồng, lắp đặt vận chuyển 0,865
tỷ đồng. Bên cạnh đã, công ty còn tiến hành mua máy móc thiết bị vận chuyển
phục vụ cho sản xuất kinh doanh với số tiến đầu tư là 4,19 tỷ đồng. Như
vậy,tổng vốn đầu tư giai đoạn này là 45,58 tỷ đồng trong đó vốn tự có là
10,165 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng Công thương Đông Anh là 28,115 tỷ đồng
tỷ đồng và vốn huy động qua phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ là 7,3

tỷ đồng.
* Giai đoạn 3: từ năm 2005, do nhu cầu của thị trường về các sản phẩm khí
công nghiệp ngày càng tăng, nhất là các sản phẩm dạng lỏng. Các dây chuyền
sản xuất hiện có, một mặt do đã quá cũ kỹ, nên sản phẩm không đáp ứng đủ
về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, một mặt lại tiêu hao điện dẫn đến
giá thành cao, do vậy công ty đã quyết định đầu tư thêm dây chuyền thiết bị
sản xuất oxy, nitơ dạng lỏng với công suất 1000 m 3/h. đây là một dây chuyền
đồng bộ, công nghệ tiên tiến( cùng công nghệ của Linde và các hãng tiên tiến
khác trên thế giới). Tổng vốn đầu tư ban đầu của hệ thống thiết bị này là
44,054 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 40,396 tỷ đồng và vốn lu động là
3,658 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư cho dù án được huy động từ các nguồn sau:
vốn tự có 12,119 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng 28,277 tỷ đồng, vay cán bộ
công nhân viên và vay khác để hình thành vốn lưu động là 3,658 tỷ đồng.


5. u t vo cụng ngh.
Do c thự ca cụng ty l sn xut ra cỏc loi khớ nghiờn cụng nghip, khớ
y t cho nờn cng cn phi yờu cu cao v cụng ngh. Do vy, u t cho dõy
chuyn cụng ngh cng ht sc quan trng .
Vic u t cho cụng ngh th hin trớc ht: luụn chỳ trng hin i hoỏ
cỏc thit b mỏy múc nh mỏy nộn, mỏy dón kiu tuabin, cỏc thit b tỏch.
Cụng ty luụn bỏm theo sự thay i ca th trng cng nh nm bt c xu
th phỏt trin nh vũ bóo ca khoa hc cụng ngh trờn th gii lựa chn cỏc
thi b cụng ngh cho phự hp vi nhu cu sn xut kinh doanh ca cụng ty
mi giai oan. Cỏc thit b ca cụng ty u nhp t nc ngoi v c cụng ty
kho sỏt th trng, thm nh v lựa chn k lng, phự hp vi nng lc
sn xut cng nh nng lc ti chớnh ca cụng ty.
C th tỡnh hỡnh u t vo thit b cụng ngh ca cụng ty nh sau: Nhng
nm t 1960 ban u l thit b cú cụng sut 50 m 3/h . v sau ú l cỏc thit b
ca Liờn Xụ c- h thng mỏy 70M, Nm 2000 dựng thit b sn xut Oxy

lng ca Liờn Xụ c. Tip theo ú cụng ty mua thit b ca c, ú l h
thng sn xut Oxy, Nit lng LOX 500. Do yờu cu ca sn phm mi cng
nh xu th cnh tranh ngy cng gay gt trờn th trng, u nm 2005, cụng ty
ó u t một h thng sn xut Oxy, Nit lng KDON 1000Y ca Trung
Quc vi cụng ngh hin i tng ng vi Cng ho Liờn bang c. ơng đơng với Cộng hoà Liên bang Đức.
Bờn cnh ú, cụng ty khụng ngng u t nõng cao cht lng ngun nhõn
lc. Cụng ty luụn ly phng chõm xõy dng i ngũ cụng nhõn viờn cú trỡnh
chuyờn mụn vng vng, ỏp ng c yờu cu phỏt trin ca cụng ty. c
bit l u t cho i ngũ cụng nhõn k thut, nõng cao trỡnh lnh ngh,
m bo quỏ trỡnh vn hnh ca mỏy múc thit b cng nh kh nng x lý v


