Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Những cơ hội đối với hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam và giải pháp để khai thác cơ hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.4 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đã và đang phát triển mạnh trên thế giới. Những
quan hệ kinh tế ngày càng được mở rộng vượt qua biên giới quốc gia và vươn tới
nhiều lĩnh vực, không chỉ giới hạn trong thương mại hàng hoá mà lan toả sang các
lĩnh vực dịch vụ, quyền sở hữu chí tuệ, chính sách cạnh tranh…Hoạt động thương
mại quốc tế được coi là vấn đề được ưu tiên quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia
trong bối cảnh hiện nay.
Thương mại quốc tế luôn mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, chính bời vì thế mà
trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá các
quan hệ đối ngoại; hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các tổ
chức quốc tế và khu vực, chủ động tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, phải làm sao có thể khai thác triệt để những cơ hội mà hoạt động
thương mại quốc tế đem lại là một vấn đề hết sức thiết thực và khá phức tạp nhất là
trong tình hình mới Việt Nam đã hội nhập vào sân chơi toàn cầu WTO. Đề tài
“Những cơ hội đối với hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam và giải pháp để
khai thác cơ hội ” mong muốn đi đến giải đáp một phần vấn đề đó.
Đề tài này tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về thương mại quốc tế; phân
tích, đánh giá thực trạng và các cơ hội, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các cơ
hội đối với hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chủ yếu là trên khía cạnh
xuât nhập khẩu và số liệu dùng để phân tích được lấy từ năm 1990 đến nay.
Trong bài viết này tác giả dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Các phương pháp nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài là: Phương
pháp so sánh, phân tích, thống kê.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lí luận cơ bản về thương mại quốc tế
Chương 2 : Thực trạng và Những cơ hội đối với hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam
Chương 3 : Các giải pháp để khai thác cơ hội trong hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam


Do hạn chế về kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, mong được
sự thông cảm và góp ý của bạn đọc để tác giả có cơ hội hoàn thiện hơn. Tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng – Bộ môn
Kinh tế Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn giúp hoàn thành
đề tài này.
Chương 1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và các lý thuyết thương mại quốc tế
1.1.1. Tổng quan về thương mại quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm
Trước khi đi tìm hiểu khái niệm về thương mại quốc tế, ta xem xét qua các khái
niệm về thương mại:
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lời khác”
1
“Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hoá, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ
… giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng
đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng
hoá, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá
trị tương đương nào đó”
2
“Khái niệm thương mại cần phải được giải thích theo nghĩa rộng, bao gồm các
vấn đề phát sinh từ tất cả các quan hệ có bản chất thương mại, dù có hợp đồng hay
không có hợp đồng. Quan hệ có bản chất thương mại bao hàm nhưng không chỉ giới
hạn đối với các giao dịch sau đây: bất kỳ giao dịch buôn bán nào nhằm cung cấp

hoặc trao đổi hàng hoá hay dịch vụ, hợp đồng phân phối, đại diện thương mại hay
đại lý, các công việc sản xuất, thuê máy móc thiết bị, xây dựng, tư vấn, thiết kế cơ
khí, li-xăng, đầu tư, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các hợp đồng khai thác hoặc
chuyển nhượng, liên doanh và các hình thức khác của hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh, vận tải hàng hoá hoặc hành khách bằng đường không, đường biển, đường sắt
hoặc đường bộ”
3
Vây thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên giới quốc
gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn
trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người,
tầm quan trong kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi
tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát
triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và
1
Luật Thương mại (Điều 3 khoản 1) năm 2005
2
Wikimimedia.com
3
Theo Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL)
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường
được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
Thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản: Ngoại thương mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Thương mại cho phép một nước tiêu dùng tất
cả mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng
sản xuất trong nước đó dưới chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế
Là một khía cạnh của kinh tế quốc tê, thương mại
- Điều kiện tự nhiên

