Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

đánh giá dòng lúa sỏi x tp5 chịu mặn trên đất huyện cần đước, tỉnh long an trong điều kiện nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
------------

NGUYỄN TUẤN VŨ

ĐÁNH GIÁ DÒNG LÚA SỎI x TP5 CHỊU MẶN TRÊN
ĐẤT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

Cần Thơ, tháng 01 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
------------

Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ DÒNG LÚA SỎI x TP5 CHỊU MẶN TRÊN
ĐẤT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Giáo viên hướng dẫn:
PGs. Ts. Võ Công Thành



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tuấn Vũ
MSSV: 3108379
Lớp: CNGCT K36

Cần Thơ, tháng 01 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN - GIỐNG NÔNG NGHIỆP
---------------------------------------------------------------------------------------------------Luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:

ĐÁNH GIÁ DÒNG LÚA SỎI x TP5 CHỊU MẶN TRÊN
ĐẤT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Do sinh viên Nguyễn Tuấn Vũ thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần thơ, ngày…… tháng…… năm……
Cán bộ hướng dẫn

PGs. Ts. Võ Công Thành

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN - GIỐNG NÔNG NGHIỆP
------------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên
ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:

ĐÁNH GIÁ DÒNG LÚA SỎI x TP5 CHỊU MẶN TRÊN
ĐẤT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Do sinh viên Nguyễn Tuấn Vũ thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp...........................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ............................................................................
Cần Thơ, ngày…… tháng…… năm……
Thành viên Hội đồng

-------------------------

----------------------------

--------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

-------------------------

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các
kết quả và số liệu được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Vũ

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I.

LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

Họ và tên: Nguyễn Tuấn Vũ.
Giới tính: Nam
Sinh ngày: 03/10/1990.
Dân tộc: kinh
Nơi sinh: Long Phú, Sóc Trăng.
Họ & tên cha: Nguyễn Văn Cương.
Họ & tên mẹ: Trần Thị Ngọc Vân.
Địa chỉ thường trú: Số 174, khu I, ấp Bưng Buối, xã Liêu Tú, Trần Đề, Sóc Trăng.
Điện thoại: 01692.277.010.
Email:
II.

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP


1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo: 1998-2003
Trường: Tiểu học Liêu Tú “A”.
Địa chỉ: Xã Liêu Tú, Trần Đề, Sóc Trăng.
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo: 2003-2007
Trường: Trung học cơ sở Liêu Tú.
Địa chỉ: Xã Liêu Tú, Trần Đề, Sóc Trăng.
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo: 2007-2010
Trường: Trung học phổ thông Lịch Hội Thượng.
Địa chỉ: Xã Lịch Hội Thượng, Trần Đề, Sóc Trăng.
4. Đại học:
Thời gian đào tạo: Từ 2010 đến nay
Trường: Đại học Cần Thơ
Đại chỉ: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ
Ngày…… tháng…… năm……
Người khai

Nguyễn Tuấn Vũ
iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ đã hết lòng yêu thương, dạy dỗ và nuôi con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết hơn sâu sắc đến
PGs. Ts. Võ Công Thành người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn, góp ý
và cho em những lời khuyên vô cùng bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thiện

luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn
Tập thể cán bộ, nghiên cứu viên của phòng thí nghiệm “Chọn giống và Ứng
dụng công nghệ sinh học” Bộ môn Di truyền – Giống Nông nghiệp: Ths. Quan Thị
Ái Liên, Ths. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo, Ks. Nguyễn
Quang Thức, Ks. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm, Ktv. Đái Phương Mai, Ktv. Đặng Thị
Ngọc Nhiên, Ktv. Võ Quang Trung, Ks. Nguyễn Thành Tâm đã nhiệt tình giúp đở,
chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực hiện thí nghiện để hoàn thành luận văn này.
Cố vấn học tập Ts. Huỳnh Kỳ và Ts. Nguyễn Phước Đằng cùng quý thầy cô
trong bộ môn Di truyền – Giống nông nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho
em trong suốt thời gian em học ở trường.
Các bạn sinh viên: Lê Trí Đức, Nguyễn Thị Kim Quyên, Lê Phương Trúc,
Nguyễn Thị Kim Tuyến, Huỳnh Bá Lãm, Nguyễn Thành Duy Tân, Nguyễn Phượng
Hằng, Nguyễn Thị Hồng Châu, Phạm Văn Bằng, Tăng Dương, Nguyễn Thị Kim
Hương, Phạm Thị Mỹ Xuyên, Trần Thị Diễm Mi cùng các bạn sinh viên khóa 36,
các anh chị khóa 35 và các em sinh viên khóa 37 đang thực hiện đề tài tại phòng thí
nghiệm Chọn giống và Ứng dụng Công nghệ sinh học, Bộ môn Di truyền - Giống
Nông Nghiệp, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.

v


NGUYỄN TUẤN VŨ, 2013 “Đánh giá dòng lúa Sỏi x TP5 chịu mặn trên đất
huyện Cần Đước, tỉnh Long An trong điều kiện nhà lưới”. Luận văn tốt nghiệp
kỹ sư chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Hướng dẫn khoa học PGs.Ts. VÕ CÔNG
THÀNH
__________________________________________________________________

TÓM LƯỢC
Cần Đước là một huyện vùng hạ, ven biển của tỉnh Long An. Người dân
thường lấy nước mặn vào để nuôi tôm gây nhiễm mặn cho vùng sản xuất lúa lân
cận. Chính vì thế việc tìm ra các giống lúa mới có khả năng chịu mặn là điều cấp
bách nhất hiện nay của huyện. Từ đó đề tài được thực hiện nhằm khảo sát, đánh giá
bước đầu khả năng thích nghi của dòng lai chịu mặn Sỏi x TP5 cho địa phương và
làm tiền đề cho việc khảo nghiệm ngoài đồng được tốt hơn. Đất mặn được lấy tại xã
Long Hựu Tây, Cần Đước, Long An. Sau khi lấy về, trộn đều cho vào 16 chậu tiến
hành trồng lúa thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 8/2012 đến tháng
12/2013 gồm 4 vụ. Trong đó, 2 vụ trồng trong chậu đất mặn để đánh giá khả năng
thích nghi của dòng lai, ghi nhận diễn biến độ mặn hàng ngày của từng chậu và 2
vụ nhân dòng trong điều kiện thường để đánh giá năng suất và phẩm chất. Kết thúc
đề tài đã chọn ra được 2 dòng có triển vọng là dòng THL1-1-1-6-1-7-1 và dòng
THL1-1-1-6-1-14-1 có thời gian sinh trưởng 86-87 ngày, chiều cao cây 89-98 cm,
có thể chịu mặn 6-7‰ năng suất đạt 13,92-14,16 g/chậu và 6,33-6,66 tấn/ha khi
trồng trong điều kiện thường, hàm lượng amylose 10,18-10,23%, hàm lượng
protein 7,30-8,46%, độ bền thể gel cấp 1, độ trở hồ cấp 3-4, chiều dài hạt 7,1 mm,
rộng hạt 2,2-2,3 mm, thuộc dạng hạt thon dài.

