Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.76 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3

Danh mục các từ viết tắt

- Thuế giá trị gía tăng : Thuế GTGT ( VAT hay TAV)
- ThuÕ tiªu thô ®Æc biÖt : ThuÕ TT§B
- ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp : ThuÕ TNDN
- Ngân sách nhà nước : NSNN
- C¬ së kinh doanh : CSKD
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sản xuất kinh doanh : SXKD
- Sản xuất : SX
- Kinh doanh : KD
- Nguyên vật liệu : NVL
- Tài sản cố định :TSCĐ
- Tài sản cố định hữu hình :TSCĐHH
- Tài sản cố định vô hình :TSCĐVH
- Hoạt động sự nghiệp : HĐSN
- Doanh nghiệp : DN
- Kinh tế thi trờng : KTTT
- Xã hội chủ nghĩa : XHCN
- Công nghiệp hoá - hiện đại hoá : CNH-HĐH
LI M U
Th gii ang trong xu hng ton cu húa, Vit Nam cng nm trong xu
hng ú. Mt khỏc nc ta ang thc hin cụng cuc cụng nghip húa hin
i húa t nc, do vy Chớnh ph cn cú ngun ngõn sỏch di do phc v
cho vic phỏt trin t nc. Nhng vn t ra l ngun ti tr ca ngõn sỏch
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368
lấy từ đâu? Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu
này Nhà nước ta đã và đang nghiên cứu, áp dụng nhiều loại thuế nhằm đảm bảo
cho sản xuất trong nước phát triển, điều tiết thu nhập trong dân cư, thu hút sự đầu
tư của các tổ chức nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời tạo nguồn ngân sách đầy
đủ và lâu dài cho Nhà nước.
Trong các loại thuế thì thuế doanh thu là thuế có rất nhiều hạn chế, vì vậy thực
tiễn đặt ra là phải thay thuế bằng một loại thuế mới phù hiwoj hơn. Kết hợp giữa
nghiên cứu và kế thừa kinh nghiệm của các nước đi trước, Luật thuế GTGT đã
được Quốc hội khóa IV thông qua tại kì họp thứ 11 (ngày 02/04/1997 đến ngày
10/05/1999) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1999, thay cho luật thuế doanh
thu.
Thuế GTGT là một loại thuế mới, có sự thay đổi căn bản về nội dung phương
pháp tính thuế và hạch toán so với thuế doanh thu. Sau một thời gian áp dụng,
bên cạnh những tác động tích cực cũng nảy sinh nhiều bất cập cần xử lý. Vì vậy
em quyết định chọn đề tài:“Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh
nghiệp Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
Việt Nam.
Phần II: Thực trạng hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Phần III: Hoàn thiện hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, lich sử hình thành và phát triển của thuế GTGT
* Khái niệm thuế GTGT:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá hàng

hoá,dịch vụ nhăm động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng nh thuế doanh thu.
Tuy nhiên, thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ ngời bán
hàng, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toan bộ doanh thu bán hàng hoặc
cung ứng dịch vụ, còn ngòi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ ỏ các khâu tiếp theo
đối với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.Vì vậy,
loại thuế này có tên là Thuế GTGT . Nói cách khác, thuế GTGT là một loại thuế
duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
(hoặc dịch vụ ) từ khâu đầu tiên dến ngời tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh
tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ, tổng số thuế thu
đợc ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ
cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù
qua nhiều khâu hay ít khâu,từ sản xuất đến tiêu dùng,đều chịu thuế nh nhau,thuế
GTGT không phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán sản phẩm ( hoặc
dịch vụ ) nộp thay vào kho bạc, do đó trong giá bán hàng hoá, dịch vụ có cả thuế
GTGT. Vậy :
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm
hình thành nên NSNN.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế. Căn cứ vào tính chất điều tiết thuế
đợc chia thành 2 loại :
Thuế trực thu : là loại thuế mà đối tợng chịu và đối tợng nộp đồng thời là một.
Thuế gián thu : là loại thuế mà đối tợng chịu thuế và đối tợng chịu thuế không
đồng thời là một.
* Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca thu GTGT:
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu,áp dụng từ sau
đại chiến Thế Giới lần thứ I (1914 - 1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, để nhanh chóng hàn
gắn vết thơng chiên tranh. Thuế doanh thu dợc áp dụng o Pháp từ năm 1917. Thời