- Trình độ phát triển kinh tế
- Hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế
- Hệ thống chính trị
- Lợi thế so sánh quốc gia
- Các nguồn lực phát triển
- Chính sách tài chính- tiền tệ
- Trình độ nghiệp vụ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ
- Tình trạng cạnh tranh và khả năng cạnh tranh quốc gia
1.1.2. Các lý thuyết thương mại quốc tế
1.1.2.1. Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế.
• Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng sự giàu có, hùng mạnh của mỗi quốc gia là do
khối lượng vàng bạc mà quốc gia đó tích luỹ được, Sự giàu có của dân tộc này là sự
hy sinh lợi ích của dân tộc khác. Các tác giả lập luận rằng xuất khẩu đối với một
quốc gia là rất có ích vì nó kích thích sản xuất trong nước, đồng thời làm gia tăng
lượng của cải quốc gia. Ngược lại, nhập khẩu là gánh nặng vì nó làm giảm nhu cầu
với hàng hoá sản xuất trong nước, và hơn nữa nó dẫn tới sự thất thoát của cải quốc
gia. Như vậy, để giàu có, các quốc gia cần tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
Chính phủ đóng vai trò quan trọng để đạt mục tiêu hạn chế nhập khẩu bằng các
công cụ bảo hộ mậu dịch, đồng thời có các biện pháp để khuyến khích sản xuất và
xuất khẩu thông qua trợ cấp.
Ưu điểm của chủ nghĩa trọng thương là sớm nhận thức được tầm quan trọng của
thương mại, các quốc gia giàu lên nhờ buôn bán, thấy được vai trò của nhà nước
trong điều tiết hoạt động thương mại, tạo được nền tảng khoa học để giải thích các
vấn đề về thương mại
Hạn chế là quan niệm giản đơn về sự giàu có của các quốc gia, đề cao chủ nghĩa
dân tộc trong ngoại thương.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.

Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi thương mại quốc tế khi mỗi
quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có mức
chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với các quốc gia khác và thấp hơn mức chi phí trung
bình của quốc tế thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
Mô hình đơn giản nhất theo giả định
sau:
- Thế giới có hai quốc gia và mỗi quốc gia sản xuất hai mặt hàng.
- Đồng nhất chi phí sản xuất với tiền lương cá nhân.
- Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.
Từ đây rút ra kết luận:
Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối làm khối lượng tổng sản phẩm toàn
xã hội tăng lên, làm cho các nguồn lực trong nước được sử dụng một cách có hiệu
quả hơn. Thương mại quốc tế sẽ tạo điều kiện để phát triển những ngành có lợi thế
và thu hẹp những ngành bất lợi thế, là cơ sở lý luận sau này cho việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế giữa các quốc gia.
Tuy nhiên, lý thuyết này có một số điểm bất ổn, chẳng hạn:
Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì có nên tham gia vào
thương mại quốc tế không? Điều này lý thuyết không trả lời được. Coi lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất, trong khi lao động lại không đồng nhất giữa các ngành, do
đó lý thuyết này cần được tiếp tục được hoàn thiện.
• Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo.
Một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối vẫn có thể tham gia vào thương mại nếu
dựa vào lợi thế so sánh
Một quốc gia có lợi thế so sánh về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một
số mặt hàng khác
Mặt hàng có lợi thế so sánh là mặt hàng có chi phí sản xuất thấp hơn tương đối so
với mặt hàng khác
Giả định
- Thế giới có 2 quốc gia và có hai loại hàng hoá
Ví dụ 1 Lợi thế so sánh

Việt Nam Hoa Kỳ
Gạo (kg/h) 6 1
Thép(kg/h) 2 5
Việt Nam có lợi thế tuyệt đối về gạo, Hoa Kỳ
có lợi thế tuyệt đối về thép. Nếu đổi 6kg gạo
= 6kg thép, Việt Nam có lợi 4 kg thép, Hoa
Kỳ lợi 4,8 kg gạo. Cả hai bên cùng có lợi.
Tỷ lệ trao đổi quốc tế nằm giữa hai tỷ lệ trao
đổi quốc gia (6/2,1/5)
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lao động không di chuyển giữa hai quốc gia
- Chi phí sản xuất và công nghệ không đổi
- Không có chi phí vận tải
- Thương mại hoàn toàn tự do
Kết luận:
- Các bên cùng có lợi khi tham gia trao đổi trên cơ sở lợi thế so sánh
- Tỷ lệ trao đổi quốc tế nằm giữa tỷ lệ trao đổi của 2 quốc gia(1/2, 6/4)
- Các quốc gia có thể mở rộng và phát triển các ngành có lợi thế so sánh
Ưu điểm của lý thuyết này là đã chứng minh được trường hợp than gia vào
thương mại của một nước bất lợi về các mặt hàng
Nhược điểm là coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ di chuyển trong phạm
vi quốc gia, đồng nhất lao động giưa các nước về mọi mặt, chưa giải thích được
trường hợp các nền kinh tế có lợi thế so sánh như nhau.
• Lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler.
Theo Heberler, chi phí cơ hội của mặt hàng X là số lượng mặt hàng Y cần được
cắt giảm để sản xuất thêm một hàng hoá X. Trong hai quốc gia thì quốc gia nào có
chi phí cơ hội của X thấp hơn thì sẽ có lợi thế so sánh về măt hàng này
• Chi phí cơ hội không đổi và đường giới hạn khả năng sản xuất
Ví dụ 2 Lợi thế tuyệt đối