vi


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................iii
Lời cảm tạ ..................................................................................................................... iv
Quá trình học tập............................................................................................................. v
Tóm lược........................................................................................................................ vi
Mục lục ......................................................................................................................... vii
Danh sách hình...............................................................................................................ix

Danh sách bảng ............................................................................................................... x
Danh sách những từ viết tắt ........................................................................................... xii

Mở đầu .................................................................................................................1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................2
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN CẦN
ĐƯỚC TỈNH LONG AN..........................................................................2
1.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................2
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................2
1.1.2.1 Nguồn nước..................................................................................2
1.1.2.2 Thủy văn.......................................................................................3
1.1.2.3 Đất đai .........................................................................................3
1.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA..........................................3
1.2.1. Nguồn gốc ........................................................................................3
1.2.2. Phân loại ..........................................................................................4
1.2.2.1 Theo đặc tính sinh lý hay tính quang cảm......................................4
1.2.2.2 Theo điều kiện canh tác.................................................................4
1.2.2.3 Theo phẩm chất hạt gạo ................................................................5
1.3. CÁCH ĐẶT TÊN CÁC GIỐNG LÚA....................................................5
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN .............5
1.4.1. Những thành tựu của thế giới.........................................................5
1.4.2. Một số thành tựu ở Việt Nam .........................................................6
1.4.2.1. Chọn giống lúa chịu mặn từ nhóm lúa cổ truyền..........................6
1.4.2.2. Chọn giống lúa chịu mặn từ nhóm lúa cao sản ............................7
1.4.2.3. Các giống lúa phổ biến trên hệ thống lúa-tôm .............................8
1.5. ĐẤT MẶN VÀ CÁC TRỞ NGẠI CỦA ĐÁT MẶN ĐỐI VỚI CÂY
TRỒNG........................................................................................................8
1.5.1. Định nghĩa đất mặn.........................................................................8
1.5.2. Đo lường độ mặn .............................................................................8
1.5.3. Phân loại đất mặn ...........................................................................9

1.5.4. Các trở ngại của đất mặn............................................................... 10
1.6. ẢNH HƯỞNG CỦA MẶN ĐẾN CÂY LÚA ............................................ 12
1.6.1. Ảnh hưởng của mặn đến sự sinh trưởng của cây lúa ................... 12
1.6.2. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến chiều cao cây lúa ....................... 13
1.6.3. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến số chồi ........................................ 13
1.6.4. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến chiều dài bông ........................... 13
1.6.5. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến số hạt chắc và tỷ lệ hạt chắc trên
bông ............................................................................................... 14
1.6.6. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến trọng lượng 1000 hạt................. 14

vii


1.6.7. Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến năng suất ................................... 14
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................... 15
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN .................................................................... 15
2.1.1. Địa điểm.......................................................................................... 15
2.1.2. Thời gian......................................................................................... 15
2.2. PHƯƠNG TIỆN VÀ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM .................................... 15
2.3. PHƯƠNG PHÁP....................................................................................... 15
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung.................................................... 15
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 16
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................ 21
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 22
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT................................................................. 22
3.2 ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG CÓ KHẢ NĂNG CHỊU
MẶN KHI TRỒNG TRONG CHẬU ĐẤT MẶN (LẦN 1) .................... 23
3.2.1 Diễn biến mặn của 16 chậu thí nghiệm ........................................... 23
3.2.2 Ghi nhận sơ bộ sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa khi trồng
trong điều kiện mặn......................................................................... 24

3.2.3 Đánh giá và tuyển chọn dòng ưu tú có khả năng chống chịu khi
trồng trong điều kiện mặn thông qua các chỉ tiêu nông học và thành
phần năng suất ................................................................................. 25
3.3 ĐÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG CÓ KHẢ NĂNG CHỊU
MẶN KHI TRỒNG TRONG CHẬU ĐẤT MẶN (LẦN 2) .................... 27
3.3.1 Diễn biến mặn của 16 chậu thí nghiệm ........................................... 27
3.3.2 Ghi nhận sơ bộ sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa khi trồng
trong điều kiện mặn......................................................................... 28
3.3.3 Đánh giá và tuyển chọn dòng ưu tú có khả năng chống chịu khi
trồng trong điều kiện mặn thông qua các chỉ tiêu nông học và thành
phần năng suất ................................................................................. 29
3.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ PHẨM CHẤT CỦA CÁC DÒNG ĐÃ CHỌN 32
3.4.1 Hàm lượng Amylose và Protein....................................................... 32
3.4.2 Độ bền thể gel ................................................................................... 32
3.4.3 Độ trở hồ .......................................................................................... 33
3.4.4 Trắc nghiệm tính thơm.................................................................... 34
3.4.5 Chều dài, chiều rộng hạt.................................................................. 35
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 36
4.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 36
4.2 ĐỀ NGHỊ................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 37

viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình


Trang

1.1

Nơi xuất xứ lúa trồng

3

1.2

Khả năng thấm rút nước của đất phụ thuộc vào EC và SAR

12

2.1

Máy đo độ mặn Maxtini instruments Mi 306 (a) và máy đo pH
cầm tay (b)

15

Hiện tượng rễ mọc từ đốt thân cây lúa (a), rễ ngoi lên mặt đất
để hút nước (b)

23

Các giai đoạn phát triển của cây lúa khi trồng trong điều kiện
mặn (a: giai đoạn mạ; b: giai đoạn đẻ nhánh; c,d: giai đoạn
làm đòng và trổ; e: giai đoạn chín)


25

Hiện tượng bông lúa bị thoái hóa gié do ảnh hưởng của mặn
khi trồng trong chậu mặn

25

Biểu hiện sự ảnh hưởng bởi mặn và khả năng chống chịu của
cây lúa khi trồng trong chậu đất mặn

28

Độ bền thể gel của THL1-1-1-6-1-3-1 (a), THl1-1-1-6-1-7-1
(b), THL1-1-1-6-1-14-1 (c)

33

3.6

Độ trở hồ của dòng THL1-1-1-6-1-7-1 và THL1-1-1-6-1-14-1

34

3.7

Chiều dài và rộng hạt của 2 dòng THL1-1-1-6-1-7-1 (a) và
THL1-1-1-6-1-14-1 (b)

35


3.1
3.2

3.3
3.4
3.5

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Đặc điểm hình thái và sinh lý tổng quát của 3 nhóm lúa

4

1.2

Cấp đánh giá theo quan sát đánh giá sinh trưởng của cây lúa

6


1.3

Một số loại muối thường gặp trên đất mặn

8

1.4

Phân loại đất mặn (FAO, 1985)

9

1.5

Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP

9

1.6

Hệ thống phân loại đất mặn theo Abrol et al., 1988

10

1.7

Phân loại đất mặn dựa vào sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng (Abrol et al., 1988)


10

1.8

Phân loại đất mặn theo Donal A. Horneck (2007)

10

1.9

Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất cây trồng (Võ Thị Gương
và ctv., 2012)

11

2.1

Bảng phân loại nhóm lúa theo thời gian sinh trưởng

17

2.2

Bảng phân cấp độ độ trở hồ (Jennings et al., 1979)

19

2.3

Thang đánh giá hàm lượng amylose (IRRI, 1988)


20

2.4

Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996)

21

2.5

Phân cấp mùi thơm theo IRRI (1986)

21

3.1

Kết quả phân tích đất

22

3.2

Trung bình diễn biến độ mặn (‰) của 16 chậu trong suốt 12
tuần thí nghiệm lần 1.

