TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
KIT THỬ NHANH TRONG PHÂN TÍCH
THỰC PHẨM
GVHD
:
TS. Phan Ngọc Hòa
TP. HCM 10/2013
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, an toàn vệ sinh thực phẩm là một vấn đề thời sự đã được ngành y tế, các
ngành có liên quan và toàn xã hội đặc biệt quan tâm vì hàng ngày mọi người phải đối mặt với
quá nhiều loại thực phẩm không bảo đảm sức khỏe cho chính của bản thân mình và gia đình.
Theo số liệu thống kê tại Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, từ 1997 tới 2004 đã có
2.237 vụ ngộ độc thực phẩm với 43.655 người mắc và 429 người tử vong. Nguyên nhân gây
ngộ độc thực phẩm chủ yếu là do vi sinh vật (42,2%), sau đó là hoá chất (24,9%) và độc tố tự
nhiên trong thực phẩm (25,2%). Ước tính, mỗi năm có khoảng 8 triệu ca ngộ độc thực phẩm
tại VN.
Còn theo công văn số 4267/UBND-TM của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Thành phố Hồ Chí Minh đang phải nhập một lượng lớn nông sản thực phẩm từ các
tỉnh thành trong cả nước chủ yếu thông qua ba chợ đầu mối nông sản thực phẩm (Hóc Môn,
Thủ Đức, Bình Điền) với khối lượng khoảng 7.589 tấn/ ngày đêm, trong đó gồm 608 tấn thịt,
985 tấn thủy sản và 5.996 tấn rau củ quả. Đặc thù hoạt động kinh doanh của 3 chợ đầu mối là
nông sản, thực phẩm tươi sống vào chợ với số lượng rất lớn và sau đó được phân phối ra thị
trường trong thời gian rất ngắn (ngay trong 1 đêm). Theo quy định, để có cơ sở xử phạt vi
phạm hành chính đối với trường hợp thực phẩm tươi sống bị nhiễm khuẩn hoặc tồn dư hóa
chất, chất cấm phải có kết quả phân tích định lượng tại phòng kiểm nghiệm được chỉ định;
thông thường cần thời gian từ 2 đến 4 ngày để có kết quả. Do chưa có quy định tạm giữ lô
hàng, nếu kết quả dương tính thì lô hàng đã được phân phối ra thị trường. Vì vậy, việc xử lý
vi phạm về an toàn thực phẩm bằng việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (tịch thu, tiêu
hủy) không thể thực hiện được.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét việc quy định và công nhận phương pháp phân tích định tính bằng kit thử
nhanh để kiểm tra, đánh giá và xử lý khi thực phẩm tươi sống có kết quả dương tính với hóa
chất, chất cấm; hướng dẫn cụ thể quy trình áp dụng (trình tự, thủ tục, phương pháp lấy mẫu
và công nhận kết quả) và biện pháp xử lý khi có kết quả dương tính với phương pháp phân
tích định tính bằng kit thử nhanh trong thời gian chờ kết quả phân tích định lượng để xử lý
theo quy định pháp luật.
Phúc đáp công văn số 4267/UBND-TM, Bộ Nông nghiệp và PTNT có ý kiến như sau:
Kết quả thu được từ thử nghiệm bằng kit thử nhanh thực phẩm là kết quả ban đầu, chỉ
mang ý nghĩa sàng lọc, định hướng cho các thử nghiệm khẳng định tiếp theo trong phòng thí
nghiệm. Không sử dụng kết quả thu được từ thử nghiệm bằng kit thử nhanh thực phẩm làm
cơ sở để xử lý vi phạm.
Do đó, kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc xem xét quy
định và công nhận phương pháp phân tích định tính bằng kit thử nhanh để kiểm tra, đánh giá
2
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
và xử lý khi thực phẩm tươi sống có kết quả dương tính với hóa chất, kháng sinh cấm là
không phù hợp với các quy định hiện hành.
1.2. Hiện trạng
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có bán nhiều loại kit thử nhanh, chủ yếu là các
loại kit ngoại, kit nội tương tự dành cho người tiêu dùng chưa nhiều. Các kit ngoại thì chưa
phù hợp lắm với điều kiện của Việt Nam, khi sử dụng phải đong đo hóa chất từ các lọ nhỏ
đóng sẵn, vì vậy không loại trừ được sai số chủ quan do người sử dụng gây ra.
Ngoài ra, trong nước, các chuyên gia thuộc Viện kỹ thuật Hoá sinh và Tài liệu nghiệp
vụ (Tổng Cục Kỹ thuật-Bộ Công an) đã chế tạo được 15 bộ kit khác nhau có thể thử nhanh và
cho ngay kết quả nhiều loại độc chất thường được cho vào thực phẩm như nitrit trong thịt đã
chế biến, chì trong thực phẩm, thức uống… Trong các kit thử của Viện Kỹ thuật Hoá Sinh
và Tài liệu nghiệp vụ, lượng hóa chất đã được định lượng sẵn, do vậy loại bỏ được sai số nói
trên.
Chúng được sản xuất dưới dạng ống thuỷ tinh, que nhựa hoặc túi nhỏ, bằng nguyên
liệu sẵn có trong nước. Những loại kit này có chung một đặc điểm: phát hiện sự hiện diện của
một loại hoá chất độc hại trong thực phẩm thông qua sự thay đổi màu sắc của thuốc thử nằm
sẵn bên trong kit, do vậy có thể dễ dàng đọc kết quả bằng mắt thường. Ngoại trừ kit kiểm tra
thuốc trừ sâu cho kết quả sau khoảng 50 phút, các loại kit còn lại cho kết quả sau không quá 5
phút với độ nhạy và chính xác cao. Mỗi loại kit kiểm tra được chế tạo bằng một công nghệ
khác nhau, tuân thủ các quy định của Bộ Y tế, Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Dược điển Việt
Nam.