Việt Nam Hoa Kỳ
Thép(kg/h) 1 6
Vải (m
2
/h) 2 4
Việt Nam bất lợi thế tuyệt đối cả hai mặt
hàng, Hoa Kỳ có lợi thế tuyệt đối cả hai. Chi
phí sản xuất tương đối mặt hàng vải ở Việt
Nam thấp hơn sản xuất vải ở Hoa Kỳ =>Việt
Nam có lợi thế so sánh về vải, Hoa Kỳ có lợi
thế so sánh về thép. Nếu đổi 6kg thép = 6m
2
vải, Việt Nam có lợi 3kg thép, Hoa Kỳ có lợi
2m
2
vải, cả hai quốc gia đều có lợi.
X
0 Y
5
Chi phí cơ hội tăng dần
Chi phí cơ hội giảm dần
Đường giới hạn khả năng sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khái niệm chi phí cơ hội cho phép minh hoạ lý thuyết thương mại cổ điển bằng
đồ thị thông qua đường giới hạn khả năng sản xuất.
Đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia là tập hợp tất cả những điểm
biểu thị cho mức sản lượng của hai mặt hàng có thể sản xuất ra khi quốc gia đó sử
dụng tất cả các nhuồn lực và công nghệ sản xuất tốt nhất mà mình có được.
1.1.2.2. Lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế.
• Lý thuyết H – O (Heckscher – Ohlin).

- Các giả thiết mô hình H-O
+ Thế giới bao gồm hai quốc gia, hai yếu tố sản xuất, và hai mặt hàng,
mức độ trang bị sản xuất ở hai quốc gia là cố định.
+ Công nghệ sản xuất giống nhau giữa hai quốc gia
+ Các mặt hàng khác nhau sẽ có hàm lượng các yếu tố khác nhau.
+ Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hoá lẫn thị trường
yếu tố sản xuất
+ Chuyên môn hoá là không hoàn toàn
+ Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng
không thế di chuyển giữa các quốc gia
+ Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia
+ Thương mại được thực hiện tự do, chi phí vân chuyển bằng 0
Lý thuyết H-O được xây dựng dựa trên hai khái niệm cơ bản là hàm lượng (mức
độ sử dụng) các yếu tố và mức độ dồi dào các yếu tố. Một mặt hàng được coi là sử
dụng nhiều (một cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa lượng lao động và yếu tố
khác sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng các yếu
tố đó để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng thứ hai.
Định lý H-O: Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi
sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó.
• Bổ sung của một số lý thuyết mới:
- Lý thuyết lợi thế theo quy mô: Khắc phục giả định của H-O dựa vào hiệu
suất không đổi theo quy mô, lý thuyết này coi sản xuất đạt hiệu quả nhất được
tổ chức trên quy mô lớn. Tổ chức trên quy mô lớn dẫn tới giảm chi phí. Giả sử
hai quốc gia giống nhau mọi khía cạnh (công nghệ sản xuất, mức trang bị các
yếu tố, sở thích), cùng sản xuất 2 mặt hàng A và B, tỷ lệ giá tương đối giống
nhau. Khi tham gia thương mại, nếu mỗi nước chuyên môn hoá một mặt hàng
thì cả hai đầu có lợi.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lý thuyết về khoảng