23

Chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của 8 dòng F4 khi
trồng trong điều kiện mặn lần 1.


26

Bảng ghi nhận năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 8
dòng khi trồng trong đất mặn lần 1.

26

Chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của 3 dòng được
nhân trong nhà lưới ở điều kiện bình thường (thế hệ F5)

26

Bảng ghi nhận năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 3
dòng khi trồng trong điều kiện thường

27

Trung bình diễn biến độ mặn (‰) của 16 chậu trong suốt 12
tuần thí nghiệm lần 2.

28

Chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của các dòng khi
trồng trong điều kiện mặn (cây F6) lần 2.

29

3.3
3.4

3.5
3.6
3.7
3.8

x


Bảng

Tên Bảng

Trang

3.9

Bảng ghi nhận năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 10
dòng khi trồng trong điều kiện mặn lần 2

30

Chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của 6 dòng ưu tú khi
trồng trong điều kiện bình thường (cây F7)

30

Bảng ghi nhận năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 10
dòng khi trồng trong điều kiện thường

31


Hàm lượng Amylose và Protein của cây cha mẹ và 6 dòng đã
chọn

32

Kết quả đánh giá độ bền gel của cây cha mẹ và 6 dòng được
chọn ở thế hệ F7 (theo IRRI, 1996)

33

3.14

Bảng phân cấp độ trở hồ của cây cha mẹ và 6 dòng được chọn

33

3.15

Kết quả Phân cấp và đánh giá mùi thơm của cây cha mẹ và 6
dòng đã chọn theo IRRI (1986)

34

Chiều dài và rộng hạt của cây cha mẹ và 6 dòng lúa đã chọn
(theo IRRI, 1988)

35

3.10

3.11
3.12
3.13

3.16

xi


DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

dS/m

Decisiemens trên mét

mS/cm

Millisiemens trên centimet

ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
EC

Độ dẫn điện

ECe

Độ mặn đất trích bão hòa

IRRI


Viện Nghiên Cứu Lúa Gạo Quốc Tế

SAR

Sodium Absorption Ratio

ESP

Exchangeable Sodium Percentage

TGST

Thời gian sinh trưởng

NSTT

Năng suất thực tế

NSLT

Năng suất lý thuyết

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ha

Hectare


dl

Dương lịch

UNDP

United Nations Deverlopment Programeme (Cơ quan Phát triển Liên Hợp
Quốc)

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức nông lương thế giới)

SSSA

Hội khoa học đất Mỹ

USDA

Trung tâm nghiên cứu đất mặn của Mỹ

BSA

Bovine serum albumin

THL

Tổ hợp lai

CS


Tỷ lệ sống sót

SES

Standard Evaluating Score

xii


MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng cao, mức độ xâm nhập mặn ngày càng
phức tạp làm cho diện tích đất trồng lúa bị ảnh hưởng do sự xâm nhập mặn ngày
một nhiều, mặn xâm nhập sâu vào trong nội đồng 30-40 km, độ mặn lên đến 4‰5‰ đã làm hại đến nhiều diện tích trồng lúa của vùng, ảnh hưởng đến chiến lược
phát triển nông nghiệp của khu vực và an ninh lương thực quốc gia. Mới đây theo
thống kê sơ bộ về tình Hình xâm nhập mặn những tháng đầu năm 2013, toàn vùng
ĐBSCL có hàng ngàn hecta (ha) lúa Đông-Xuân và Xuân-Hè bị thiệt hại do sự xâm
nhập mặn. Trong đó, Sóc Trăng là tỉnh có diện tích bị thiệt hại nhiều nhất với
khoảng 100.000 ha, tại các cửa sông độ mặn đo được trong tuần tháng 3 (2013) là
21‰ (tại Trần Đề, Sóc Trăng), 15‰ (tại Đại Ngãi, Sóc Trăng) cao gấp nhiều lần
khả năng chịu mặn của các giống lúa hiện nay. Theo ước tính của Cơ quan Phát
triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đến năm 2030, mực nước biển dâng ở ĐBSCL sẽ làm
cho 45% diện tích (tương đương khoảng gần 1.100.000 ha) đất trồng lúa của cả
vùng ĐBSCL bị tổn thất do mặn hóa cực đoan.
Long An là tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên
449.194,49 ha (số liệu thống kê tháng 5/2013), trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
331.000 ha (2013) đứng thứ 3 sau Kiên Giang và Cà Mau với 6 nhóm đất chính, đại
đa số là nhóm đất phèn - mặn chiếm 56,73% diện tích tập trung ở các huyện vùng
hạ gồm Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ... đây là yếu tố bất lợi gây ảnh

hưởng đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh đặc biệt là cây lúa. Cần Đước là huyện
vùng hạ của tỉnh Long An nên vào mùa khô mặn xâm nhập sâu vào nội đồng không
thể trồng lúa được do độ mặn trong nước tại các sông trên địa bàn tăng cao. Long
Hựu Tây là xã tiếp giáp trực tiếp với sông Vàm Cỏ (Cửa ngõ xâm nhập mặn của
huyện Cần Đước) vì thế diện tích đất trồng lúa của xã đang bị thu hẹp dần, đòi hỏi
phải nhanh chóng tìm ra giống mới để thay thế cho các giống địa phương hiện nay.
Từ đó, việc khảo nghiệm ngoài đồng các giống mới có khả năng chống chịu
mặn để tìm ra giống thích nghi tốt với điều kiện của địa phương là nhu cầu bức xúc
hiện nay. Tuy nhiên, việc đưa các giống này đến địa phương để khảo nghiệm vẫn
đang gặp rất nhiều khó khăn vì gây tốn kém chi phí và mất nhiều thời gian. Chính vì
thế, việc lấy đất tại các địa phương đem về khảo nghiệm tại nhà lưới là giải pháp
hiệu quả để tiết kiệm thời gian, chi phí và làm tiền đề cho việc khảo nghiệm ngoài
đồng được tốt hơn. Từ đó nhanh chóng chọn tạo ra giống lúa có khả năng chống
chịu mặn tốt, thích nghi với biến đổi khí hậu để phục vụ cho sản xuất ở một số vùng
nhiễm mặn trọng điểm của khu vực và làm nguồn vật liệu cho nghiên cứu về sau là
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Vì vậy, đề tài “Đánh giá dòng lúa Sỏi x TP5 chịu mặn trên đất huyện
Cần Đước, tỉnh Long An trong điều kiện nhà lưới” được thực hiện nhằm mục
tiêu: chọn ra dòng lúa có khả năng chống chịu mặn ≥5‰, amylose ≤20%, protein
≥6,5% và thích nghi với biến đổi khí hậu phục vụ cho sản xuất của địa phương hiện
nay và trong tương lai.