Bảng 1: Các loại kit thử nhanh được chế tạo bởi Viện Kỹ thuật Hoá Sinh và Tài liệu
nghiệp vụ (Bộ Công an)
STT
Tên kit/test và tính năng chính
Thời
gian phát hiện
(phút)
Kit kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu trong rau quả
50
Kit kiểm tra, phát hiện nhanh acid trong giấm
<5
1
2
ăn
3
Kit kiểm tra hàn the trong chả, giò, thịt tươi
<5
Kit kiểm tra nhanh hypoclorid trong thực phẩm
Kit kiểm tra nhanh phẩm màu tổng hợp thuộc
loại acid, base
Kit kiểm tra nhanh dầu mỡ bị oxy hóa quá mức
Kit kiểm tra nhanh nitrite trong sản phẩm thịt
đã chế biến
Kit kiểm tra nhanh nitrate sử dụng để bảo quản
thực phẩm
Kit kiểm tra nhanh salysilic trong một số loại
thực phẩm
<5
<5
sống…
4
5
6
7
8
9
3
<5
<5
<5
<5
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
10
11
12
13
14
15
Kit kiểm tra nhanh các thực phẩm sử dụng
formol bảo quản
Kit kiểm tra nhanh methanol trong các loại rượu
Kit kiểm tra chì trong thực phẩm, đồ uống
Kit kiểm tra nhanh asen trong thực phẩm, đồ
uống
Kit kiểm tra nhanh muối thủy ngân hòa tan
trong thực phẩm, đồ uống
Bộ kit kiểm tra nhanh đường sacharose trong đồ
uống
<5
<5
<5
<5
<5
<5
1.3. Ưu điểm
Đặc điểm chung của các loại kit thử nhanh là:
-
Độ nhạy và chính xác cao.
Thời gian phát hiện sự có mặt của hóa chất độc hại ngắn.
Đơn giản, dễ sử dụng đối với người tiêu dùng.
Giá thành rẻ.
1.4. Lĩnh vực ứng dụng
-
Kit thử nhanh được ứng dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa vào các
chợ đầu mối và chợ truyền thống, các cửa hàng hoặc ngay tại cơ sở sản xuất, chế biến
thực phẩm, đối với trường hợp thực phẩm tươi sống bị nhiễm khuẩn hoặc tồn dư hóa
chất, chất cấm, dành cho các cơ quan chức năng để phát hiện nhanh vi phạm cũng như
dành cho người tiêu dùng trong quá trình lựa chọn thực phẩm để sử dụng.
-
Như đã nói ở trên, kết quả thu được từ thử nghiệm bằng kit thử nhanh chỉ là kết quả
ban đầu, mang ý nghĩa sàng lọc, định hướng cho các thử nghiệm khẳng định tiếp theo
trong phòng thí nghiệm, không được sử dụng làm cơ sở để xử lý vi phạm.
2. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ MIỄN DỊCH
Do các hóa chất, chất cấm trong thực phẩm rất đa dạng với các tính chất vật lý, hóa
học, sinh học rất khác nhau, nên các phương pháp phân tích định tính sử dụng trong các loại
kit thử nhanh cũng khác nhau. Trong đó, phương pháp sắc ký miễn dịch là phương pháp được
sử dụng phổ biến.
Trong phương pháp sắc ký miễn dịch, phản ứng miễn dịch được thực hiện trên giấy
sắc ký bằng sự mao dẫn. Trong hệ thống này sử dụng hai loại kháng thể đặc hiệu kháng lại
kháng nguyên. Một kháng thể được gắn cố định trên giấy sắc ký, kháng thể còn lại được đánh
dấu với colloidal gold (kim loại keo) và được thấm vào sample pad. Khi mẫu được nhỏ vào
sample pad, kháng nguyên trong mẫu sẽ tạo thành phức hợp miễn dịch với kháng thể đã đánh
dấu với colloidal gold. Phức hợp này sẽ di chuyển theo mẫu và sẽ gặp kháng thể cố định trên
màng sau đó hình thành phức hợp miễn dịch với kháng thể cố định này, kết quả là tạo ra vạch
màu trên màng.
4
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Sự xuất hiện của vạch màu trên màng chứng tỏ sự hiện diện của kháng nguyên quan
tâm trong mẫu. Vì dung dịch mẫu sẽ di chuyển qua màng rất nhanh nên có thể phát hiện sự
hiện diện hay không của kháng nguyên trong vòng 15 phút.
Hình 1: Nguyên tắc kỹ thuật sắc ký miễn dịch
Hình 2: Kit thử nhanh bằng kỹ thuật sắc ký miễn dịch
3. MỘT SỐ LOẠI KIT THỬ NHANH
3.1. Kit thử nhanh Aflatoxin B1 (Nông sản)
Gần đây, Trung tâm Y tế dự phòng TP Hồ Chí Minh đã kiểm nghiệm 40 mẫu hạt có
dầu và các sản phẩm có liên quan như đậu phộng, vừng, cà phê hạt, đậu phộng da cá, hạt điều
rang, dầu ăn, bột dinh dưỡng… Kết quả cho thấy hàm lượng Aflatoxin trong đậu phộng cao
hơn tiêu chuẩn 263 lần, còn trong kẹo đậu phộng thì vượt tiêu chuẩn 138 lần. Một nghiên cứu
của Viện Nghiên cứu dầu thực vật thực hiện cách nay không lâu cũng cho thấy trong số 89
mẫu đậu phộng từ đồng ruộng của nông dân có 11 mẫu nhiễm Aflatoxin B1, bốn trong số
những mẫu này nhiễm Aflatoxin từ vừa phải đến cao (31,2 - 125mg/kg). Còn trong số 11 mẫu
đậu phộng lấy từ chợ và cơ sở chế biến dầu thì có 5 mẫu nhiễm Aflatoxin 20 - 112,2 mg/kg.
Viện Vệ sinh y tế công cộng tại TP Hồ Chí Minh cũng đã từng kiểm nghiệm 115 mẫu thực
phẩm (gồm đậu phộng da cá, kẹo đậu phộng, nước tương làm từ đậu nành, đồ hộp chay làm
từ các loại đậu và bột mì, cà phê, thức ăn gia súc…) lưu hành trên thị trường và phát hiện
Aflatoxin B1 có trong 30% mẫu cà phê; 42,9% mẫu nước tương; 66,7% mẫu hộp đồ chay;
68,2% mẫu đậu phộng và sản phẩm từ đậu phộng.
5
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, Aflatoxin là độc tố của nấm Aspergillus
flavus và Aspergillus parasiticus. Hai loại nấm mốc này có nhiều ở bắp, một số loại hạt có
dầu, nhất là đậu phộng.
Qua các nghiên cứu về tác hại của Aflatoxin, ngoài gây nhiễm độc, gây rối loạn chức
năng, suy giảm miễn dịch, thoái hóa gan thận và làm chết gia súc trong trường hợp nhiễm độc
hàm lượng lớn, Aflatoxin được chứng minh là chất gây ung thư ở người, đặc biệt là ung thư
gan. Nếu hấp thụ một tổng lượng 2,5 mg Aflatoxin trong thời gian 89 ngày có thể dẫn tới ung
thư gan.