cách công nghệ: Sự khác
biệt về mức độ công nghệ
chính là lý do cho thương
mại. Lý thuyết trên có thể
giải thích cho hai dạng
thương mại. Thứ nhất, nếu
cả hai quốc gia đều có tiềm
năng công nghệ như nhau thì vẫn có thể hình thành quan hệ thương mại, bởi vì
phát minh sáng chế trong một chừng mực nào đó là một quá trình ngẫu nhiên.
Dạng thương mại thứ hai được hình thành khi một nước tỏ ra năng động hơn
về công nghệ so với nước kia.
- Chu kỳ sống của sản phẩm (Product Life-cycle) của Raymond Vernon: Theo
Vernon, các nhân tố cần thiết cho việc sản xuất một sản phẩm mới sẽ thay đổi
tuỳ theo vòng đời của sản phẩm đó.
- Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của Micheal Porter: Lý
thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lập luân rằng khả năng cạnh tranh của
một ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới
ngành đó. Và điều này được khái quát hoá cho một thực thể lớn hơn - một quốc
gia. Theo lý thuyết này, khả năng cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên
kết của 4 nhóm yếu tố:
(1) Điều kiện về các yếu tố sản xuất
(2) Điều kiện về cầu
(3) Các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công nghiệp hỗ trợ
(4) Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Cả bốn yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh
tranh của một quốc gia.
1.1.2.3. Đánh giá các lý thuyết thương mại
Kết quả đạt được: Luận giải được lý do hoạt động thương mại của các quốc gia,
xác định được danh mục sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu, đánh giá được khoản lợi
từ thương mại. Các quốc gia tham gia hoạt động thương mại vì:

+ Để có hàng hoá và dịch vụ trong nước không sản xuất được
+ Để có hàng hoá và dịch vụ rẻ hơn so với sản xuất trong nước
+ Để đạt lợi thế kinh tế theo quy mô: lợi ích tĩnh
+ Để tăng trưởng nhanh hơn: lợi ích động
7
Xuất Khẩu
Nhập Khẩu
+
+
+
_
_
Công nghệ
Các nước công nghiệp phát triển
Các nước đang phát triển
Các nước chậm phát triển
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhược điểm: thiếu cách tiếp cận hệ thống về thương mại quốc tế, những yếu tố
mới của thương mại quốc tế : thương mại dịch vụ, nhãn hiệu, marketing, thương mại
điện tử…chưa được xem xét.
1.2. Vai trò của thương mại quốc tế
“ Ích lợi của thương mại quốc tế - sử dụng có hiệu quả hơn các lực lượng sản
xuất của thế giới ”
4
Hoạt động thương mai quốc tế giữ vai trò trung tâm trong các quan hệ kinh tế
quốc tế. Sở dĩ thương mại quốc tế có vai trò quan trọng như vậy bởi vì kết quả của
các quan hệ kinh tế quốc tế khác cuối cùng cũng được thể hiện tập trung trong
thương mại quốc tế và quan hệ hàng hoá tiền - tệ vẫn là quan hệ phổ biến nhất trong
các quan hệ kinh tế quốc tế. Thương mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước.

Không một quốc gia nào có thể phát triển không tham gia vào thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế các
quốc gia thành viên: góp phần phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn lực, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống kinh tế xã
hội.
1.3. Những xu hướng cơ bản của thương mại quốc tế
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách mạnh mẽ,
thương mại quốc tế là một bộ phận của kinh tế quốc tế nên không nằm ngoài xu
hướng đó.
Thương mại quốc tế được tự do hoá trên cơ sở đa phương: tiếp cận tự do hoá
thương mại quốc tế trên quy mô toàn cầu là phương thức tốt nhất để vừa bao trùm
được một cách tối đa các quốc gia, vừa tạo khả năng tránh được những sai lầm và
những rủi ro kinh tế liên quan đến sự phân biệt đối xử trong quan hệ giữa các đối tác
Thương mại quốc tế được tự do hoá trên cơ sở song phương: đối thoại song
phường là cách hiệu quả nhất góp phần xoá bỏ các rào cản thương mại, điều chỉnh
mối quan hệ với các đối tác thương mại chủ yếu và có triển vọng.
4
John Stuart Mill
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
2.1.1. Thương mại quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2000
Đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu có sự thay đổi căn bản trong đường lối phát
triển kinh tế xã hội. Nếu như trước năm 1990, Việt Nam chủ yếu có quan hệ thương
mại với các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa mà chủ yếu là Liên Xô (cũ) và nước
láng giềng Trung Quốc, hoạt động thương mại mang chiều hướng một chiều. Thì từ
sau sự kiện nhà nước Liên bang Xô Viết sụp đổ, tình hình thế giới có nhiều biến