1


Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN CẦN ĐƯỚC
TỈNH LONG AN
1.1.1 Vị trí địa lý

Huyện Cần Đước nằm ở phía Đông Nam thuộc vùng hạ của tỉnh Long An, là
một huyện ven biển, được bao bọc bởi sông Rạch Cát và sông Vàm Cỏ. Phía Đông
giáp huyện Cần Giuộc, phía Tây giáp huyện Tân Trụ và Châu Thành, phía Bắc giáp
huyện Bến Lức, phía Nam giáp huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
Diện tích tự nhiên của huyện là 217,934 km2 chiếm 4,85% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh. Huyện Cần Đước có 17 xã, thị trấn bao gồm: thị trấn Cần Đước, xã Long
Trạch, Long Khê, Long Định, Phước Vân, Long Cang, Long Sơn, Long Hoà, Tân
Trạch, Phước Tuy, Phước Ân, Tân Chánh, Mỹ Lệ, Tân Lân, Phước Đông, Long
Hựu Tây, Long Hưu Đông. Trong đó, thị trấn Cần Đước là trung tâm kinh tế, văn
hoá, xã hội của huyện, cách thị xã Tân An 30 km theo đường chim bay, cách Thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 31 km (nguồn />1.1.2 Điều kiện tự nhiên
Diện tích tự nhiên của huyện là 217,934 km 2. Có nhiều sông, rạch chảy vào
nội địa. Khí hậu Cần Đước mang sắc thái chung của khí hậu Đồng bằng sông Cửu
Long với hai mùa: mùa mưa và mùa khô, đồng thời chịu ảnh hưởng thời tiết vùng
cận biển. Nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
nhiệt độ trung bình trên địa bàn xấp xỉ 27oC; ẩm độ bình quân 79% và chênh lệch
cao giữa mùa khô và mùa mưa (20%-90%). Số giờ nắng bình quân 2.700 giờ/năm.
Chế độ mưa: mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa bình quân
khoảng 1600 mm/năm, trong tháng 9-10 lượng mưa rất lớn, trùng với thời điểm
lũ cao gây ra hiện tượng ngập lụt trong vùng. Giữa mùa mưa có hiện tượng hạn kéo
dài khoảng 15 ngày trong tháng 7 hoặc tháng 8 (gọi là hạn Bà Chằng).
Chế độ gió: Cần Đước chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa, cũng thay đổi theo 2
mùa rõ rệt. Gió mùa Đông Bắc vào mùa khô, với tốc độ trung bình 5-7 m/giây.
Gió mùa Tây Nam vào mùa mưa, tốc độ trung bình 3,2 m/giây. Cần Đước ít
có bão, đôi khi do ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới có mưa lớn xảy ra.
1.1.2.1 Nguồn nước
Nguồn nước mặt: được Hình thành từ hệ thống sông Vàm Cỏ, sông Rạch Cát
và hệ hống kênh rạch chằng chịt trên địa bàn, thường bị mặn vào mùa khô.
Nguồn nước mưa: mùa mưa thường kéo dài từ tháng 4 cho đến hết tháng 11,
là nguồn nước ngọt chủ yếu để sản xuất nông nghiệp và dùng cho sinh hoạt.

Nguồn nước ngầm: có độ sâu từ 140-300 m, có hàm lượng sắt cao, có 5
xã không có nguồn nước ngầm là Long Định, Long Cang, Tân Trạch, Long Sơn,
Phước Tuy.

2


1.1.2.2 Thủy văn
Chế độ thủy văn ở Cần Đước chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật triều
của biển Đông. Vào mùa khô thủy triều đưa nước mặn từ cửa Soài Rạp theo sông
Vàm Cỏ và sông Rạch Cát vào nội đồng. Hơn nữa địa Hình thấp từ Bắc xuống
Nam, trung bình từ 0,6-0,8 m so với mực nước biển, có nơi chỉ khoảng 0,3-0,5 m
nên nước mặn dễ xâm nhập sâu vào trong nội đồng vào mùa khô.
1.1.2.3 Đất đai
Cần Đước có 6 nhóm đất gồm nhóm đất phù sa, nhóm đất phù sa nhiễm mặn,
nhóm đất phèn tiềm tàng, nhóm đất phèn hoạt động, nhóm đất phèn tiềm tàng nhiễm
mặn, nhóm đất phèn hoạt động nhiễm mặn.
Nhìn chung tỷ lệ đất phèn chiếm diện tích lớn, là một hạn chế cho việc phát
triển trồng trọt. Đất ở Cần Đước có thể trồng lúa, trồng rau màu, trồng lát, trồng dưa
hấu và nuôi tôm (nguồn />1.2 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n=24, thuộc họ hòa thảo
(Gramineae), chi Oryza. Chi Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới ẩm của Châu Phi, Nam và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và
Trung Mỹ và một phần ở Úc Châu (De Datta, 1981).
1.2.1 Nguồn gốc
Về nguồn gốc cây lúa, có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho đến nay thì vẫn
chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Tuy nhiên, căn cứ vào các tài liệu
lịch sử, sự hiện diện của các loài lúa trong khu vực và đặc điểm sinh thái học đa số
tác giả cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).

Tuy nhiên, theo Chang (1965) cho rằng “việc thuần hóa lúa trồng có thể đã
được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai trải
dài từ đồng bằng sông Ganges dưới chân phía đông của dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn
(Himalayas - Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam,
đến Tây Nam và Nam Trung Quốc”.

Hình 1.1 Nơi xuất xứ lúa trồng (Oka, 1964) (1. Bắc Trung Quốc; 2. Ấn Độ-Tây Tạng; 2a. Đông
Nam Á; 3. Mông Cổ; 4. Tây Á; 5. Địa Trung Hải; 6. Phi Châu; 7. Trung Mỹ; 8. Nam Mỹ).

3


1.2.2 Phân loại
Đa số các loài lúa hiện nay đều thuộc 2 loài lúa trồng (Oryza sativa L và
Oryza glaberrima Steud) và được chia thành 3 nhóm chính Indica, Javanica và
Japonica (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Bảng 1.1 Đặc điểm Hình thái và sinh lý tổng quát của 3 nhóm lúa

Đặc điểm
Thân
Chồi

Hạt

Sinh học

Indica
- Thân cao.
- Nở bụi mạnh.
- Lá rộng, xanh nhạt.