3.1.1. Ứng dụng
Que thử nhanh Afaltoxin B1 là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn
dịch cạnh tranh, dùng để phát hiện bán định lượng Aflatoxin B1 trong mẫu nông sản..
Giới hạn phát hiện: 5 ppb nền
Thời gian thử nghiệm: 5 - 10 phút
3.1.2. Nguyên tắc
Kiểm tra nhanh Aflatoxin B1 dựa trên thử nghiệm sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Các
cộng hợp Aflatoxin B1 trong vùng thử nghiệm sẽ bắt với miễn dịch vàng (colloid gold- cộng
hợp kháng thể AFB1), khi có một lượng rất nhỏ AFB1 tách ra trong mẫu. Một vạch màu đỏ
có thể nhìn thấy cho thấy một kết quả âm tính trong khi vạch kiểm soát (vùng C) cho thấy
rằng que thử có giá trị. Vạch thử nghiệm (vùng T) sẽ hiển thị nếu nồng độ AFB1 lớn hơn
giới hạn phát hiện, chứng tỏ kết quả dương tính.
3.1.3. Quy trình thử
- Xay mẫu cho đến khi kích thước mẫu nhỏ như bột cà phê hòa tan (50% lọt qua sàng
rây 20). Cho 2 gr mẫu vào ống ly tâm (15 mL).
- Thêm 2 mL nước và 8 mL ethyl acetate vào ống ly tâm. Lắc trong 5 phút (nếu có
nhũ tương thì ly tâm với tốc độ 4000 rpm trong 1 phút)
- Lấy chính xác 2 mL dịch trên bề mặt (lớp ethyl acetate) cho vào cốc nhỏ hoặc ống
nghiệm. Dùng gió thổi khô dịch.
- Hòa tan phần dịch khô trong cốc nhỏ cùng với một lượng dung dịch đệm được cung
cấp kèm theo (xem bảng)
Giới hạn phát hiện (ppb)
Dung dịch đệm (ml)
4
0.32
5
0.4
10
0.8
- Lấy que thử ra khỏi túi và đặt nằm ngang.
- Nhỏ từ từ 4-5 giọt mẫu chiết xuất vào hố mẫu "S".
6
20
1.6
50
4
100
8
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
- Diễn giải kết quả trong 5 – 10 phút. Kết quả sau 10 phút được coi là không hợp lệ.
3.1.4. Diễn giải kết quả
Dương tính: Chỉ có vạch C hiện màu rõ ràng cho thấy một kết quả dương tính.
Dương tính cho thấy nồng độ Aflatoxin trên 5 ppb (ng / mL) trong mẫu.
Âm tính:Cả 2 vạch C và T hiện màu.
Không hợp lệ: Vạch C không hiện màu.
3.1.5. Bảo quản
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2-30°C). Bộ kit thử nghiệm ổn
định đến ngày hết hạn (18 tháng) được đánh dấu trên túi. Không để lạnh cấp đông. Không
lưu trữ bộ kit dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.
3.1.6. Lưu ý
- Tất cả thuốc thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Không nên lấy que thử từ túi cho đến trước khi sử dụng.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Các thành phần trong bộ kit này đã được kiểm soát chất lượng thử nghiệm theo tiêu
chuẩn đơn vị. Không kết hợp các thành phần từ các bộ kit khác nhau.
3.1.7.
Hạn chế
Kit thử nhanh Aflatoxin B1 là một công cụ hữu ích cho phép thử nghiệm nhanh
chóng, tiện lợi và chính xác trong việc kiểm tra sàng lọc tại hiện trường. Đây là phương pháp
bán định lượng để phát hiện Aflatoxin B1 trên 5 ppb trong các mẫu nông sản. Tuy nhiên, kết
quả từ kit thử nhanh chỉ là kết quả ban đầu, cần áp dụng các phương pháp phân tích khác để
có kết quả chính xác hơn.
3.2. Kit thử nhanh phát hiện độc tố Staphyloccocal entotoxin B (SEB)
7
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Staphylococcus aureus là vi khuẩn cũng có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm thông qua
quá trình chế biến, bảo quản không đảm bảo vệ sinh. Nhiều loại thực phẩm có nguy cơ nhiễm
Staphylococcus aureus gồm thịt, sữa, cá, trứng, sản phẩm rau qua quá trình chế biến bằng nhiệt,
quá trình lên men, làm khô. Thực phẩm có nguy cơ nhiễm Staphylococcus aureus là nguyên do
từ:
Con người bị nhiễm mầm bệnh mang vào thực phẩm trong quá trình chế biến, hoặc có thể
nhiễm chéo từ thực phẩm chín và sống. Lưu giữ thực phẩm đã chế biến không đảm bảo về thời
gian và nhiệt độ, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và sinh độc tố.
3.2.1. Ứng dụng
Trong Staphylococcus aureus, độc tố staphylococcal enterotoxin B là một siêu kháng
nguyên có độc tính mạnh, tác động nhanh, gây độc cho đường tiêu hoá, đường hô hấp, các
vết
thương
thậm
chí
có
thể
xâm
nhập
qua
da
lành
Chính vì vậy, tạo kháng nguyên (những chất có khả năng kích thích sinh ra một đáp ứng miễn
dịch đặc hiệu) SEB là việc làm đầu tiên hết sức cần thiết, từ đó tạo ra nguồn nguyên liệu
sạch, chủ động nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất. Kit phát hiện nhanh ngộ độc thực
phẩm nhóm B do tụ cầu vàng gây nên.
3.2.1. Quy trình thử
Dạng test có cấu tạo và cách sử dụng rất đơn giản chỉ dưới dạng một “que nhúng” có
kích thước 2 x 7 cm với độ nhạy cỡ ng/ml và độ đặc hiệu cao. Đặc biệt que thử không chỉ cho
kết quả nhanh từ 5 -10 phút (các phương pháp khác mất nhiều thời gian hơn), que thử này
còn có thể kiểm tra tại chỗ.