kỳ đầu thuế doanh thu chi đứng ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng
hoá, với thuế suât rất thấp.Đầu năm 1920, thuế doanh thu đợc điều chỉnh đánh vào
từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực tế, cách đánh thuế này đã phát sinh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhợc điểm và tính chất trùng lặp. Để khắc phục nhợc điểm này năm 1936, Pháp đã
cải tiến doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất ( tức là khi sản phẩm đợcđa vào lu thông lần đầu). Nh vậy, việc
đán thuế độc lập,một lần với độ dài của quá trình sản xuất, khác phục đợc hiện tợng
đánh thuế trùng lặp trớc đó. Tuy nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhợc điểm
là việc thu thuế bị chậm trễ so với kỳ trớc, vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu
thông lần đầu nhà nớc mới đợc thu thuế.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vấn còn nhợc điểm nổi bật là
thuế thu chồng chéo, trùng lăp. Đến năm 1954, chính phủ Pháp đã ban hành loại
thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng ( viết tắt là TVA) đợc ban hành để áp
dụng đối với ngnh sản xuất, chủ yếu nhằm vào việc hn chế thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu ttrong lính vực công nghiệp, với thuế suất đồng đều là 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên liệu. Qua trình thống nhất Châu Âu đợc
thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc chiển khai nhanh
chóng ởcác nớc khác. đến năm 1966 trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế đơn
giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để thay thế một
số loại thuế gián thu. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dung rộng rãi đối với tất cả
các ngành nghề SX, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhàm đáp ứng hai mục tiêu quan
trong: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho NSNN và khắc phục tình trạng thu
thuế trùng lặp của thuế doanh thu.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc, đến nay đã có trên 130 nớc
áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mĩ La Tinh, các nớc trong
cộng đồng Châu Âu và Châu A, trong đó có Việt Nam đã bắt đầu thi hành từ ngày
1/1/1999 và gọi là thuế GTGT ( viết tắt là VAT).

1.1.2. Vai trũ v c im ca thu GTGT
* Vai trũ ca thu GTGT
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế và đời sống xã
hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế, nhà nớc thể chế hoá và thực
hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng, tiết
kiệm của xã hội.
- Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN:
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ xa đến nay, có thể nói vai trò đích thực của thuế là tạo lập nguồn thu cho
NSNN nhằm để nuôi bộ máy Nhà nớc và trang trải các chi phí thực hiện các chức
năng của Nhà nớc. Nhà nớc đã dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi
thể nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế
mang lại góp vào quĩ chung gọi là NSNN để tiêu dùng.
Để việc đóng góp tránh đợc sự tuỳ tiện và đảm bảo công bằng Nhà nớc phải
qui định sự đóng góp đó theo những luật lệ nhất định gọi là các luật thuế. Với xu h-
ớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính qui luật, có thể nói ngày nay ở tất cả
các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN (chiếm 20% tổng thu
NSNN).
- Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trờng:
Khác với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong cơ chế kinh tế thị trờng,
Nhà nớc không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh tế - xã hội bằng các mệnh
lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Trong kinh tế thị trờng, Nhà nớc không giao chỉ tiêu số lợng mặt hàng, khối lợng
sản phẩm cho từng doanh nghiệp. Trừ các lĩnh vực và ngành nghề đặc biệt Nhà nớc
phải nắm quyền kiểm soát và chi phối, trong khuôn khổ luật pháp cho phép, mọi tổ
chức và cá nhân đều có quyền sản xuất, kinh doanh bất kỳ mặt hàng nào, miễn rằng
họ phải có đăng ký kinh doanh và phải hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nớc.
Bằng việc ban hành hệ thống luật thuế, Nhà nớc sẽ qui định đánh thuế hoặc không

đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng
cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu
trên thị trờng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự cân đối giữa
các ngành nghề trong nền kinh tế.
Ngoài ra, Nhà nớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của SX, nh lao động, vật t, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nớc,
sử dụng thuế tác động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm thực hiện chính
sách thơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh rất nhiều u thế so với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế
kinh tế thị trờng cũng tồn tại khá nhiều những khiếm khuyết. Một trong những
khiếm khuyết đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống, về thu nhập giữa
các tầng lớp dân c. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo
ngày càng có xu hớng gia tăng. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà
nớc vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là một công cụ có tác
động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân c đợc thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu, mà điển hình là thuế TTĐB. Loại thuế này do đánh thuế cao vào
các hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đắt tiền, mà chỉ với những ngời có thu nhập cao mới
sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD.
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để thu đợc thuế và thực hiện đúng các luật thuế đợc ban hành, cơ quan thuế
và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lợng, qui mô các cơ
sở SXKD, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đợc phép kinh doanh.
Từ công tác thu thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các
cá nhân, các đơn vị SXKD, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để

giúp đỡ họ tìm ra biện pháp tháo gỡ.
Nh vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát
toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý
Nhà nớc về mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
* c im ca thu GTGT
- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao:
Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nớc. Các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan
quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập
của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mợn của Chính phủ.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của Nhà nớc, nhng sự bắt buộc đó luôn đợc xác lập dựa trên nền tảng của
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc và quan hệ kinh tế thế giới.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu đợc, Nhà nớc sẽ sử
dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nớc và của mọi cá
nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, ngời nộp thuế cho Nhà nớc cũng nh ngời không
nộp thuế, ngời nộp nhiều cũng nh ngời nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận đợc
các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nớc. Số thuế mà các đối tợng phải nộp cho Nhà
nớc, đợc tính toán không dựa trên khối lợng lợi ích công cộng họ nhận đợc mà dựa
trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa
thuế với phí và lệ phí.

1.1.3. Cn c tớnh thu
Cn c tớnh thu GTGT l giỏ tớnh thu v thu sut thu GTGT.
* Giỏ tớnh thu:
- i vi hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT đợc ghi trên hoá
đơn.
- ối với hàng hoá nhập khẩu bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu ( CIF )
cộng với thuế nhập khẩu
- i vi hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ.
- Đối với hàng hóa bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hóa
tính theo giá bán một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công.
- Đối với hàng hóa dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua bán bằng ngoại tệ thì phải
đổi ngoại tệ ra đồng Vit Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nớc Vit
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu
SXKD trong nớc là giá bán đã có thuế TTĐB nhng cha có thuế GTGT, ở khâu nhập
khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế TTĐB.
* Thu sut: Hiện nay ở nớc ta áp dụng 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
Thu sut thu GTGT i vi hng húa, dch v c ỏp dng nh sau: Theo
Ngh nh số 148/2004/N-CP ngy 23/7/2004
+ Mc thu sut GTGT 0% ỏp dng i vi: Hng húa, dch v xut
khu, k c hng gia cụng xut khu hng húa, dch v thuc din khụng chu
thu GTGT xut khu.
Cỏc trng hp sau khụng thuc i tng chu thu GTGT theo thu

sut 0%: vn ti quc t; hng húa, dch v cung ng trc tip cho vn ti quc
t; dch v du lch l hnh ra nc ngoi; dch v tỏi bo him ra nc ngoi; tớn
dng, u t ti chớnh, u t chng khoỏn ra nc ngoi; sn phm xut khu l
ti nguyờn khoỏng sn khai thỏc cha qua ch bin quy nh ti khon 26 iu 4
ca Ngh nh ny thuc i tng khụng chu thu GTGT.
Hng húa, dch v bỏn cho DN ch xut v khu ch xut gm: Bo
him, ngõn hng, bu chớnh vin thụng, t vn, kim toỏn, k toỏn, vn ti, bc
xp, cho thuờ nh, vn phũng, kho bói, hng húa, dch v tiờu dựng cho cỏ nhõn
ngi lao ng, xng du bỏn cho phng tin vn ti phi chu thu sut thu
GTGT theo mc thu sut quy nh ỏp dng i vi hng húa tiờu dựng ti Vit
Nam.
+ Mc thu sut 5% ỏp dng i vi hng húa, dch v: Nc sch
phc v sn xut v sinh hot; phõn bún, qung sn xut phõn bún; thit b,
mỏy múc v dng c chuyờn dựng cho y t, bụng v bng v sinh y t; giỏo c
dựng ging dy v hc tp; chi cho tr em; sn phm trng trt, chn nuụi;
thy sn, hi sn ỏnh bt cha qua ch bin; thc phm ti sng, lng thc;
lõm sn...
+ Mc thu sut 10% ỏp dng i vi hng húa dch v: Du m, khớ
t, qung; in thng phm; sn phm in t; sn phm húa cht; si vi sn
phm may mc, thờu ren; giy; sa, bỏnh ko, nc gii khỏt; sn phm gm s
thy tinh; dch v t vn phỏp lut v cỏc dch v t vn khỏc; khỏch sn, dch
v, n ung.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4. ối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT
* Đối tợng chịu thuế :
i tng chu thu GTGT l: Tất cả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng ở trong lãnh thổ Việt Nam là đối tợng chịu Thuế
GTGT
Tuy nhiên trong Luật thuế Giá Trị Gia Tăng còn quy định 26 đối tợng