Javanica
- Thân cao trung bình.
- Nở bụi thấp.
- Lá rộng, xanh nhạt,
cứng.
- Hạt thon dài, dẹp.
- Hạt to, dầy.
- Hạt hầu như không có - Hạt không có đuôi hoặc
đuôi.
có đuôi dài.
- Trấu ít lông và lông - Trấu có lông dài.
ngắn.
- Hạt dễ rụng.
- Ít rụng hạt.
- Tính quang cảm rất - Tính quang cảm rất yếu.
thay đổi.

Japonica
- Thân thấp.
- Nở bụi trung bình.
- Lá hẹp, xanh đậm.
- Hạt tròn, ngắn.
- Hạt không đuôi tới
có đuôi dài.
- Trấu có lông dài và
dầy.
- Ít rụng hạt.
- Tính quang cảm rất
thay đổi.


Nguồn Chang, 1965 được trích bởi Nguyễn Ngọc Đệ, 2008

Ngoài ra, tùy vào từng đặc điểm mà ta có thể phân loại cây lúa ra thành
nhiều loại:
1.2.2.1 Theo đặc tính sinh lý hay tính quang cảm
Cây lúa được chia ra thành 2 nhóm: nhóm lúa quang cảm hay lúa mùa (chỉ ra
hoa trong điều kiện ngày ngắn, tức là chỉ ra hoa theo mùa) và tùy vào mức độ mẫn
cảm với quang kỳ mà ta có thể phân biệt thành lúa mùa sớm (trổ vào khoảng tháng
9-10 dương lịch và cho thu hoạch và khoảng tháng 10-11 dương lịch (dl)); lúa mùa
lỡ là những giống có mức độ mẫn cảm trung bình với quang kỳ và trổ vào khoảng
tháng 11 dương lịch, chín vào khoảng tháng 12 (dl); lúa mùa muộn là nhóm có độ
mẫn cảm cao với quang kỳ và chỉ ra hoa vào khoảng tháng 12 (dl) và cho thu hoạch
vào khoảng tháng 1 (dl) năm sau. Nhóm không quang cảm chủ yếu là những giống
mới lai tạo phục vụ cho việc luân canh tăng vụ hiện nay và không mẫn cảm với
quang kỳ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2.2 Theo điều kiện canh tác
Dựa vào điều kiện môi trường canh tác, đặc biệt là nước có thường xuyên
ngập ruộng hay không, người ta phân biệt nhóm lúa rẫy (upland rice) hoặc lúa nước
(lowland rice). Trong lúa nước người ta còn phân biệt lúa có tưới (irrigated lowland
rice), lúa nước trời (rainfed lowland rice), lúa nước sâu (deepwater rice), hoặc lúa
nổi (floating rice).
Tùy theo đặc tính thích nghi với môi trường, ta có lúa chịu phèn, lúa chịu
úng, lúa chịu hạn, lúa chịu mặn…
Tuỳ theo chế độ nhiệt khác nhau, người ta cũng phân biệt lúa chịu lạnh (các
giống japonica), lúa chịu nhiệt (các giống indica).

4



1.2.2.3 Theo phẩm chất hạt gạo
Dựa vào phẩm chất hạt gạo ta có thể chia thành các nhóm: mềm cơm hay
cứng cơm, dẻo hay không dẻo, thơm hay không thơm…
1.3 CÁCH ĐẶT TÊN CÁC GIỐNG LÚA
Hầu hết các giống lúa cao sản được sản xuất đại trà hiện nay đều là lúa lai,
được tuyển chọn và phát triển từ các THL ưu tú như: MTL (miền tây lúa, do trường
Đại học Cần Thơ lai tạo) gồm MTL50, MTL54; OM (Ô Môn, do Viện lúa Đồng
bằng sông Cửu Long lai tạo) gồm OM4900, OM5451, OM6073… hay Viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI) nổi tiếng với các dòng lúa IR (Improved Rice) IR50404,
IR28, IR29… một ví dụ về cách đặt tên giống lúa IR9129 (IR9129-192-2-3-5)
giống này được chọn từ tổ hợp lai thứ 9129. Ở thế hệ lai đầu tiên F1, tất cả các cá
thể đều giống nhau, người ta thu hạt gieo thành cây F2 có rất nhiều dạng, người ta
chọn cây thứ 192 trong số các cây F2 này, thu tất cả các hạt đem gieo thành các
hàng khác nhau (F3) rồi chọn được những cây ở hàng thứ 2, đến thế hệ F4 chọn
những cây ở hàng thứ 3. Tương tự chọn những cá thể ưu tú ở hàng thứ 5.
1.4 MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN
1.4.1 Những thành tựu của thế giới
Ponnamperuma (1982) thực hiện các chương trình chọn tạo giống lúa chống
chịu mặn của IRRI từ năm 1977 đã kết luận: Sử dụng những giống chống chịu mặn
có thể là một giải pháp giải quyết tình trạng nhiễm mặn của đất ở những vùng bị
ngập nước hoặc sử dụng nước tưới nhiễm mặn. Ponnamperuma (1984) sự chống
chịu mặn như là một thành phần của đánh giá và sử dụng di truyền, đã đưa ra 8
bước chọn tạo giống lúa chống chịu mặn như sau:
(i) Sự phát triển của những kỹ thuật thanh lọc mặn trong đó phải đạt: Mức độ mặn
dùng trong thanh lọc phải rõ ràng, ở 8-10 dS/m tại 250C; Tỷ lệ (%) những lá chết là
một đo lường tốt cho tác hại của mặn.
* Kỹ thuật thanh lọc được thực hiện như sau: Xử lý vô trùng hạt lúa bằng HgCl,
nồng độ 0,1%, thời gian 15 phút; Ngâm ủ cho hạt nảy mầm; Gieo hạt đã ngâm ủ
nảy mầm sẵn vào trong lỗ của tấm Styrofoam phía dưới đáy có bọc lớp lưới nylon,
2 hạt lúa/1 lỗ. Sau đó đặt trong khay nhựa có chứa dung dịch dinh dưỡng Yoshida,

pH được điều chỉnh và duy trì ở pH=5,5; Muối NaCl được đưa vào dung dịch nuôi
cấy với EC=12 dS/m khi cây mạ được 15 ngày tuổi; Dung dịch được thay đổi 4
ngày/lần.
* Cây mạ được phân cấp theo tiêu chuẩn SES (Standard Evaluating Score) và theo
tỷ lệ (%) sống sót (CS). Thời gian sống sót của từng giống là ngày cây mạ sống
được ghi nhận từ khi gieo đến khi chết (khi cây mạ hoàn toàn vàng không còn mô
xanh).

5


Bảng 1.2 Cấp đánh giá theo quan sát đánh giá sinh trưởng của cây lúa:

1
3

Tỷ lệ (%)
sống sót
(CS)
100
95-99

5
7

75-94
50-74

9


<50

Cấp

Quan sát đánh giá sinh trưởng
Đâm chồi và sinh trưởng bình thường, không có triệu chứng trên lá.
Đâm chồi và sinh trưởng gần như bình thường, nhưng chóp lá và phần
nửa trên của lá có màu trắng và cuốn lại.
Đâm chồi và sinh trưởng bị ngưng trệ, hầu hết lá bị cuốn lại.
Sự sinh trưởng hoàn toàn ngưng trệ, hầu hết những lá bị khô đi, một vài
cây bị chết.
Hầu hết cây bị chết.