ra quyt nh khi cú nhng s c bt ng xy ra. khả năng xử lý và ra quyết
định khi có những sự cố bất ngờ xảy ra.
6. u t phỏt trin ngun nhõn lc:
Ngun nhõn lc c hiu l ngun lc con ngi, l mt trong nhng
ngun lc quan trng nht ca s phỏt trin kinh t xó hi. Ngun nhõn lc cú
th c hiu l ton b sc lao ng v kh nng hot ng ca lc lng
lao ng xó hi, cng c hiu l sc lao ng, trỡnh v ý thc ca tng cỏ
nhõn v mi quan h gia cỏc cỏ nhõn vi nhau hay ú chớnh l mt cht ca
ngun nhõn lc. Nhng hiu theo cỏch no thỡ ngun nhõn lc cng rt quan
trng bi vỡ trong bt k doanh nghip no, mi hot ng ca nú u l do
con ngi nm gi. Ngi lónh o thỡ cung cp sn phm l cỏc quyt nh
qun lý, cũn ngi cụng nhõn thỡ cung cp u ra ca cụng ty, cỏi cú th em
li tin cho doanh nghip, cng nh khng nh c uy tớn, v th ca doanh
nghip. Nhn thc c tm quan trng ú, cụng ty c phn khớ cụng nghip
Vit Nam luụn chỳ trng cụng tỏc u t phỏt trin ngun nhõn lc, ly i
ngũ cụng nhõn viờn vi trỡnh chuyờn mụn cao lm th mnh cho s phỏt
trin bn vng ca cụng ty.
Cụng tỏc u t phỏt trin ngun nhõn lc trong cụng ty, trc ht bao

gm cụng tỏc tuyn dng, o to v o to li. Cụng tỏc tuyn dng lao
ng u vo c tin hnh cn thn v nghiờm tỳc, ú l t chc thi sỏt hch
u vo lựa chn nhng ngi cú trỡnh chuyờn mụn t tiờu chun v
phự hp vi v trớ lm vic ca mỡnh. Sau khi tuyn dng u vo, cụng ty
cng t chc o to cỏn b cụng nhõn viờn, nhm nõng cao trỡnh , kh
nng chuyờn sõu, h lm tt hn na v trớ ca mỡnh, trong thi gian i
hc, cụng ty vn tr lng cho ngi lao ng. Hng nm, cụng ty cú qu o
to riờng chi tr cho hot ng o to trong doanh nghip.
Ngoi ra, u t phỏt trin ngun nhõn lc cụng ty cũn th hin ch
cụng ty chỳ trng ci thin v nõng cao mụi trng lm vic cho ngi lao ng.
iu kin lao ng cú tỏc ng khụng nh i vi cht lng sn phm. Bi


vì người lao động có điều kiện làm việc tốt thì họ mới yên tâm làm việc, phát
huy hết khả năng của mình trong công việc. Công ty đã trang bị cho công
nhân các thiết bị bảo hộ cần thiết trong điều kiện làm việc có độc hại và nguy
hiểm. Không chỉ có vậy, công ty còn chăm lo tới đời sống vật chất tinh thần
của cán bộ công nhân viên. công ty tặng quà hàng năm cho tất cả cán bộ công
nhân viên trong công ty. Người lao động kết hôn cũng được công nhân tặng
quà trị giá trên 300 ngàn đồng. Các ngày lễ của đất nớc và ngày kỷ niệm của
công ty, công nhân và lao động được nhận tiền thưởng. đối với ngời lao động
ốm đau dài ngày, gia đình gặp rủi ro hoặc gặp nhiều khó khăn đợc công đoàn
đề nghị Tổng giám đốc công ty trợ cấp, trích từ quỹ phóc lợi, từ 200 đến 500
ngàn đồng. Hàng năm công ty cho tất cả công nhân lao động đi nghỉ phép và
nghỉ mát trên 300 ngàn/người. Mặt khác, công ty còn tổ chức khen thởng
động viên con của công nhân lao động học giỏi vào dịp nghỉ hè, mức thưởng
bình quân là trên 50 ngàn/ cháu. công ty duy trì bữa an ca cho công nhân lao
động và giá suất ăn đựơc tăng theo thời gian. Công ty cũng khám sức khoẻ
định kỳ hàng năm cho công nhân viên. Công ty còng chi tiền thưởng thi đua
thừơõ¬ng xuyên theo kết quả bình bầu A, B, C. Tuỳ theo kết quả sản xuất