không thuộc diện chịu Thuế GTGT. Đó là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có
một số đặc điểm sau :
1. Là sản phẩm của một số ngành sản xuất và kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên. Hơn nữa, những sản phẩm này đợc sản
xuất ra đợc dùng cho chính ngời sản xuất và cho đời sống toàn xã hội. Do đó, cần
tạo điều kiện để khuyến khích phát triển nh : sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi , nuôi
trồng thuỷ sản ...
2. Là sản phẩm hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống văn hoá - vật chất không ngừng tăng lên của con ngời nh
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dỡng sức khoẻ con
ngời, dịch vụ thú y, dịch vụ triển lãm, hoạt động văn hoá, thể dục-thể thao, phát
sóng truyền thanh, truyền hình ...
3. Là sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, nh muối Iốt, vận chuyển hành khách bằng xe buýt theo giá vé thống
nhất, vũ khí - khí tài, tài nguyên chuyên dùng cho Quốc phòng - an ninh, dịch vụ vụ
phục vụ vệ sinh công cộng và thoát nớc đờng phố, duy tu bảo dỡng vờn hoa công
viên, vờn thú, chiếu sáng đờng phố, tới tiêu nớc phục vụ nông nghiệp ...
4. Là các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đợc u đãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao, nh xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
viện trợ nhân đạo, các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng công trình văn
hoá nghệ thuật v.v..
Các sản phẩm hàng hoá, các dịch vụ phục vụ sản xuất phát triển, thúc đẩy sản xuất
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nh : dịch vụ tín dụng, quỹ đầu t chuyển giao
công nghệ, nhập khẩu máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải chuyên dùng (máy bay,
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tàu thuỷ, dàn khoan) mà trong nớc cha sản xuất đợc. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản mà trong nớc cha có.
* i tng np thu :
Cỏc T chc, cỏ nhõn SXKD hng húa, dch v chu thu (gi chung l

CSKD ) v t chc, cỏ nhõn khỏc nhp khu hng húa chu thu (gi chung l
ngi nhp khu) l i tng np thu GTGT.
1.1.5. Phơng pháp tính thuế
Thu giỏ tr gia tng phi np c tớnh theo phng phỏp khu tr
thu hoc phng phỏp tớnh trc tip trờn GTGT.
*Ph ơng pháp khấu trừ thuế :
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
đó
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập
khẩu .
*Ph ơng pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT :
Số thuế phải nộp= GTGT của hàng hóa dịch vụ x Thuế suất GTGT
GTG
T
=
giá thanh toán của hàng hóa
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ mua vào

Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tợng sau:
Cá nhân SXKD và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
CSKD mua bán vàng bạc đá quý
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.6. Những điều kiện để áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiến bộ. Sự tiến bộ và tính u việt của thuế
GTGT đợc thể hiện ngay ở phơng pháp tính và cơ chế vận hành của nó. Để áp dụng
thành công luật thuế này cần phải có môi trờng và điều kiện thuận lợi. Những điều
kiện đó bao gồm:
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế
GTGT là sắc thuế của nên kinh tế phát triển vì ở đó giá cả hàng hoá thờng xuyên ổn
định. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả khâu sau thờng cao hơn khâu trớc,
khi đó thuế đầu ra thờng xuyên lớn hơn thuế đầu vào. Trờng hợp phải hoàn thuế
hầu nh ít xảy ra.
- Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật:
Thu thuế và quản lý thuế của Nhà nớc đối với nền kinh tế là 2 mặt của một
quá trình thống nhất biện chứng với nhau. Đối với thuế GTGT nếu Nhà nớc không
quản lý đợc nền kinh tế không những không thu đợc thuế, thu đợc ít mà có thể mất
đi một phần thuế của các khâu trớc đó do phải hoàn thuế.
- Các CSKD đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán phải thống nhất
và hoá đơn chứng từ phải đợc sử dụng trong mọi giao dịch.
Việc tính toán, theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực hiện
trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy mặc dù nền
kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp, nhng các
doanh nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống tài khoản phải thống
nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự điều
khiển của Nhà nớc.

- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển:
Khi mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện qua
hệ thống ngân hàng thì cũng có nghĩa là Nhà nớc thông qua ngân hàng kiểm tra,
giám sát đợc tất cả các hoạt động của các DN. Cơ quan thuế cũng nhờ đó kiểm tra
đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của cá DN.
- Trình độ của cán bộ quản lý thu thuế:
Cán bộ quản lý thu thuế phải đợc đào tạo đủ trình độ và năng lực để thực
hiện các qui trình, kỹ thuật, quản lý thu thuế theo qui định của luật thuế và Nhà n-
ớc.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các CSKD phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và tính tự giác
trong kê khai nộp thuế.
- Trình độ dân trí tơng đối cao. Ngời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế,
biết ghi chép, đọc, viết, lu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý thu
thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các CSKD và các cơ
quan thuế cũng nh nội bộ ngành thuế.
1.1.7. Kinh nghiệm của một số nớc thuế GTGT trong việc áp dụng
* p dụng thuế GTGT ở Pháp.
Pháp là nớc đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT. Về cơ bản thuế
GTGT tính trên trị giá hàng hóa (hoặc tiền dịch vụ) không gồm bản thân thuế
GTGT. Hiện nay thuế GTGT ở Pháp có 2 mức thuế suất:
+5,5 % áp dụng đối với nông sản cha chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển
hành khách, biểu diễn văn nghệ.
+18,6 % áp dụng đối với các mặt hàng dịch vụ khác.
Hàng xuất khẩu không phải nộp thuế GTGT, ngợc lại hàng nhập khẩu vào
Pháp phải nộp thuế GTGT. Từ 1/1/1993 hàng từ các nớc ngoài nhập khẩu vào Cộng
đồng Châu Âu phải nộp thuế GTGT còn hàng nhập khẩu giữa các nớc trong Cộng
đồng Châu Âu không phải nộp thuế GTGT.

* p dụng thuế GTGT ở Thuỵ Điển.
Thuế GTGT ở Thụy Điển đợc gọi theo tiếng Anh là Value added tax nên
đợc viết tắt là VAT. VAT thay thuế doanh thu từ 1/1/1969 và đợc áp dụng thống
nhất chung cả nớc. Trớc khi thực hiện thuế VAT, Thuỵ Điển đã thực hiện cơ chế
thuế doanh thu với một thuế suất 10% áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện
hoàn thuế đối với hoạt động xuất khẩu.
Đối tợng đánh VAT là các hoạt động mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc
loại chịu thuế, có doanh thu trong khuôn khổ hoạt động kinh doanh. Chế độ hóa
đơn là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tợng nộp VAT. Mỗi lần bán
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoặc cung cấp ứng dịch vụ, trên hóa đơn phải ghi rõ toàn bộ số tiền thanh
toán, tiền VAT đã tính và doanh thu cha có VAT.
Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển đợc tiến hành qua hai giai đoạn:
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trớc Quốc hội và các doanh
nghiệp về kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế.
- Mùa thu năm 1968 đợc Quốc hội thông qua và ban hành năm 1969 với
những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Các đối tợng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp VAT. Thời
kỳ đó có 160.000 đối tợng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải nộp thuế,
200.000 hộ nông dân nằm ngoài cơ chế VAT.
Thứ hai: áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế nộp khâu tr-
ớc.
Thứ ba: Thuế suất lúc đầu áp dụng một mức thuế là 10% nh thuế doanh thu
nhng do cơ chế khấu trừ nên làm giảm số thuế VAT. Để bù đắp nguồn thu, Thuỵ
Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lơng. Trong quá trình thực hiện Thuỵ
Điển cũng đã điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế vào.
Thứ t: Đối với những đầu t trang thiết bị, máy móc khi thực hiện VAT cung
đợc khấu trừ.