Nguồn: Nguyễn Thanh Tường, 2011

(ii) Nhận dạng nguồn gene chống chịu mặn;
(iii) Kết hợp tính chống chịu mặn với những đặc tính nông học tốt khác;
(iv) Khảo nghiệm giống lúa chống chịu mặn;
(v) Chọn lọc trên đồng ruộng những dòng chống chịu mặn có những đặc tính có lợi
như kháng các loại sâu bệnh chính, cho năng suất cao, phẩm chất gạo tốt... ;
(vi) Khảo nghiệm quốc tế nhiều điểm trên nhiều quốc gia;
(vii) Tiến hành những trắc nghiệm năng suất dưới điều kiện đồng ruộng được kiểm
soát;
(viii) Khảo nghiệm trên những đồng ruộng của nông dân.
1.4.2 Một số thành tựu ở Việt Nam
1.4.2.1 Chọn giống lúa chống chịu mặn từ nhóm lúa cổ truyền
Từ năm 1992-1995 Viện khoa học nông nghiệp Miền Nam đã tiến hành thí
nghiệm tuyển chọn trên 88 giống lúa mùa được thu thập tại thành phố Hồ Chí Minh,
ĐBSCL và 100 giống lúa nước triều của IRRI tại huyện Cần Giờ, Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An và huyện Long Thành,

tỉnh Đồng Nai với giống Pokkali làm đối chứng chịu mặn và giống PTB 33 là đối
chứng thử Rầy nâu. Kết quả chọn được 14 giống triển vọng, trong đó có 2 giống từ
bộ giống nước triều của IRRI là: FRD 67; ROHYD 15 và 12 giống lúa từ tập đoàn
giống lúa mùa địa phương là: Lúa Tiêu, Ba Lê, Đốc Đỏ, Nàng Thước Dài, Chân
Hương, Tam Sắc, Nàng Quốc Nhuyễn, Nàng Hương 2, Nàng Hương 3, Nàng Co
Đỏ, Bảy Dảnh, Một Bụi, trong đó đặc biệt chú ý giống FRD 67 giống này có nguồn
gốc từ Pakistan cho năng suất cao, chống chịu mặn tốt, phẩm chất gạo tốt hơn giống
Nhỏ Đỏ là giống đang trồng phổ biến tại thành phố Hồ Chí Minh (Đỗ Khắc Thịnh
và ctv., 1997).
Bong et al., (1996) đã tiến hành thí nghiệm với 15 giống lúa, gồm 8 giống
lúa mùa cao cây và 7 giống lúa cao sản ngắn ngày kết quả cho thấy: (i) Tỷ lệ nảy
mầm của hạt giống lúa trong điều kiện dung dịch muối 1,5% (tương đương độ dẫn
điện 24,4 dS/m) có giống lúa Một Bụi với tỷ lệ nảy mầm thấp nhất (3%) và giống
lúa OM1630-50 có tỷ lệ nảy mầm 81% cao nhất; (ii) Tính chống chịu mặn của các
giống lúa ở giai đoạn mạ đối với các nồng độ muối khác nhau 4; 8; 12; 16 dS/m cho
thấy các giống đều không tồn tại ở mức nồng độ 16 dS/m. Ở nồng độ muối 12 dS/m
Giống Pokkali và Thần nông đỏ có tính chống chịu mặn cao, giống Nàng Hương
Rằn và OM 997 có tính chống chịu mặn trung bình.
6


Báo cáo kết quả nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ (1997), cho thấy
các giống lúa chịu mặn ở giai đoạn mạ với nồng độ muối 10 dS/m là: Nàng Co Đỏ,
Thần Nông đỏ, Sóc Nâu, Ba Xuyên, Nếp Ruồi Mốc (Nguyễn Thanh Tường, 2011).
1.4.2.2 Chọn giống lúa chịu mặn từ nhóm lúa cao sản
Tao et al., (1992) thực hiện 56 tổ hợp lai từ 08 bố mẹ là những giống địa
phương cao cây, kháng mặn và chịu được ngập thủy triều. Con lai được thanh lọc
trong nhà lưới (9,57-9,95 dS/m) ở tuổi mạ 18 ngày, kết quả giống Nàng niêu, Nàng
rết tỏ ra chịu mặn tốt ở giai đoạn 2 tuần sau xử lý. Nghiên cứu khả năng chịu mặn
của một số giống lúa tại tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau của Viện Khoa học Nông nghiệp

Miền Nam, thực hiện từ tháng 7-12/1995 cho thấy các giống lúa Mashuri 5,
Khaodawmali và OM 723-11E cho năng suất cao, chịu mặn khá (Phan Hồng Thái
và ctv., 1997).
Phạm Thị Phấn (1999) kết quả tuyển chọn giống lúa MTL119 ngắn ngày cho
vùng canh tác lúa - tôm và thuần lúa ở vùng nhiễm mặn ven biển Sóc Trăng, Bạc
Liêu và giống lúa trồng trong dung dịch dinh dưỡng tại nhà lưới cũng cho thấy
giống lúa MTL119 tốt nhất, kế đến là MTL204, MTL 205, MTL207 và MTL209.
Buu et al., (2000) chọn tạo các giống lúa cho vùng bị nhiễm mặn ven biển,
thích nghi mực nước sâu 30-50 cm, thời gian sinh trưởng 120-140 ngày hoặc 90105 ngày, kháng hạn ở giai đoạn đầu và kháng mặn đầu vụ ở mức 4-6 dS/m. Các
giống có triển vọng đã được khuyến cáo cho vùng nhiễm mặn và phát triển trong
sản xuất là OM2031, OM1490, OM1314 thuộc nhóm lúa sớm, OM1346, OM1348,
OM1349, Tép Hành đột biến, thuộc nhóm trung mùa.
Lê Xuân Thái và Nguyễn Ngọc Đệ (2004) kết quả chọn giống lúa MTL149 ở
ĐBSCL (IR56381-139-2-2) thích hợp vùng hơi bị ảnh hưởng phèn mặn đã được
tuyển chọn sản xuất đại trà ở tỉnh Kiên Giang (năm 2003 với 27.795 ha).
Ngô Đình Thức (2006) nghiên cứu 172 giống lúa đang được sản xuất và
khảo nghiệm ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL, qua thanh lọc mặn ở giai đoạn nảy
mầm với muối NaCl có EC=30 dS/m, giai đoạn mạ ở EC=12 dS/m và đánh giá
năng suất, khả năng thích nghi của các giống lúa chống chịu mặn trên đồng ruộng
nhiễm phèn mặn của vùng ĐBSCL:
(i) Đất nhiễm mặn từ nhẹ đến trung bình, nhiễm phèn từ rất chua đến chua
(pH=4,07 đến 5,76 và EC=4,02 đến 10,23 dS/m), nước tưới có nồng độ muối 5,08,0‰ gồm các giống lúa OM1490, IR56381, OM2517, TXĐB-93 (nhóm A0, A1);
OM576, ML48, TXĐB-83, OM3242-49 (nhóm A2), OM 1348-9, OM1325-5, Một
Bụi Đỏ (nhóm trung mùa);
(ii) Đất bị nhiễm mặn trung bình và nhiễm phèn từ rất chua đến chua vừa
gồm các giống lúa VĐ20, ST3, OM3536, Klong Luong, ST2 (nhóm thơm cao sản);
(iii) Đất bị nhiễm mặn nhẹ và chua vừa gồm các giống lúa OM2395-165,
ĐS2001.
Năm 2008, tác giả Phạm Thị Phấn cũng cho rằng giống MTL384, MTL466,
MTL480, MTL521, MTL547 có khả năng chịu phèn, mặn.


