Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.94 KB, 75 trang )

Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, con đường
đổi mới đã và đang phát huy hiệu quả, nền kinh tế đất nước ngày một phát triển đi
lên. Một trong những nguyên nhân góp phần quan trọng vào thắng lợi đó là việc sử
dụng công cụ chính sách thuế của Nhà nước.
Thuế là một trong những nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng thu ngân sách Nhà nước (khoảng 70% - 80%). Ngày nay với xu thế toàn
cầu hoá kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một vấn đề bức
thiết mang tính khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy vai trò của thuế
ngày nay không chỉ dừng ở chổ đảm bảo nguồn thu cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước , mà nó còn phải đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế
quốc gia ngày một phát triển.
Do đó hệ thống chính sách thuế nước ta luôn được cải cách sửa đổi sao cho
phù hợp với nền kinh tế và với thông lệ quốc tế. Cụ thể là việc ban hành luật thuế
GTGT thay cho thuế doanh thu, đã khắc phục được nhược điểm cơ bản của thuế
doanh thu như: thu thuế trùng lắp, thuế thu trùng lên thuế, và được hoàn thuế
GTGT trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ….., góp phần khuyến khích
mạnh mẽ đầu tư và xuất khẩu, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà
nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao.
Sau hơn 6 năm thực hiện luật thuế GTGT đã thật sự đi vào cuộc sống phát
huy tác dụng tích cực trên các mặt đời sống kinh tế - xã hội, việc thực hiện Luật
thuế GTGT cơ bản đã hiệu quả và đổi mới hơn, tuy nhiên trong thực tế của quá
trình quản lý thu thuế vẫn còn những khó khăn, vướng mắc cần trao đổi và tháo
gỡ. Với những ý nghĩa có tính chất khoa học và thực tiển trên đây nên em chọn đề
tài “Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà
Vinh ” hy vọng thông qua việc nghiên cứu và phân tích nội dung luận văn này là
điều kiện để em tích kiến thức và có thể sử dụng trong công tác sau này khi cần
thiết.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng


1
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Ôn lại những kiến thức đã học, tìm hiểu thêm về hệ thống các văn bản
pháp luật về thuế
Phân tích những thực trạng, những thuận lợi và khó khăn mà Cục Thuế
Tỉnh Trà Vinh đã gặp phải trong quá trình quản lý thu thuế GTGT như:
Phân tích về công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Phân tích về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT
Phân tích về tình hình thu thuế GTGT ở các thành phần kinh tế
Phân tích về tình hình thu thuế qua ba năm
Phân tích về tình hình thanh kiểm tra thuế GTGT và công tác tuyên truyền
hổ trợ đối tượng nộp thuế
Tìm ra những nguyên nhân và những tồn tại trong quản lý thu thuế GTGT
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thu thập số liệu sơ cấp: Hỏi và tham khảo trực tiếp ý kiến của các Cô, Chú,
Bác ngành Thuế
Thu thập số liệu thứ cấp:
Bảng báo cáo kết quả thu thuế cuối mỗi năm
Bảng báo cáo tổng hợp thu nội địa
Bảng danh sách các đối tượng nộp thuế đang hoạt động.
Thông tin trên: sách, báo, tạp chí, internet…
Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá
Phương pháp đồ thị và biểu đồ: Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để phân tích
mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.
4. GIỚI HẠN VỀ NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh quản lý thu nhiều loại thuế đối với nhiều đối tượng
nộp thuế đóng trên địa bàn Tỉnh. Thuế GTGT là loại thuế phổ biến được áp dụng
đối với đa số doanh nghiệp, nên đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích tình hình

quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và hộ cá thể có nộp thuế GTGT
tại địa bàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh Trà Vinh quản lý trong 3 năm 2003 – 2005.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
2
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ:
1.Vài nét về lịch sử ra đời của thuế:
Dưới chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, con người sống chung, ăn chung, làm
chung với nhau, không có ai cai trị ai, cho nên mọi thành viên trong xã hội lúc bấy
giờ không có trách nhiệm đóng góp cho ai cái gì cả, ở thời điểm này thuế chưa
xuất hiện.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giai cấp hình thành và Nhà nước ra đời.
Nhà nước ra đời, kèm theo nó là bộ máy quản lý để thực hiện quyền lực của mình.
Bộ máy quản lý này không tự tạo ra nguồn vật chất để tự nuôi sống mình mà nó
chỉ dựa vào sự đóng góp của toàn thể dân chúng phải nộp một phần tài sản của
mình cho Nhà nước như là nghĩa vụ, đó chính là thuế.
Như vậy đến đây, chúng ta có thể khẳng định rằng tiền đề cho sự ra đời của
thuế chính là sự ra đời và tồn tại của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quyết định
bản chất của thuế.
Trải qua các chế độ xã hội khác nhau, Nhà nước bằng quyền lực của mình
đã quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác
trong xã hội. Các khoản đóng góp đó được thực hiện bằng nhiều hình thức như:
ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền…..Do đó có thể nói thuế là công cụ quan
trọng mà Nhà nước nào cũng sử dụng để thực hiện chức năng của mình, thuế gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
2. Khái niệm về thuế:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuế:

Theo Philip E.Taylor: Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho
Chính Phủ để trang trải các khoản chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các
lợi ích riêng được hưởng.
Theo tính chất kinh tế: Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội
và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
3
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Theo tính chất pháp lý: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể
nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật, nhằm
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.
*Các quan điểm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất
chung nội dung chính của thuế là:
Thuế là một biện pháp động viện của Nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị
của Nhà nước.
Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc của mọi tổ chức và thành
viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công, nhằm
trang trải chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trng trải chi phí công cộng mang lợi
ích chung cho cộng đồng
Từ những nhận thức trên, ta có thể khái niệm chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc được Nhà nước quy
định thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho Nhà nước nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước .
3. Phân loại thuế:
3.1. Phân loại theo tính chất: gồm có 2 loại
Thuế trực thu: là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của người chịu thuế,
hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế là một, người nộp thuế

không thể chuyển cho người khác được (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhà đất).
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập nên đảm bảo được công bằng xã hội: người có thu nhập
cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì nộp thuế ít, người có thu nhập
thấp hoặc không có thu nhập thì không phải nộp thuế.
Tuy nhiên thuế trực thu cũng có những bất lợi của nó khi áp dụng là: việc tính
toán phức tạp, phải xác định rõ thu nhập chịu thuế thì mới được tính thuế và mới
thu được thuế nên thường rất chậm, đôi khi phải đến kỳ quyết toán mới thu được
đủ thuế, thu thiếu thì phải thu thêm, thu thừa thì phải thoái trả. Đây là loại thuế
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
4
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
đánh trực tiếp vào tổ chức, cá nhân nên về tâm lý dễ bị phản ứng, dẫn đến tình
trạng trốn thuế.
Thuế gián thu: là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua hoạt
động của cá tổ chức sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là người nộp thuế
không phải là người chịu thuế ( Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu).
Ưu điểm của loại thuế này là không tạo ra cảm giác chịu thuế cho người chịu
thuế và khắc phục được nhược điểm của thuế trực thu.
Nhược điểm của thuế gián thu là tính lũy thoái của nó. Vì thuế gián thu đánh
như nhau trên cùng một sản phẩm hàng hóa và số lượng như nhau thì chịu thuế
như nhau, nên có hiện tượng người có thu nhập cao thì tỷ lệ nộp thuế trên thu nhập
thấp, nghĩa là gánh nặng của người có thu nhập cao ít hơn người có thu nhập thấp.
3.2.Phân loại theo đối tượng tính thuế có các loại:
Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu)
Thuế đánh vào thu nhập (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân)