kinh doanh hàng quý và cả năm công nhân lao động đợc thởng quý, thưởng
năm. Riên cuối năm vào dịp tết nguyên đán, công nhân lao động đợc hởng
thêm tháng lơng thứ 13, mức thởng Ýt nhất bằng một tháng lơng bình quân.
Hàng năm, tuỳ theo khả năng tài chính, công ty xem xét tổ chức việc tổ chức
cán bộ, công nhân lao động có thành tích xuất sắc và công nhân lao động nghỉ
hưu đi tham quan du lịch trong và ngoài nước. Hàng năm công ty tổng kết thi
đua lao động giỏi đựơc thởng 100 ngàn/ ngời, tổng số người được thưởng
không quá 40% công nhân lao động toàn công ty.
7.Đầu tư vào hoạt động Marketing:
Nói về lĩnh vực marketing ta cần có một cách hiểu khái quát về khái niệm
này. Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của con người bao gồm cả tổ chức.


Còn thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm Èn có cùng một nhu
cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia vào trao đổi để
thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Công ty thì có hai hoạt động chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng thị trường là:
7.1. Công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Sự hiểu biết về các yếu tôss thị tr ờng đặc biệt là về khách hàng và hành vi
mua sắm là rất quan trọng quyết định sựthành công hay thất bại của hoạt động
Marketing. Trong những năm qua, công ty nghiên cứu thị trờng bằng hai phơng pháp chủ yếu là:
Thứ nhất, công ty cử ngời đi thu thập thông tin về thị trờng thông qua các
tài liệu nghiên cứu, hội nghị khách hàng đợc tổ chức một năm một lần để
tổng kết các hoạt động marketing thực tế trong công tác tiêu thô sản phẩm
của công ty. Công ty tiến hành lập các phiếu điều tra, gửi các đại lý là khách
hàng lớn của công ty để thu thập thông tin. Đó là các thành viên được tham
dự tại buổi hội nghị để đóng góp các ý kiến về sản phẩm của công ty: chủng
loại, mẫu mã, chất lượng còng nh thái độ phục vụ của công ty.

Thứ hai, công ty cử ngời đi nắm bắt thu thập những thông tin về sự biến
động nhu cầu, giá cả trên thị trờng. Công ty đã đề cử nhân viên phòng kinh
doanh đến các khu vực của thị trường các tỉnh miền Bắc, cũng như cử cán bộ
ra nứơ cö c¸n bé ra nø¬c ngoài để thu thập thông tin về tình hình tiêu thụ sản
phẩm khí công nghiệp của các nước khác.
Công ty còn chú trọng giữ vững xây dựng và phát triển hệ thống đại lý
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường về cả chiều rộng và chiều sâu, duy trì
ổn định các cơ sở hiện có, phát triển mở rộng thêm các cơ sở, đại lý trong
toàn miền Bắc và thêm một số tỉnh miền Trung.
7.2. Các họat động xóc tiến và yểm trợ bán hàng:.
Các công cụ xúc tiến thờng là: quảngcáo, khuyến mại, truyền thông, bán
hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Hoạt động xúc tiến ở công ty cổ phần khí


cụng nghip Vit Nam ch yu l qung cỏo v khuyn mi. cụng ty thng
qung cỏo trờn i truyn hỡnh thnh ph, v trờn cỏc tp chớ, chi u t cho
hot ng qung cỏo cng cũn rt eo hp. Ngoi ra, cụng ty cng thc hin
chớnh sỏch chit khu thng mi nhm thu hút v nm gi khỏch hng ca
mỡnh.
8. Cụng tỏc lp v qun lý cỏc d ỏn u t.
8.1. Lp cỏc d ỏn u t:
D ỏn u t l mt tp h s hay ti liu trỡnh by mt cỏch chi tit v cú
h thng cỏc hot ng v chi phớ theo mt k hoch t c nhng kt
qu v thc hin nhng kt qu v thc hin nhng mc tiờu nht nh trong
tng lai.
D ỏn u t l mt cụng c qun lý vic s dng vn, vt t, lao ng
to ra cỏc kt qu ti chớnh, kinh t- xó hi trong mt thi gian di.
Trờn gúc k hoch hoỏ, d ỏn u t l mt cụng c th hin k hoch
chi tit ca mt cụng cuc u t sn xut kinh doanh, phỏt trin kinh t xó
hi, lm tin cho cỏc quyt nh u t v ti tr.