7


1.4.2.3 Các giống lúa phổ biến trên hệ thống lúa - tôm
Theo Nguyễn Ngọc Đệ và ctv., (2003) tuyển chọn giống lúa thích nghi cho
hệ thống chuyên canh lúa và lúa - tôm ở ĐBSCL vào các năm 1997 và 1998 ở
huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng và huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu. Kết quả thí
nghiệm cho thấy, giống MTL119 thể hiện tính thích nghi tốt nhất cho những vùng
đất mặn nước trời ở cả hai hệ thống chuyên canh lúa và lúa - tôm. Giống lúa có khả
năng chịu mặn tương đối tốt để gieo cấy ở những vùng đất bị nhiễm mặn hay những
vùng có lượng mưa phân bố không đều như giống lúa mùa Một Bụi Đỏ hoặc các
giống lúa ngắn ngày: AS 996, OM4498, OM2517 (Phạm Văn Dư, 2009; Phan Minh
Quang, 2009).
1.5 ĐẤT MẶN VÀ CÁC TRỞ NGẠI CỦA ĐẤT MẶN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
1.5.1 Định nghĩa đất mặn
Hội Khoa Học Đất của Mỹ (SSSA, 1979) đã xác định đất mặn là đất có độ
dẫn điện (EC) lớn hơn 2 mS/cm, không kể đến hai giá trị khác: tỉ lệ hấp thu sodium
(SAR) và pH.
Đất mặn được định nghĩa là loại đất chứa một lượng muối hòa tan trong
nước ở vùng rễ cây, làm thiệt hại đến hoạt động sinh trưởng của cây trồng. Tuy
nhiên, mức độ ảnh hưởng của đất mặn còn tùy thuộc vào loại cây trồng, giống cây
và thời gian sinh trưởng của từng loại cây trồng khác nhau thì khác nhau, các yếu tố
môi trường và tính chất của loại đất đó (FAO, 1985).
FAO (1988) cho rằng đất mặn là đất có chứa đủ muối trung tính hòa tan ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của hầu hết các loại cây trồng. Các muối chủ yếu là
NaCl và Na2 SO4, ngoài ra còn có các muối chứa gốc Cl- và SO42- của canxi và
magiê.
Bảng 1.3 Một số loại muối thường gặp trên đất mặn


Thành phần muối
NaCl
Na2SO4
MgSO4
NaHCO3
Na2CO3
CaSO4
CaCO3

Cation (+)
Sodium
Sodium
Magnesium
Sodium
Sodium
Calcium
Calcium

Anion (-)
Chloride
Sulfate
Sulfate
Bicarbonate
Carbonate
Sulfate
Carbonate

Tên thông dung
Halite (table salt)
Glauber’s salt

Epsom salts
Baking soda
Sal soda
Gypsum
Calcite (lime)

Nguồn: Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2012

Ngoài ra, đất mặn còn được định nghĩa là đất có độ dẫn điện ECe cao hơn 4
dS/m ở điều kiện 25oC, phần trăm sodium trao đổi ESP kém hơn 15, và pH<8,5
(theo US Salinity Laboratory Staff, 1954 được trích bởi Bùi Chí Bửu và Nguyễn
Thị Lang, 2003).
1.5.2 Đo lường độ mặn
Để xác định độ mặn của đất người ta tiến hành đo độ dẫn điện (EC-Electrical
conductance, đơn vị là mmhos/cm) được định nghĩa là khả năng dẫn điện của dung
dịch đất. Đây là một chỉ tiêu đo lường độ dẫn điện của các ion hòa tan trong dung
dịch đất hay còn gọi là độ mặn đất. EC có thể được xác định bằng cách trích bão
8


hòa hoặc ở các tỷ lệ trích đất : nước là 1:1 hay 1:5. EC tăng khi nhiệt độ tăng do đó
khi đo độ dẫn điện của đất cần hiệu chỉnh về nhiệt độ nhất định ở 25oC.
* Độ bão hòa sodium (ESP: Exchangeable sodium percentage)
ESP 

Na trao đôi
X 100
CEC

* Tỷ số sodium hấp phụ (SAR: Sodium adsorption ratio)

SAR 

[ Na ]
1
[Ca ]  [Mg 2  ] 2
(
)
2
2

Trong đó, [Na], [Ca] và [Mg] là nồng độ tính bằng mmol/l của ion Na, Ca,
Mg trong dung dịch đất. Tỷ số này cho thấy sự giảm bất lợi của Na khi có sự hiện
diện của Ca và Mg (Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2012).
1.5.3 Phân loại đất mặn
Dựa vào nồng độ muối hòa tan trong nước được chiết xuất từ đất bão hòa để
xác định độ mặn của đất (FAO, 1985) đất mặn được chia thành bốn nhóm (Bảng
1.4).
Bảng 1.4 Phân loại đất mặn (FAO, 1985)

Nồng độ muối của đất ECe (trích bão hòa)
g/l
mmhos/cm, dS/m, mS/cm
0-3
0-4,5
3-6
4,5-9
6-12
9-18
>12
>18


Độ mặn
Không mặn
Hơi mặn
Mặn vừa
Rất mặn

Theo Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2003) cho rằng đất mặn có thể được
phân chia làm hai nhóm chính dựa theo nguồn gốc phát sinh mặn: mặn ven biển
(coastal salinity), hoặc vùng cửa sông do nước biển xâm nhập vào mùa khô, có thể
trồng trọt bình thường trong mùa mưa và mặn bên trong đất do mao dẫn từ tầng
dưới lên (inland salinity) có thể do phá rừng, không có tán cây che phủ.
Dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP theo Trung tâm nghiên cứu đất mặn
(USDA) đất mặn được chia thành 3 loại như Bảng 1.5 (được trích dẫn bởi Nguyễn
Mỹ Hoa và ctv., 2012).
Bảng 1.5 Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP

Phân loại đất mặn
Đất mặn (saline soil)
Đất mặn sodic
Đất sodic

pH
<8,5
>8,5
>8,5

EC
>4
>4

<4

SAR
<13
>13
>13

ESP
<15
>15
>15

Ngoài ra, theo Abrol et al., (1988) đất mặn được phân loại dựa vào độ dẫn điện
ECe và độ bão hòa sodium ESP (Bảng 1.6).