3.2.2. Diễn giải kết quả
Ví dụ đối với mẫu bị ô nhiễm, chỉ cần lấy mẫu nghiền nhỏ sau đó nhúng que thử vào,
khoảng 5-10 phút là có kết quả. Nếu mẫu cần phát hiện có độc tố SEB, trên que thử sẽ xuất
hiện hai vạch màu đỏ gạch tại vị trí vạch kiểm tra (test line "T") và trên vạch đối chứng “C”,
nếu không có độc tố, trên que thử chỉ xuất hiện một vạch tại vùng “C”. Đặc biệt, dự kiến nếu
sản xuất ở quy mô lớn, giá kit khá rẻ chỉ khoảng 8-10.000 đồng/que thử.
3.2.3. Hạn chế
Tuy vậy, các phương pháp này có nhược điểm là tốn nhiều công sức và thời gian nuôi
cấy dài: từ 2-3 thậm chí là 9-10 ngày. Một số các phương pháp hiện đại như cảm biến sinh
học thì đòi hỏi phải có phòng thí nghiệm, đặc biệt phải cần các trang thiết bị hiện đại đi kèm
và yêu cầu người thực hiện phải có kỹ thuật, cẩn thận và chu đáo.
3.3. Kit thử nhanh phẩm màu độc và không độc:
Phẩm màu thực phẩm là một nhóm những chất có màu được dùng làm phụ gia thực
phẩm, để tạo ra hoặc cải thiện màu sắc của thực phẩm, nhằm làm tăng tính hấp dẫn của sản
phẩm.
8
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Hiện nay, việc sử dụng phẩm màu không có trong danh mục cho phép và sử dụng
không đúng liều lượng có thể gây hậu quả tức thời như các trường hợp ngộ độc cấp tính, có
thể dẫn đến tử vong. Phẩm màu nhân tạo ít gây ngộ độc cấp tính mà gây độc do tích luỹ từ
các liều lượng rất nhỏ. Nguyên nhân ngộ độc phẩm màu chiếm 15%. Tỷ lệ này mới chỉ phản
ánh được con số bị ngộ độc cấp tính, còn số người bị nhiễm độc phẩm màu mãn tính thì khó
có thể thống kê hết được.
Từ năm 2009 đến tháng 7 năm 2010 có 43 mẫu thực phẩm được kiểm nghiệm tại
Viện kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia để xác định phẩm màu ngoài Danh
mục. Mẫu được gửi đến từ một số Chi cục VSATTP, thanh tra Sở y tế của một số tỉnh phía
miền Bắc và miền Trung tập trung chủ yếu vào các đối tượng mẫu hạt dưa, ớt bột, gia vị,
tương ớt. Kết quả cho thấy việc lạm dụng sử dụng phẩm màu ngoài danh mục là rất lớn. Tuy
nhiên, đối tượng mẫu được kiểm nghiệm ở đây là các mẫu nằm trong đối tượng nguy cơ cao
được lấy trên thị trường.
3.3.1. Nguyên lý
Phẩm màu kiềm dẫn xuất từ than đá có tính chất độc hại, không được phép sử dụng
trong thực phẩm, còn phẩm màu acid dẫn chất than đá được phép sử dụng. Mười loại phẩm
màu hiện nay được phép sử dụng đều là phẩm màu dẫn chất của than đá có tính acid.
Phẩm màu dẫn xuất than đá có tính kiềm tan được trong nước hay trong cồn. Dung
dịch phẩm màu này nếu cho tác dụng với một chất kiềm amôniac sẽ làm giải phóng chất màu
kiềm của phẩm.
Chất màu kiềm này là sản phẩm chiết có màu (chromobase) sẽ hoà tan được trong
Ether và nhuộm màu Ether. Trái lại sản phẩm không màu (leucobase) tuy cũng hoà tan được
trong Ether nhưng không muộn màu Ether.
Dung dịch Ether có chứa chất màu kiềm nếu cho tác dụng với acid acetic loãng, chất
màu ban đầu lại chuyển sang dung dịch acid và nhuộm màu dung dịch acid này .
3.3.2. Phạm vi áp dụng
Phẩm màu dẫn xuất than đá kiềm không được phép dùng và phẩm màu dẫn xuất than
đá axít ở kẹo, mứt, nước giải khát, rượu mùi, lạp xưởng, bánh gatô, thịt gà...
Khả năng phát hiện khi màu ở sản phẩm rõ rệt và không phải là hỗn hợp phẩm.
3.3.3. Xử lý mẫu
Nếu mẫu thuộc dạng rắn như mứt, ô mai, các loại hạt,… lấy khoảng 5g cắt thành cỡ
nhỏ bằng hạt ngô với kích thước 5 x 5 mm. Đối với các loại hạt như hạt dưa, hạt bí có thể để
nguyên.
Nếu mẫu thử là chất lỏng hoặc dạng kem, lấy khoảng 5ml.
3.3.4. Quy trình kiểm tra
9
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Hoá chất dùng cho mỗi lần thử nghiệm được phân ra các ống nghiệm 10ml có nút vặn
bằng nhựa, tạo thành một bộ đồ thử gồm 3 ống.
Cho vào ống 1: 5ml nước cất hay cồn 750 đã kiềm hoá.
Cho vào ống 2: 3 - 5 ml Ether êtylic.
Cho vào ống 3: 3 - 5 ml acid axêtic 5%.
−
Quá trình kiểm tra phát hiện nhanh phẩm màu gồm các bước như sau:
+
Chiết xuất phẩm màu ra khỏi thực phẩm bằng cách lắc với nước hay cồn
75o.
Nếu là cồn sau khi chiết xuất phải đuổi cồn bớt đi bằng đun nhẹ hay cô cách thuỷ.
+
Lấy 3 - 5 ml dung dịch chiết xuất được đem kiềm hoá bằng NH 4OH
đặc
(3 - 5 giọt).
+
Thêm 5ml Ether sau đó lắc đều. Để yên để phân lớp, sau đó gạn phần
Ether (có màu hay không màu) riêng ra và rửa bằng nước cất (nếu thấy cần thiết).
+
Thêm 2 - 3 ml acid axêtic loãng 5% vào dung dịch ether, lắc đều, để
yên quan sát.
3.3.5. Ghi nhận kết quả
Kết quả dương tính khi lớp dung dịch phía dưới ống chỉ thị có màu.
Kết quả âm tính khi lớp dung dịch phía dưới ống chỉ thị không có màu.
Hình 3: Kit thử nhanh phẩm màu
3.3.6. Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay,
-
phục vụ tốt nhu cầu của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng.
Nhược điểm: khả năng phát hiện màu hạn chế, chỉ phát hiện khi màu sản phẩm đậm
và không là hỗn hợp phẩm.