Thuế đánh vào tài sản, gồm động sản và bất động sản (Thuế nhà, đất)
Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữư công cộng (Thuế tài nguyên)
II. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI:
1.Thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước :
Theo khảo sát của World Bank tại 85 nước trên thế giới, có tới 60 quốc gia
mà khoản thu từ thuế chiếm 60% tổng thu ngân sách Nhà nước. Điều này được lý
giải bởi những lý do sau đây:
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của Nhà nước đối với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
Là khoản thu mang tính chất ổn định tương đối.
Hình thức thu bao quát được hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
nguồn thu nhập và mọi tiêu dùng xã hội.
Đảm bảo được tính tự chủ trong cân đối ngân sách.
Thể hiện một nền tài chính quốc gia lành mạnh.
2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
5
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế.
Căn cứ vào từng tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền
kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể tăng
thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đoạn này việc tăng thuế thường
không gây ra phản ứng ở người nộp thuế bởi vì ở giai đoạn này thu nhập của
người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng đến đến đời
sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được lập thành quỹ dự trữ để đề phòng khi
nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ
có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của

nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, việc giảm
thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc phục hưng nền kinh
tế.
Thuế có tác dụng trực tiếp đến giá cả, đến thu nhập, vì vậy dựa vào công cụ
thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy và đầu tư. Khi ban hành
một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trị xã hội Nhà nước đã có
những qui định về đối tượng, phạm vi đóng thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm. Các
qui định này xét về bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm mục
đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định.
3. Thuế góp phần điều hòa thu nhập thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối:
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nếu
không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì việc phân phối
của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một thiểu số
người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người nghèo cuộc sống sẽ không
được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công
bằng mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển
kinh tế của một đất nước. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nổ lực
cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất
định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ cho mọi người
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
6
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi vậy cần phải có sự can thiệp của
Nhà nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ
thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế
thể hiện ràng trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào
những người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội. Vai

trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến.
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thong qua các
sắc thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…. Các loại thuế
này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu
nhập của cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội.
III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ:
Hệ thống thuế là toàn bộ các sắc thuế và các khoản thu mang tính chất thuế
trong từng thời kỳ của một quốc gia. Hệ thống thuế được coi là có hiệu quả kinh tế
- xã hội khi các chính sách trong hệ thống thuế đáp ứng các yêu cầu huy động
nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách Nhà nước một cách ổn định, thường
xuyên để trang trải các chi phí của bộ máy Nhà nước, các chi phí công cộng đem
lại lợi ích cộng đồng. Bên cạnh đó hệ thống thuế phải kích thích được kinh tế - xã
hội phát triển, tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Để thực hiện tốt vai trò của thuế, Nhà nước phải ban hành một hệ thống
thuế bao quát hết mọi nguồn thu có thể khai thác động viên cho ngân sách Nhà
nước từ mọi nguồn thu nhập, mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tiêu dùng….
Mỗi sắc thuế chỉ đảm nhận một số chức năng, mục đích nhất định, đồng thời hổ
trợ bổ sung lẫn nhau để phát huy tác dụng toàn diện hệ thống thuế giúp cho việc
thu thuế hiệu quả hơn.
Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng: là loại thuế gián thu, nó là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nước. Theo điều 1 của luật thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng, căn cứ để tính thuế GTGT là phần giá trị tăng thêm
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
7
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
của hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng tính thuế, nó có ưu điểm là đánh thuế
không trùng lắp, kích thích xuất khẩu…
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là lọai thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số

hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế này có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc sản xuất hoặc tiêu dùng, những hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt là những hàng hóa không được khuyến khích sản xuất hoặc tiêu dùng
(ví dụ: thuốc lá, rượu, bia…)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của
tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm lợi
nhuận của đối tượng chịu thuế, nó có vai trò điều tiết thu nhập, định hướng phát
triển sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề góp phần thực hiện công bằng xã
hội.
Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu, đối tượng của thuế xuất khẩu,
nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt nam.
Nó đóng vai trò quan trọng trong chính sách mở của nước ta đối với bên ngoài,
đồng thời còn là vũ khí để bảo vệ kinh tế trong nước và là nguồn thu lớn của ngân
sách Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu nhập của
từng cá nhân, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác
Ngoài ra còn có một số sắc thuế khác như:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế nhà, đất
Thuế tài nguyên
Thuế môn bài
Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (nghị định)
Ngoài các sắc thuế trên, hệ thống thu ngân sách ở nước ta còn có các loại phí
và lệ phí.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT ĐANG CÓ
HIỆU LỰC THI HÀNH:
1. Đối tượng nộp thuế:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
8

Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ
chức kinh doanh và tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT.
2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 của luật
thuế GTGT có 29 nhóm mặt hàng không chịu thuế GTGT.
3. Căn cứ tính thuế:
Theo quy định tại điều 6 luật thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là dựa
vào giá tính thuế và thuế suất.
3.1. Giá tính thuế:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) thuế
nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ là giá
tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê từng
kỳ. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc do Nhà nước
qui định.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT.
Hàng hóa dịch vụ mang tính đặc thù (tem bưu chính, vé cước vận tải, vé số
kiến thiết…) là giá thanh toán đã có thuế GTGT, giá tính thuế được xác định như
sau:


Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
9
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh

3.2. Thuế suất:
Thuế suất là một nội dung quan trọng nhất cần được xem xét khi đề cập đến
Thuế GTGT . Nếu như thuế doanh thu, do đặc điểm thu qua mỗi lần lưu chuyển
sản phẩm, hàng hoá nên người ta định thuế suất thấp, còn đối với thuế GTGT do
thu vào giá trị tiêu dùng cuối cùng, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, thuế suất
GTGT phải cao hơn thuế doanh thu. Đây là một thực tế ở một số nước, khi bắt đầu
chuyển đổi từ thuế doanh thu sang thuế GTGT đều bị phản ứng tại sao thuế suất
cao như vậy. Nếu không có sự giải thích, tuyên truyền kỹ lưỡng thì khó có sự đồng
tình, ủng hộ một cách dễ dàng.
Thuế suất thuế GTGT là bước tiến bộ và cải tiến nhiều hơn so với thuế
doanh thu.
Theo qui định tại điều 8 luật thuế GTGT thì trước năm 2003 có 4 mức thuế
suất là: 0%, 5%, 10%, 20%. Với mức thuế suất nhiều như thế làm cho việc tính
thuế, thu và nộp thuế trở nên phức tạp, đồng thời còn làm cho các doanh nghiệp
phải hao tốn thêm nhiều thời gian, công sức trong việc hoạch định chiến lược sản
xuất, chiến lược mặt hàng. Mặc khác việc áp dụng nhiều mức thuế suất làm cho
hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không đều nhau, có khâu
phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu thu ít, có khâu lại không thu, đồng
thời việc hoàn thuế và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có. Với những
vấn đề cấp thiết như thế, tại kỳ họp thứ 3, Quốc Hội khóa IX (từ ngày 03 tháng 5
đến ngày 17 tháng 6 năm 2003), Quốc Hội đã ban hành Luật sủa đổi bổ sung một
số điều của luật thuế GTGT. Nội dung sửa đổi chủ yếu thu gọn lại số lượng mức

thuế suất, và quy định thống nhất thuế GTGT chỉ còn 3 mức thuế suất: 0%, 5%,
10%, đươc áp dụng từ ngày 01/01/2004. Ở mỗi mức thuế suất được quy định cụ
thể như sau:
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả
hàng hóa gia công xuất khẩu nhằm kuyến khích xuất khẩu. Đối tượng áp dụng
thuế suất 0% không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ và hoàn lại
thuế GTGT đã nộp trên hàng hóa đầu vào.
Khác với đối tượng hưởng thuế suất 0%, những đối tượng được miễn
thuế GTGT không phải nộp thuế GTGT đầu ra và cũng không được khấu trừ và
hoàn lại thuế GTGT đầu vào. Như vậy các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
10
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
thuộc diện không chịu thuế GTGT sẽ đưa toàn bộ thuế GTGT đầu vào vào giá bán
hàng hóa, dịch vụ.
- Mức thuế suất 5%: đuợc áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu........
- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dung hầu hết đối với
các sản phẩm và dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT mà không quy định ở
mức thuế suất 0% và 5%.
4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay quy định hai phương pháp tính
thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Sở dĩ ở nước ta phải chia ra hai phương pháp tính thuế, trong khi đa số các
nước trên thế giới chỉ áp dụng một phương pháp tính thuế GTGT đó là phương
pháp khấu trừ là vì: Phương pháp khấu trừ đòi hỏi các CSKD phải có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán theo đúng qui định của chế độ kế toán.
Trong khi đó ở nước ta thì luật thuế GTGT còn rất mới và mặt khác ở nước ta đa
số là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, các CSKD còn tồn tại nhiều dưới dạng quy mô nhỏ