9


Bảng 1.6 Hệ thống phân loại đất mặn theo Abrol et al., 1988

Loại đất

ECe (mS/cm)

ESP

Đất không mặn

<4


< 15

Đất mặn

>4

< 15

Đất kiềm – mặn

>4

> 15

Đất kiềm

<4

> 15

Theo Abrol et al., (1988) đất có ECe>4 mS/cm là đất mặn và ở mức độ này thì
đủ gây ảnh hưởng bất lợi cho cây trồng (Bảng 1.6 và 1.7).
Bảng 1.7 Phân loại đất mặn dựa vào sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng (Abrol et al.,
1988)

Phân loại đất mặn

ECe (mS/cm)

Ảnh hưởng đến cây trồng


Không mặn

0-2

Ảnh hưởng không đáng kể đến sự sinh trưởng
và phát triển của cây

Mặn nhẹ

2-4

Chỉ một vài loại cây nhạy cảm mới bị ảnh
hưởng đến năng suất bởi mặn

Mặn trung bình

4-8

Năng suất của nhiều loại cây bị giới hạn

Mặn nhẹ

8 - 16

Chỉ có vài loại cây có khả năng chống chịu mới
cho được năng suất

Rất mặn


> 16

Chỉ có một ít loại cây trồng kháng mặn mới cho
được năng suất

Một hệ thống phân loại khác được Donal A. Horneck (2007) đề suất, phân loại
đất mặn thành 3 nhóm (Bảng 1.8): đất mặn (saline soil), đất kiềm (sodic soil) và đất
kiềm - mặn (saline - sodic soil) dựa vào các chỉ tiêu ESP, SAR và ECe.
Bảng 1.8 Phân loại đất mặn theo Donal A. Horneck (2007)

Phân loại đất

ECe (mS/cm)

ESP

SAR

Đất không mặn

<4

< 13

< 15

Đất mặn

>4


< 13

< 15

Đất kiềm

<4

> 13

> 15

Đất kiềm - mặn

>4

> 13

> 15

1.5.4 Các trở ngại của đất mặn
Đất mặn là đất có chứa các muối hòa tan (ở Bảng 1.3 trang 8) và có độ dẫn
điện (EC) lớn hơn 2 mS/cm. Nồng độ muối hòa tan trong dung dịch đất có ảnh
hưởng rất lớn đến thế thẩm thấu và thế nước của đất nên ảnh hưởng đến khả năng
vận chuyển nước từ đất vào rễ. Sự di chuyển của nước từ đất vào rễ là một quá trình
thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ muối hòa tan trong đất hay lượng ion trao đổi
xung quanh vùng rễ, sự tích lũy các muối hòa tan xung quanh vùng rễ là cho áp suất
thẩm thấu của dung dịch đất tăng cao nên cây không lấy được nước mà ngược lại

10



nước từ trong các mô tế bào đi ngược ra ngoài dung dịch đất, gây ra hiện tượng co
rút và khô héo các tế bào làm cho cây bị mất nước (gây ra hiện tượng hạn sinh lý)
biểu hiện ra bên ngoài giống như cây bị thiếu nước do hạn hán. Cây muốn lấy được
nước thì áp suất thẩm thấu của rễ cây phải cao hơn áp suất thẩm thấu của dung dịch
đất.
Đất chứa nhiều muối hòa tan, nhất là muối sodium ở nồng độ cao là nguyên
nhân gây ra sự phá hủy cấu trúc của đất, khi cấu trúc của đất bị phá vỡ thì các phân
tử sét rất dễ bị phân tán và lấp đầy các khe hở khi di chuyển xuống lớp đất bên
dưới, đất trở nên nén dẽ, độ xốp của đất giảm và dễ bị lèn khi gặp nước từ đó làm
giảm sự phát triển và xuyên thấu của rễ, giảm tính thấm và thoát nước, thiếu sự
thoáng khí ở vùng rễ.
Nồng độ muối sodium cao cũng làm mất cân đối dưỡng chất, cản trở sự hấp
thu dinh dưỡng của cây trồng, nguyên nhân là do ảnh hưởng của các ion đối kháng.
Nồng độ Na+ trong dung dịch đất cao sẽ làm giảm khả năng hấp thu K+ (Rizwan et
al., 2009), Ca2+ và Mg2+ đưa đến tỉ lệ Na/K, Na/Ca và Na/Mg cao gây rối loại sự
biến dưỡng dưỡng chất và tổng hợp Protein dẫn đến cây bị ngộ độc Na+ và Cl- biểu
hiện qua mép lá và đầu lá bị cháy khô, cây sinh trưởng không đều và còi cọc, ngừng
tăng trưởng, làm chết mô, rụng lá và chết. Năng suất cây trồng sẽ giảm đáng kể khi
độ mặn tăng (theo James và Zielinski, 2000 được trích bởi Võ Thị Gương và ctv.,
2012). Các loại cây trồng khác nhau cũng phản ứng khác nhau với cùng một nồng
độ muối (Bảng 1.9). Trong cùng một cây, ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau
cũng phản ứng khác nhau trong cùng một nồng độ muối.
Bảng 1.9 Ảnh hưởng của độ mặn đến năng suất cây trồng (Võ Thị Gương và ctv., 2012)

Loại cây
Khoai Tây
Bắp (corn, grain)
Táo, Lê (Apple, Pear)

Hành (Onion)
Dâu tây (Strawberry)
Nho (Grape)
Dưa leo
Đậu (Bean)

Sự giảm năng suất cây trồng (%)
Không ảnh hưởng
10%
25%
ECe (dS/m)
1,7
2,5
3,8
1,7
2,5
3,8
1,7
2,3
3,3
1,2
1,8
2,8
1,0
1,3
1,8
1,5
2,5
4,1
2,5

3,3
4,4
1,0
1,5
2,3

50%
5,9
5,9
4,8
4,3
2,5
6,7
6,3
3,6

Nhìn chung, sự đáp ứng của cây trồng trong điều kiện bất lợi do mặn phụ
thuộc vào tình trạng phát triển của cây, nhiệt độ và ẩm độ đất, từng giai đoạn sinh
trưởng của cây (Võ Thị Gương và ctv., 2012).
Theo James Camberato (2001) hàm lượng Na càng cao trong hệ số hấp phụ
của Na so với Mg và Ca càng cao dẫn đến SAR cao và khả năng thấm rút nước càng
giảm (Hình 1.2) vì khi Na+ vượt quá hàm lượng trong đất có thể dẫn đến sự phá hủy
cấu trúc đất do các cấu tử sét bị phân tán bịt kín các tế khổng làm giảm tính thấm
nước và sự thoáng khí của đất. Cùng với SAR, EC càng thấp thì khả năng thấm
nước của đất càng tốt và ngược lại, EC càng cao thì khả năng thấm nước của đất
càng kém.

11



×