3.4. Kit thử nhanh formol (formaldehyde)
Formaldehyde (thường gọi là formol) là một chất sát khuẩn mạnh, được dùng dung
dịch loãng trong nước (dung dịch 5%) để tẩy uế dụng cụ, mặt đất và môi trường bị nhiễm
10
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
khuẩn, nấm mốc. Khi cho vào thực phẩm, formol ức chế các hoạt động và cũng có thể tiêu
diệt một số vi sinh vật và vi nấm làm hư hỏng thực phẩm, kéo dài được thời gian bảo quản.
Vì là chất sát khuẩn mạnh nên trong y học formol được dùng để ướp và bảo quản phủ tạng,
xác chết, các bộ phận cơ thể động vật hay người để phục vụ nghiên cứu, học tập.
Đây là một chất độc nguy hiểm, làm cho thực phẩm khó ôi thiu nhưng lại rất khó tiêu
hóa khi vào cơ thể, gây hiện tượng đầy bụng, no giả tạo. Trong cơ thể, formol kết hợp với các
nhóm amin hình thành các dẫn xuất bền vững với các men phân hủy protein làm ảnh hưởng
đến quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Nhiều thực nghiệm trên động vật
đã chứng tỏ khi tiếp xúc lâu dài và liên tục formol có khả năng gây ung thư đường hô hấp
(mũi, họng...).
Về vệ sinh an toàn thực phẩm, do tác hại lâu dài của formol và để bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng, nhiều nước trên thế giới đã nghiêm cấm việc dùng formol để làm chất bảo
quản thực phẩm và đồ uống, kể cả thức ăn chăn nuôi gia súc ăn thịt. Người ta chỉ cho phép
bảo quản các chất không để ăn uống nhưng cũng qui định rất nghiêm ngặt về giới hạn cho
phép, và phải bảo đảm an toàn 100% cho môi trường sinh hoạt của con người.
3.4.1. Nguyên lý
Có mặt của vết côđêin hay moócphin ở môi trường acid sunfuric, formaldehyde sẽ
cho phức màu tím đỏ.
3.4.2. Phạm vi áp dụng
−
Thịt ướp muối, dưa cà có dùng formaldehyde để bảo quản.
− Sản phẩm chế biến từ tinh bột, có thêm phụ gia là formaldehyde.
− Khả năng phát hiện 1/125.000 (8.p.p.m) tính theo formol (30 - 40% formaldehyde);
2/1.000.000 (2p.p.m) tính theo formaldehyde.
3.4.3. Thuốc thử và dụng cụ
a) Thuốc thử:
−
Dung dịch acid sunfuric pA d = 1,84
−
Dung dịch côđêin hay moócphin 1%
−
Để tạo điều kiện thuận lợi có được dễ dàng thuốc thử có thể dùng viên ho Terpin
Côđêin để pha thuốc thử vì viên ho này được bán rộng rãi ở các cửa hàng thuốc.
−
Cách pha thuốc thử như sau: Lấy 1 viên Terpin Côđêin cho vào ống nghiệm nhỏ. Cho
vào tiếp 1,5 - 2ml nước cất lạnh, khuấy cho tan. Côđêin sẽ hoà tan trong nước, còn
Terpin không hoà tan (hoặc tan rất ít) trong nước đọng lại ở phần đáy ống nghiệm
cùng với tá dược, để yên lắng cặn, hút lọc lấy nước trong để dùng.
b) Dụng cụ:
-
Bát sứ hay bát thuỷ tinh 20 - 30ml:
Pipét 10ml hay ống nhỏ giọt:
2 chiếc
2 chiếc
3.4.4. Tiến hành
−
Cho 4 - 5 giọt thuốc thử côđêin vào lòng bát.
−
Làm bay hơi cách thuỷ dung dịch thuốc thử cho tới vừa cặn khô.
11
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
−
Lấy 4 - 5 giọt mẫu thử ghi có formaldehyde hoà tan cặn khô.
− Sau đó giỏ 1ml acid sunfuric vào hỗn hợp ở trong bát.
− Quan sát màu sắc hỗn hợp.
3.4.5. Đánh giá
−
Nếu có màu tím xuất hiện nhanh chóng: Mẫu thử có formaldehyde
−
Nếu không có màu tím đỏ xuất hiện: Mẫu thử không có formaldehyde (làm mẫu trắng
song song)
Chú ý màu tím hồng đậm hay nhạt tùy thuộc vào nồng độ formol có trong thực phẩm.
3.4.6. Ưu điểm và nhược điểm
- Ưu điểm: Kỹ thuật tiến hành đơn giản.
- Nhược điểm: Khi sử dụng không để hóa chất tiếp xúc với da, nếu có tiếp xúc phải rửa
sạch ngay dưới vòi nước chảy.
Hình 4: Kit thử nhanh focmon
3.5. Kit thử nhanh hàn the
Hàn the (natri borate) kết tinh dưới dạng tinh thể màu trắng. Khi hòa tan trong nước,
hàn the trở thành chất không màu, không mùi, không vị. Vì thế, người tiêu dùng chọn mua
thực phẩm không thể nào phát hiện được đâu là thực phẩm đã bị ướp hàn the. Hàn the có tác
dụng làm giòn, dai thực phẩm nên mặt dù hàn the không nằm trong danh sách phụ gia được
phép sử dụng của bộ y tế nhưng hầu hết các sản phẩm nem, chả, giò.. trên thị trường hiện nay
đều có chứa hàn the. Phần lớn natri borat trong thực phẩm được hấp thu rất nhanh, tích lũy
trong xương,tuyến lách, tuyến giáp trạng và đào thải qua nước tiểu. Lượng đào thải thường
thấp hơn lượng hấp thu dẫn tới tình trạng lắng đọng của chất này trong cơ thể, nhất là khi có
biểu hiện suy thận.
3.5.1. Nguyên lý
Hàn the có phản ứng kiềm với phênolphtalêin cho dung dịch màu hồng. Nếu cho dung
dịch này tác dụng với glyxêrin trung tính, dung dịch sẽ chuyển thành acid, sẽ mất màu hồng,
12
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
trở thành không màu (phản ứng acid với phênolphtalêin do tạo thành acid glyxêrô boric có
tính acid.
3.5.2. Phạm vi áp dụng
−
Các sản phẩm không có màu như: Thịt tươi, cá tươi, sản phẩm chế biến như giò, chả.
−
Khả năng phát hiện khi sản phẩm có phản ứng với Phênolphtalêin và Glyxêrin.