động, Việt Nam đã mở rộng quan điểm hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam
đã tăng cường quan hệ thương mại với nhiều nước, và tích cực tham gia vào các tổ
chức kinh tế, tài chính quốc tế. Tuy nhiên, mực độ quan hệ thương mại còn nhỏ lẻ,
chủ yếu là tăng cường về mặt ngoại giao.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giai đoạn này liên tục tăng qua các năm.
Nếu năm 1990, tổng kim ngạch xuất khẩu là 2404 triệu USD và nhập khẩu là 2752,4
triệu USD, thì đến năm 1995 con số này là 5448,9 triệu USD về xuất khẩu và 8155,4
triệu USD về nhập khẩu (tăng 1,27 lần về xuất khẩu và gần gấp 2 lần về nhập khẩu
so với năm 1990). Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 14482,7 triệu USD (tăng gấp
5 lần so với năm 1995) và kim ngạch nhập khẩu là 15636,5 triệu USD (tăng gấp 4,7
lần so với năm 1995).
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S¬ ®å 1
: XuÊt nhËp khÈu ViÖt Nam giai ®o¹n 1990-2000
5225.3
8155.4
11143.6
11742.1
15636.5
2404
2087.1
2580.7
2985.2
3893.2
5448.9
7255.9
9185.0
9360.3
11541.4

14482.7
2752.4
2338.1
2540.8
3924
11592.3
11499.6
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
N¨m
TriÖu USD
NhËp khÈu
XuÊt khÈu
Nguồn: Tổng cục thống kê(2000)
Các mặt hàng xuất khẩu trong thời kỳ này chủ yếu là lương thực (gạo), động vật
sống, thuỷ hải sản… và nguyên liệu thô chủ yếu là: dầu thô, than đá và thiếc, hàng
chế biến chủ yếu là: hoá chất, chế biến theo phân loại nguyên liệu, một số phụ tùng
cơ khí, hàng chế biến khác trong đó phải kể đến dệt may, giầy da .... Chưa thấy sự có
mặt của các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như hàng điện tử…Các mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu là máy móc, xăng dầu, sắt thép, phân bón…
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3664.1

1784.8
0.0
4537.7
2710.5
7.7
4780.9
4401.3
2.8
5006.4
4350.1
3.7
5996.2
5540.6
4.6
8078.9
6397.6
6.4
0.0
1000.0
2000.0
3000.0
4000.0
5000.0
6000.0
7000.0
8000.0
9000.0
Triệu USD
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm

Sơ đồ 2: Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam (1995-2000)
Hàng thô mới sơ chế
Hàng chế biến hoặc đã tinh chế
Hàng hoá khác
Ngun Tng cc thng kờ (2000)
Nhỡn vo s , cú th thy khi lng giỏ tr hng mi s ch cũn chim t trng
rt cao. Cỏc mt hng ch bin v tinh ch ó bt u c chỳ trng u t phỏt
trin, khi lng giỏ tr xut khu cỏc mt hng ny cú tng nhng vn mc chm.
Nhp khu tp trung vo cỏc mt hng: nguyờn nhiờn liu, phng tin giao
thụng, trong ú nhp khu xng du chim t trng ln nht.
Bng 1: Cỏc mt hng nhp khu ch yu ca Vit Nam (1995-2000)
n v 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Xng, du cỏc loi Nghỡn tn 5003.2 5933.1 5960.0 6852.0 7425.4 8747.3
Phõn bún Nghỡn tn 2311.0 2787.1 2526.7 3448.0 3702.8 3971.3
St, thộp Nghỡn tn 1116.2 1548.5 1400.9 1786.0 2253.6 2845.0
Clanke Nghỡn tn 959.3 635.6 861.6 785.8 243.7 214.5
Xe mỏy Triu USD 458.5 472.1 247.2 383.8 502.3 787.0
Ngun Tng cc thng kờ (2000)
Nm 1995, ỏnh du mt bc hi
nhp quan trng ca Vit Nam l vic
Vit Nam tr thnh thnh viờn chớnh
thc ca Hip hi cỏc nc ụng
Nam (ASEAN). Sau thi im ny
Ngy 28-7-1995 Vit Nam gia nhp Asean v tr
thnh thnh viờn th 7 ca t chc ny.
Asean l mt liờn kt khu vc v mt ngoi giao,
kinh t, vn hoỏ, vi mc tiờu l thỳc y tng trng
kinh t, tin b xó hi v phỏt trin vn hoỏ trong khu
vc, nõng cao v th ca Asean, l i trng ca cỏc
quc gia lnxõy dng mt mỏi nh chung ca tt c

cỏc nc ụng Nam , mt khu vc on kt gn bú
cựng chung sng ho bỡnh, thnh vng.
11

×