Chớnh vỡ vy, cụng vic son tho mt d ỏn u t rt quan trng v yờu
cu c rất quan trọng và yêu cầu đựơc son tho mt cỏch khoa hc,
khỏch quan, v ton din. Vic son tho mt d ỏn u t bao gm cỏc bc
bao gồm các bớc sau:
-Bc 1: Nghiờn cu c hi u t
-Bc 2: Nghiờn cu tin kh thi.
-Bc 3: Nghiờn cu kh thi.
Cụng ty c phn khớ cụng nghip Vit Nam giao nhim v lp d ỏn u
t cho phũng k hoch hay c th hn l nhúm son tho d ỏn u t v sau
khi lp xong d ỏn, Hi ng qun tr s ra quyt nh u t cui cựng. Kinh
nghim lp d ỏn u t cụng ty l luụn dựa trờn cỏc cn c khoa hc, ú l:
- Cn c vo ch trng, quy hoch, k hoch, chớnh sỏch phỏt trin kinh t
xó hi ca nh nc cũng nh ca thnh ph H Ni.


- Căn cứ vào chủ trường, quy hoạch phát triển của ngành khí công nghiệp
Việt Nam.
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy nh ư Luật ngân sách, Luật thuế VAT,
Luật ngân hàng, Luật môi trừơng.
- Nghiên cứu kỹ các tiêu chuẩn, quy phạm về định mức trong mỗi lĩnh vực
kỹ thuật của ngành khí công nghiệp Việt Nam.
- Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh các loại thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh các
loại khí công nghiệp.
- Các quy định của ngân hàng về thơng mại, tín dụng, bảo lãnh.
- Thăm dò và khảo sát thị tr ường của các loại thiết bị tách lọc với công nghệ
của nước ngoài như Nga, Đức, ý.
Nhờ đó mà các dự án đựơc lập ra đều đáp ứng yêu cầu của quá trình đầu
tư. Đó là những dự án đầu tư đượ ®îc soạn thảo chính xác và khách quan, và
đã đạt hiệu quả cao. Từ năm 1999 đến nay, công ty thực hiện ba giai đoạn đầu

tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất là:
- Giai đoạn 1: 1999- 2003 với tổng số vốn đầu tư là 26 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2: từ năm 2003- 2005 tổng vốn đầu tư là 45,58 tỷ.
- Giai đoạn 3: từ năm 2005- 2010 tổng vốn đầu tư là 44 tỷ đồng.
8.2. Quá trình quản lý các dự án đầu tư:
Quá trình thực hiện quản lý dự án đầu tư của công ty cổ phần khí công
nghiệp Việt Nam bao gồm các nội dung là: lập kế hoạch tổng quan, quản lý vi
phạm, quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, quản lý nhân lực,
quản lý thông tin, quản lý rủi ro, quản lý thời gian. Quá trình thực hiện quản
lý dự án đầu tư ở công ty đựơc tiến hành như sau:
9.Về thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả, và tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết định


đầu t hoặc cho phép đầu tư triển khai dự án, để từ đó ra quyết định đầu tư
hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự án.
Nguồn vốn cho các dự án đầu tư của công ty chủ yếu là vốn do công ty bá
ra, nên công ty thường tiến hành tự thẩm định. Các dự án thực hiện tại công ty
chủ yếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay ngân hàng, do vậy
công tác thẩm định do công ty tự tiến hành.
Về thẩm quyền quyết định đầu tư của công ty có quy định như sau:
-Đối với các dự án đầu tư, các hạng mục đầu tư tài sản có tổng mức bằng
hoặc lớn hơn 1/2 tổng giá trị tài sản ghi trong sổ sách kế toán công ty thì thẩm
quyền quyết định đầu tư thuộc ĐHĐCĐ công ty.
-Đối với các dự án đầu t ư , các hạng mục đầu tư tài sản có tổng mức nhỏ
hơn hoặc bằng 1/2 tổng giá trị tài sản công ty trong sổ sách kế toán, thẩm
quyền quyết định đầu tư thuộc HĐQT công ty.
-Đối với các hạng mục đầu tư tài sản có tổng mức nhỏ hơn hoặc bằng giá