3.5.3. Dụng cụ, hóa chất
a) Hoá chất:
−
Chỉ thị màu Phênolphtalêin 1% trong cồn.
− Glyxêrin trung tính
b) Dụng cụ
−
Cốc có mỏ 100ml
− Phễu lọc đường kính 5 cm
− Giấy lọc
−
Que khuấy
−
Ống nghiệm 10ml
−
Kéo inox để cắt
3.5.4. Tiến hành
−
Lấy độ 15 - 20 gam sản phẩm (thịt tươi, sản phẩm chế biến giò, chả, bánh cuốn, bánh
giò...) thái nhỏ cạnh 3 - 5mm, nghiền đều bằng cối mã não (thuỷ tinh) rồi đem ngâm
trong cốc với 20 - 25 ml nước cất đã đun sôi.
−
Thỉnh thoảng khuấy đều.
−
Sau 15 - 20 phút, gạn lấy nước, đun sôi lại nếu thấy cần thiết.
−
Lọc lấy độ 5ml nước trong cho vào ống nghiệm
−
Giỏ vào ống nghiệm 2 - 3 giọt phênolphtalêin 1%, lắc đều.
3.5.5. Đánh giá
−
Nếu có màu hồng xuất hiện, nhỏ tiếp 2 - 3 giọt Glyxêrin trung tính, màu hồng sẽ mất
đi thành không màu: Sản phẩm có hàn the (thịt, bánh đã chế biến, bảo quản với hàn
the).
−
Nếu không có màu hồng xuất hiện: Sản phẩm không có hàn the, không bảo quản chế
biến bằng hàn the.
−
Đối với thịt ngâm muối với hàn the có thể tiến hành như sau:
+ Lấy một mảnh giấy lọc vuông cạnh độ 1,5 - 2 cm, đặt và ép mảnh giấy lên trên sản
phẩm thịt tươi chú ý để giấy lọc tiếp xúc trực tiếp với thịt. Sau ít phút, sau khi đã làm ẩm giấy
lỏng bằng 1 - 2 giọt nước cất, lấy giấy lọc ra, giỏ 1 - 2 giọt phênôphatalêin 1% vào giấy lọc.
+ Quan sát nếu thấy màu hồng xuất hiện, tiếp tục nhỏ 1 - 2 giọt glyxêrin trung tính
vào giấy lọc, nếu màu hồng biến mất trở thành không màu: Sản phẩm có hàn the.
13
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Hình 5: Kit thử nhanh hàn the
3.6. Kit thử nhanh hormone tăng trọng Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol:
Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư 54 quy định chi tiết về kiểm tra các
chất tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi, trong đó có 3 chất đặc biệt đáng chú ý là
Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol.
Tuy nhiên, dù bị nghiêm cấm nhưng việc mua bán, sử dụng các loại thuốc siêu tăng
trọng cho lợn vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Mục đích là để vỗ béo cho lợn giúp rút ngắn thời gian
nuôi, tăng màu sắc cho thịt và lợn nuôi được bán ra với giá cao.
Salbutamol, clenbuterol là hai hóa chất có tác dụng giãn phế quản, được dùng làm
thuốc điều trị hen suyễn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu sử dụng thịt lợn có tích
tụ các chất này lâu ngày sẽ gây nguy cơ ngộ độc cao với các biểu hiện như nhức đầu, run tay
chân, buồn nôn, gây nhịp tim nhanh, làm tăng hoặc hạ huyết áp, gây rối loạn tiêu hóa, tiêu
chảy…
3.6.1. Ứng dụng
Kit thử nhanh Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol là dụng cụ thử nghiệm theo
phương pháp sắc ký miễn dịch cạnh tranh, dùng để phát hiện bán định lượng dư lượng
Clenbuterol, Ractopamine, Salbutamol trong mô thịt động vật.
Giới hạn phát hiện: Clenbuterol 1ppb; Ractopamine 2ppb; Salbutamol 3ppb
Thời gian thử nghiệm: 10 - 15 phút
Mẫu: mô thịt
3.6.2. Nguyên lý
Các cộng hợp CLEN, RAC, SAL trong vùng thử nghiệm sẽ bắt với miễn dịch vàng
(colloid gold-CLENBUTEROL cộng hợp kháng thể, RAC cộng hợp kháng thể và SAL cộng
hợp kháng thể), khi có một lượng rất nhỏ CLENBUTEROL, RAC, SAL tách ra trong mẫu.
14
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Một vạch màu đỏ có thể nhìn thấy cho thấy một kết quả âm tính trong khi vạch kiểm soát
(vùng C) cho thấy rằng que thử có giá trị. Vạch thử nghiệm (vùng T) sẽ hiển thị nếu nồng độ
CLENBUTEROL là 1ppb hoặc lớn hơn, RAC 2ppb, SAL 3ppb chứng tỏ kết quả dương tính.
3.6.3. Thành phần
- 25 túi. Mỗi túi chứa 1 que thử và 1 ống hút ẩm.
- 25 pipette
- 2 dung dịch đệm thử nghiệm (8 ml)
- 27 ống ly tâm (2×,15 ml; 25×,1.5 mL)
- 2 pipette (3 mL )
3.6.4. Quy trình thử
- Lấy mẫu mô thịt. Loại bỏ các mô mỡ. Đồng hóa mẫu với tốc độ 10.000 rpm trong 3
phút. Cân 4,0 g mẫu vào một ống ly tâm 15 ml. Thêm 0,5 ml dung dịch đệm thử nghiệm và
đậy nắp chặt Vortex trong 5 phút.
- Đặt ống vào một cốc nước (800oC) trong 10 phút. Lấy chất lỏng chiết xuất ra cho
vào một ống ly tâm 1,5 ml.
- Ly tâm 5000 rpm (rotor: 1.5ml) trong 5 phút để làm sạch dịch chiết. Chú ý: Nếu có
lớp chất béo, chỉ cần đưa pipette qua các lớp chất béo và thu pha lỏng để thực hiện thử
nghiệm.
- Lấy que thử ra khỏi túi và đặt nằm ngang.
- Nhỏ từ từ 3 giọt mẫu chiết xuất vào hố mẫu xét nghiệm.
- Diễn giải kết quả trong 5 – 10 phút.
3.6.5. Diễn giải kết quả
Dương tính: Chỉ có vạch C hiện màu rõ ràng cho thấy một kết quả dương tính. Kết
luận nồng độ Clenbuterol, Ractopamine, Salbutamol trong mẫu lần lượt là 1ppb, 2ppb, 3ppb
hoặc lớn hơn.