Thứ năm: Không qui định cho miễn giảm VAT vì không thể dùng chính sách
thuế VAT để trợ cấp.
Qua kinh nghiệm của Thụy Điển, muốn thực hiện tốt VAT cần phải tổ chức
hệ thống kế toán rất tốt và trong tất cả các ngành, các xí nghiệp, công ty, kỷ luật
quản lý phải chặt chẽ.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nớc đã tính thuế GTGT.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc áp dụng thuế GTGT các hội
thảo trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức quốc tế
và một số nớc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm nhu sau:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần nghiên cứu áp dụng
nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động SXKD phát triển theo cơ chế thị trờng, mở rộng
kinh tế đối ngoại,tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân sách quốc gia. Nhng
không thể và không nên áp dụng thí diểm thuế GTGT trong phạm vi hẹp ở một số
ngành và một số đơn vị.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1.2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
Mục đích của thuế GTGT là nhằm khuyến khích chuyên môn hoá cao,
khuyến khích các nhà DN đầu t mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng suất lao
động, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo tích luỹ cao cho DN, tăng tỷ
lệ huy động cho NSNN. Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ sản xuất
hàng hoá xuất khẩu vì mức thuế hàng xuất khẩu 0%, ngoài ra còn đợc thoái trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc, tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trờng
khu vực và thế giới. Thuế GTGT hàng nhập khẩu có tác dụng thiết thực bảo vệ
SXKD hàng nội địa, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá theo hớng xuất khẩu.
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
* Hoá đơn chứng từ
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các CSKD phải thực hiện chế độ hoá đơn
chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một số hoá đơn,

chứng từ có liên quan. Đợc quy định cụ thể tại mục I, phần B, Thông t số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của BTC: Các CSKD khi mua, bán hàng hoá,
dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
a/ Hoá đơn giá trị gia tăng: Các CSKD thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng
hóa đơn GTGT, kể cả trờng hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ( trừ trờng hợp
đợc dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT ).
Khi lập hoá đơn phải sử dụng mẫu số 01 GTKT 3L1 với trờng hợp bán
hàng hoá với số lợng lớn hoặc mẫu số 01 GTKT 2LL cho hàng hoá bán với số l-
ợng nhỏ.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b/ Hoá đơn bán hàng: Các CSKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp, khi bán hàng, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ
tài chính phát hành.
Khi lập hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu số 02 GTKT 3LN cho trờng
hợp bán hàng hoá với số lợng lớn hoặc mẫu số 02 GTKT 2LN cho hàng hoá bán
với số lợng nhỏ.
c/ Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các CSKD sử dụng loại hoá đơn, chứng
từ tự in, phải đăng kí mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính ( Tổng cục
thuế ) và chỉ đợc sử dụng khi đã có thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính
( Tổng cục Thuế ). Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông
tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ ( hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ).
Các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé là
giá đã có thuế GTGT.
d/ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Các CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hoá
cho ngời tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dới mức quy định phải lập hoá đơn
GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thờng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải
lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế
GTGT. Trờng hợp ngời mua yêu cầu lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì

phải lập theo đúng qui định.
e/ Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ng ời trực tiếp sản
xuất:
Trờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là
các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập Bảng
kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời sản xuất trực tiếp theo mẫu
quy định.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng bao gồm: TK 133-" Thuế GTGT đợc
khấu trừ " và TK 3331-" Thuế GTGT phải nộp "
* TK 133 " Thuế GTGT đợc khấu trừ "
Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối tợng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ đợc áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
* TK 3331 " Thuế GTGT phải nộp "
Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp
vào NSNN.
Đối tợng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các CSKD nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:

Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:
- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thờng
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ.
Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản
ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
1.2.4. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phơng pháp khấu trừ
1.2.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vo.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.

Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, Số thuế GTGT đầu vào đợc
hoàn lại nhng NSNN cha hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
* Nguyên tắc hạch toán TK 133:
- TK 133 chỉ áp dụng đối với CSKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với CSKD thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp và CSKD không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì CSKD phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Trờng hợp không thể hạch toán riêng đợc thì số thuế GTGT đầu vào đợc hạch
toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ theo tỷ
lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong
kỳ. Nếu số thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng
bán ra trong kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại đợc tính vào giá vốn
của hàng hoá bán ra kỳ kế toán sau.
18

×