trị quy định trong điều lệ công ty, HĐQT uỷ quyền cho tổng giám đốc tự chịu
trách nhiệm mua và quản lý, báo cáo quá trình thực hiện với HĐQT.
Sau khi có một dự án đầu t ư hoàn chỉnh và đảm bảo các yêu cầu cần thiết,
nhiệm vụ Thẩm định đựơc giao cho cho bộ phận Kế hoạch thuộc phòng tổ
chức sau đó trình hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông phê duyệt kết
quả thẩm định. Sau đó tổng Giám đốc phải nhanh chóng lập hồ sơ quyết toán
vốn đầu t nếu dự án đã kết thúc quá trình mua sắm xây dựng. Hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư bao gồm:
- Thứ nhất, quyết toán đầu tư
- Thứ hai, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu
- Thứ ba, hợp đồng kinh tế, văn bản duyệt nội dung hợp đồng nếu có
- Thứ tư, các hoá đơn chứng từ liên quan
- Thứ năm, biên bản nghiệm thu
- Thứ sáu, thanh lý hợp đồng
Ngoài ra còn có các tài liệu liên quan.


10. Hoạt động đấu thầu của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam.
Do công ty th ường xuyên mua máy móc thiết bị( nhập khẩu ) còng như
nguyên vật liệu nên đấu thầu ở công ty là loại hình đấu thầu mua sắm hàng
hóa và công ty là bên mời thầu. Chính vì những thiết bị nhập khẩu này có ý
nghĩa quan trọng tới vấn đề công nghệ cũng như chất lựơng của sản phẩm của
công ty do đó công tác đấu thầu cũng được công ty tiến hành rất cẩn thận và
nghiêm túc. Công ty thừơng áp dụng phương thức lùa chọn nhà thầu là cạnh
tranh rộng rãi.
II. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư của công ty cổ phần khí công nghiệp Việt
Nam.

1. Vốn và nguồn vốn đầu tư:
Công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam nhờ ý thức đ ợc tầm quan

trọng của nguồn vốn đối với hoạt động của công ty. Công ty đã luôn chú
trọng đến công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu của xã
hội về các loại sản phẩm khí công nghiệp. Nguồn vốn của công ty đã tăng lên
rất nhiều so với ngày mới thành lập. Sau đây là bảng số liệu phản ánh tình
hình vốn của công ty từ năm 2002 đến năm 2005:


( Đơn vị: triệu đồng)
Năm

1.

2002
Số lượng

Tỷ

2003
Số lượng

Tỷ

2004
Số lượng

Tỷ

2005
Số lượng


Tỷ

8.158,987

trọng
34,18

13.076,143

trọng
41,17

18.150,146

trọng
27,79

28.175,90

trọng
35,69

VCSH

1

Trong

7.222,227


28,98

10.091,250

31,77

14.626,492

22,40

21.131,92

26,77

đó VKD
2. Vốn

16.403,931

65,82

18.683,125

58,83

47.153,791

72,21

5

50.758,37

64,31

vay
Vay dài

2.400,548

9,63

1.320,548

4,16

28.608,886

43,81

1
31.415,41

39,80

hạn
Vay

11.222,633

45,03


14.507,726

45,68

14.975,055

22,93

7
15.684,23

19,87

ngắn

5

hạn
Vay

2.780,75

11,16

2.854,851

8,99

5.569,850


5,47

3.658,719

4,64

khác
Tổng

24.922,918

100

31.759,268

100

65.303,937

100

78.934,27

100

2

Nguồn:
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của công ty liên tục tăng trong 4 năm

qua: năm 2002, tổng nguồn vốn là 24,9 tỷ đồng đến năm 2003 tăng thành 31,7
tỷ tức là tăng 27,4%; năm 2004 nguồn vốn này tăng thành 65,3 tỷ tức là tăng
105,6% so với năm 2003; đến cuối năm 2005 nguồn vốn của công ty đã lên
tới 78,9 tỷ tức là tăng 20,8% so với năm 2004.
Về cơ cấu nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay,
luôn chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng nguồn vốn, các con số này qua các
năm lần lựơt là: năm 2002 vốn vay chiếm 65,82% năm 2003 chiếm 58,83%,
năm 2004 tỷ lệ này là 72,21% và năm 2005 là 64,31%. Nhng thực chất sè
vốn vay cũng có sự biến động, con số tuyệt đối luôn tăng nhng tốc độ tăng là
không đồng đều qua các năm. Cơ cÊu vốn vay của công ty còng chưa đa t
dạng hay nói khác đi tức là công ty chưa đa dạng được các loại hình huy động


×