Âm tính: Cả 2 vạch C và T hiện màu.
15
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Không hợp lệ: Vạch C không hiện màu, cho dù vạch T có hiện màu hay không.
3.6.6. Bảo quản
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2 - 30°C). Bộ kit thử nghiệm ổn
định đến ngày hết hạn (18 tháng) được đánh dấu trên túi. Không để lạnh cấp đông. Không lưu
trữ bộ kit dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.
3.6.7. Lưu ý
- Tất cả thuốc thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Không nên lấy que thử từ túi cho đến trước khi sử dụng.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Các thành phần trong bộ kit này đã được kiểm soát chất lượng thử nghiệm theo tiêu
chuẩn đơn vị. Không kết hợp các thành phần từ các bộ kit khác nhau.
3.6.8. Giới hạn
Kit kiểm tra nhanh Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol là một công cụ hữu ích
cho phép thử nghiệm nhanh chóng, tiện lợi và chính xác trong việc kiểm tra sàng lọc tại hiện
trường. Đây là phương pháp bán định lượng để phát hiện Clenbuterol trên 1ppb, Ractopamine
2ppb, Salbutamol 3ppb trong các mẫu thịt. Nếu muốn có một kết quả định lượng, xin vui
lòng áp dụng các phương pháp khác như HPLC.
3.7. Kit thử nhanh dư lượng kháng sinh beta-lactam trong sữa
Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam có cơ chế chung là ức chế tổng hợp
peptidoglycan, là một mucopeptid của thành phần tế bào qua đó làm ức chế quá trình tạo vỏ
và nhân lên của vi khuẩn, do cơ chế này nên nó tác động chủ yếu lên vi khuẩn gram(+)( có
vỏ) và một số vi khuẩn gram(-). Được chỉ định điều trị các viêm nhiễm gây ra do vi khuẩn
gram(+) và một số vi khuẩn gram(-).
Một số chất kháng sinh này sẽ tồn dư trong thịt, trứng, sữa có thể gây tác hại cho
người tiêu dùng, sữa có kháng sinh làm chậm quá trình lên men sữa chua hay lên men pho
mát.
Hiện nay, đã thu thập được nhiều bằng chứng chứng minh việc bổ sung kháng sinh
vào thức ăn trong thời gian dài làm cho một số loài vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong đường
ruột "nhờn" với các kháng sinh đó. Vi khuẩn nhờn thuốc kháng sinh từ phân gia súc lây lan
sang rau cỏ, thực phẩm và lây sang cơ thể con người và sau đó từ người bệnh lây sang người
lành, đó là chu trình tất yếu khó tránh cho mọi người.
Vì vậy, loại kit này là phương pháp sàng lọc, cho kết quả nhanh, thích hợp cho việc
kiểm soát lượng sữa ngay tại trang trại, nhằm giúp người nuôi biết được sữa bò sắp xuất bán
có dư lượng kháng sinh hay chưa để có cách xử lý phù hợp.
16
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Ngoài ra, loại kit này cũng có thể dùng để sàng lọc ngay tại các đại lý thu mua, nhằm tránh
tình trạng nhập sữa bị nhiễm dư lượng kháng sinh vào trong chế biến, mà lại không mất nhiều
thời gian.
3.7.1. Công dụng
Que thử nhanh Beta-Lactam là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn
dịch cạnh tranh, dùng để phát hiện bán định lượng dư lượng Beta-Lactam trong mẫu sữa.
Giới hạn phát hiện:
Penicillin G 4ppb, Ampicillin 4ppb, Amoxicillin 4ppb, Oxacillin 30ppb, Cloxacillin
30ppb, Dicloxacillin 30ppb, Nafcillin 30ppb, Cefacetril 125ppb, Cefalexin 100ppb,
Cefalonium 20ppb, Cefazolin 50ppb, Cefoperazone 50ppb, Cefquinome 20ppb, Ceftiofur
100ppb,Cefapirin 60ppb.
Thời gian thử nghiệm: 10 - 15 phút
Mẫu mục tiêu: Sữa nguyên liệu, sữa tiệt trùng bằng các phương pháp Paster, Nhiệt độ
cao, .. Sữa bột, các sản phẩm bơ sữa.
3.7.2. Nguyên tắc
Kiểm tra nhanh Beta-Lactam dựa trên thử nghiệm sắc ký miễn dịch cạnh tranh. Các
cộng hợp Beta-Lactam l trong vùng thử nghiệm sẽ bắt với miễn dịch vàng (colloid gold- cộng
hợp kháng thể Beta-Lactam), khi có một lượng rất nhỏ Beta-Lactam tách ra trong mẫu. Khi
vạch C (kiểm soát) hiện màu chứng tỏ kết quả âm tính và que thử có giá trị.
Vạch thử nghiệm (vùng T) sẽ không hiển thị nếu nồng độ thuộc nhóm Beta-Lactam
lớn hơn, chứng tỏ kết quả dương tính.
3.7.3. Thành phần
- 1 túi. Mỗi túi chứa 4 que thử và 1 bao hút ẩm.
- 4 microwells
- 4 micropipettes 200 ul
3.7.4. Quy trình
17
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
- Mở bể ủ ở 40℃ và duy trì nhiệt độ trong suốt quá trình
- Hút 200 ul sữa cho vào giếng micro có chứa thuốc thử và trộn đều
- Cho vào bể ủ 5 phút ở nhiệt độ 40℃.
- Nhúng que vào giếng micro.
- Tiếp tục ủ 5 phút ở nhiệt độ 40℃.
- Diễn giải kết quả . Kết quả sau 10 phút được coi là không hợp lệ.
3.7.5. Diễn giải kết quả
Dương tính: Chỉ có vạch C hiện màu rõ ràng chứng tỏ kết quả dương tính.
Âm tính: Cả 2 vạch C và T hiện màu rõ. (Vạch T gần bằng hoặc đậm hơn so với vạch
C). Nếu vạch T hiện mờ có thể nhìn thấy nhưng rõ ràng yếu hơn so với vạch C.
Không hợp lệ: Vạch C không hiện màu.
3.7.6. Đặc trưng
Kết quả là âm tính khi dùng để phát hiện 100 ppm (µg/mL) Chloramphenicol,
Aminoglycosides,Tetracyclines, Macrolides and Sulfonamides.
3.7.7. Bảo quản
18
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2-30°C). Bộ kit thử nghiệm ổn
định đến ngày hết hạn (18 tháng) được đánh dấu trên túi.
Không để lạnh cấp đông. Không lưu trữ bộ kit dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.
3.7.8. Lưu ý
- Tất cả thuốc thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Không nên lấy que thử từ túi cho đến trước khi sử dụng.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Các thành phần trong bộ kit này đã được kiểm soát chất lượng thử nghiệm theo tiêu
chuẩn đơn vị. Không kết hợp các thành phần từ các bộ kit khác nhau.
3.7.9. Hạn chế
Kit thử nhanh Beta-Lactam là một công cụ hữu ích cho phép thử nghiệm nhanh
chóng, tiện lợi và chính xác trong việc kiểm tra sàng lọc tại hiện trường. Đây là phương pháp
bán định lượng để phát hiện nhóm Beta-lactam trong các mẫu sữa. Nếu muốn có một kết quả
định lượng, sử dụng các phương pháp khác như HPLC.
3.8. Kit thử nhanh bệnh lở mồm long móng FMD Ab
Bệnh lở mồm long móng ở lợn có thể lây sang người qua đường tiếp xúc ăn uống,
virus khi lây nhiễm gây bệnh có thể làm viêm niêm mạc miệng, lở môi, lở miệng... cho
người.
Thông thường trên miếng thịt đã được cắt ra không thể biết được là từ lợn mắc bệnh
lở mồm long móng, vì vậy, việc phòng ngừa lợn bị mắc bệnh phát tán ra thị trường là điều hết
sức cần thiết. Áp dụng cho quá trình kiểm tra trong quá trình chăn nuôi để phát hiện, ngăn
chặn lây lan dịch và điều trị kịp thời.
3.8.1. Mục đích sử dụng
19
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch sandwich, dùng để phát hiện
kháng thể FMD Ab trong mẫu huyết thanh (hoặc huyết tương) của heo.
Thời gian kiểm tra: 10 – 15 phút
Mẫu kiểm tra: Huyết thanh, huyết tương
3.8.2. Nguyên lý
Kit kiểm tra nhanh FMD Ab dựa vào phương pháp thử nghiệm sắc ký miễn dịch
sandwich. Trên kit có ô xét nghiệm. Ô xét nghiệm có vùng T (vùng kiểm tra) ẩn và vùng C
(vùng kiểm soát). Khi cho mẫu thử vào ô xét nghiệm, dịch lỏng sẽ chảy trên bề mặt của que
thử. Nếu có đủ lượng kháng thể FMD Ab trong mẫu thì vạch T sẽ hiện màu. Vạch C phải
luôn luôn hiện màu khi dịch mẫu chảy qua, chứng tỏ kết quả kiểm nghiệm có giá trị. Bằng
phương pháp này, dụng cụ có thể xác định chính xác có kháng thể FMD Ab hiện diện trong
mẫu.
3.8.3. Thành phần
- 20 túi. Mỗi túi chứa 1 kit kiểm tra nhanh, và 1 bao hút ẩm.
- 20 pipet 1ml
- 20 ống ly tâm
- 1 thang so màu
3.8.4. Quy trình
- Ly tâm mẫu máu toàn phần của heo thu huyết tương hoặc huyết thanh (phần dịch
nổi)
- Lấy que thử từ túi và đặt nó nằm ngang.
- Nhỏ từ từ 3 - 5 giọt huyết tương (hoặc huyết thanh) vào hố xét nghiệm mẫu "S".
- Diễn giải kết quả sau 10 phút. Kết quả sau 15 phút được coi là không hợp lệ.
3.8.5. Bảo quản
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2-30°C). Bộ kit thử nghiệm ổn
định đến ngày hết hạn (18 tháng) được đánh dấu trên túi. Không để lạnh cấp đông. Không lưu
trữ bộ kit dưới ánh sang mặt trời trực tiếp.
3.8.6. Lưu ý
- Tất cả thuốc thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Không nên lấy que thử từ túi cho đến trước khi sử dụng.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Các thành phần trong bộ kit này đã được kiểm soát chất lượng thử nghiệm theo tiêu
chuẩn đơn vị. Không kết hợp các thành phần từ các bộ kit khác nhau.
3.8.7. Giới hạn
Kit kiểm tra nhanh FMD Ab chỉ sử dụng trong xét nghiệm định tính với mục đích
sàng lọc. Để có một kết quả chi tiết hơn vui lòng áp dụng phương pháp khác như PCR
để kiểm tra.
4.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KIT THỬ NHANH CHẤT ĐỘC TRONG THỰC PHẨM
20
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
Mẫu thực phẩm gồm giò, chả, phở, bún,
giấm, rượu quốc lủi, cá, do phóng viên TS
mua tại các chợ khác nhau ở Hà Nội để
mang tới xét nghiệm tại Viện sáng 2/11
Ths Văn (trong cùng) cùng hai đồng nghiệp
tại Phòng kỹ thuật Sinh học nghiệp vụ kiểm
tra foocmon trong bánh phở.
Mẫu bún không chứa fooc-môn do không
Mẫu bánh phở do phóng viên TS mua ở chợ chuyển sang màu tím bên trong túi thử. Kết
đã đổi sang màu tím, chứng tỏ có chứa fooc- quả thử 25/24 mẫu bún do Viện tiến hành
môn
trước đây cho thấy chỉ có 1 mẫu chứa foocmôn
Phần đầu của que thử chuyển từ vàng nhạt
sang vàng đậm, chứng tỏ mẫu giò, chả chứa
Cận cảnh que thử
21
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
nhiều hàn the.
Rượu quốc lủi được mua tại một quán bún
ốc chuyển sang màu tím nhạt (phải) do chứa
methanol với hàm lượng cao, so với rượu
đối chứng
Giá của chai ""giấm gạo"" này là 2.000
đồng, sản xuất tại một cơ sở có giấy phép ở
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Giấm chuyển
sang màu xanh do chứa axít vô cơ
22
Kit thử nhanh trong phân tích thực phẩm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm, Vệ sinh và an toàn thực phẩm, NXB Đại học
2.
3.
4.
5.
quốc gia TPHCM, 2012.
Công văn 4267/UBND-TM của Ủy ban nhân dân TPHCM gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2013.
Công văn 3177/BNN-QLCL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phúc đáp
Ủy ban nhân dân TPHCM, 2013.
/> />
23