chưa có thói quen sử dụng hóa đơn, chứng từ và việc thực hiện chế độ sổ sách kế
toán. Quan trọng hơn là đa số người tiêu dùng hiện nay chưa có nhu cầu lấy hóa
đơn bán hàng, nên không thể thực hiện một phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, mà phải sử dụng hai phương pháp, để cho những CSKD
chưa thực hiện đúng những qui định tính thuế theo phương khấu trừ thì áp dụng
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
4.1. Phương pháp khấu trừ:
. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các đơn vị kinh doanh thành lập
theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã bao gồm:
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác thực
hiện chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ tốt và đầy đủ.
Phương pháp tính:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
11
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
=
Giá tính thuế của
x

Thuế suất GTGT của
đầu ra hàng hóa, dịch vụ bán ra hàng hóa , dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào

=

Tổng số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT

mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
Các CSKD thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền mà người mua thanh toán. Trường hợp hóa đơn không
ghi thuế GTGT đầu ra thì thuế GTGT phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa
đơn, chứng từ.
CSKD chỉ được tính khấu trừ thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ
đầu vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ.
4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Đối tượng áp dụng:
Các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
nước ngoài ở Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Các CSKD mua bán vàng, bạc, đá quý.
Phương pháp tính:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất
GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
12
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
GTGT của Doanh số của hàng hóa Giá vốn hàng hóa
hàng hóa, dịch vụ
=

dịch vụ bán ra

dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên
hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Trên thực tế, vì các đối tượng này không thực hiện chế độ sổ sách kế toán,
chứng từ, hóa đơn nên việc xác định chính xác thuế GTGT của từng tháng là rất
khó. Cơ quan thuế phải khảo sát tình hình mua bán của CSKD này để từ đó xác
định doanh số từng tháng của họ. Cơ quan thuế và người kinh doanh sẽ cùng nhau
thỏa thuận chọn một doanh số thích hợp cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trên cơ
sở doanh số do hai bên thỏa thuận chọn ra, người kinh doanh sẽ tiến tiến hành nộp
thuế GTGT.
5. Hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ
bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ Tài Chính qui định hoặc do CSKD tự in theo những
điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của cơ quan Thuế.
Hóa đơn chứng từ hợp pháp là:
Hóa đơn do Bộ Tài Chính (Tổng Cục Thuế) phát hành do cơ quan Thuế
cung cấp cho CSKD.
Hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu qui định và được cơ quan
Thuế cho phép sử dụng.
Các loại hóa đơn chứng từ khác được phép sử dụng.
CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa đơn GTGT và
ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đó ghi rõ giá bán, các khoản phụ thu,
phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa,
dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế
GTGT.
CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng hóa có

giá bán dưới mức qui đinh phải lập hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn bán hàng, nếu
CSKD không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê khai hàng hóa bán lẻ theo mẫu kê
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
13
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
khai của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu người mua
yêu cầu lập hóa đơn thì phải lập theo đúng qui định.
6. Kê khai nộp thuế GTGT:
Các CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế
GTGT theo quy định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:
CSKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ khai tính thuế
GTGT từng tháng cho cơ quan thuế. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan
thuế chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo
CSKD và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thuế
nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
CSKD buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ
quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
CSKD nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau
phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng thuế suất thì
phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà CSKD
.
CSKD có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn NSNN, chậm
nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp CSKD có số thuế phát
sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) thì phải nộp thuế
định kỳ là 05, 10 ngày một lần trong tháng.
7. Quyết toán thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 15 của Luật thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải
thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính

theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào NSNN trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp
thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
14
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản.
8. Hoàn thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc hoàn thuế GTGT chỉ thực
hiện trong các trường hợp sau:
CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét
hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế
đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường hợp có số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn.
CSKD quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản
có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT đã
nộp thừa.
CSKD được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
9. Giảm miễn thuế GTGT:
Những trường hợp được xét giảm miễn thuế GTGT tại Điều 28 Luật thuế
GTGT, cụ thể như sau:
Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải trong những năm đầu áp
dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo
mức doanh thu trước đây thì sẽ được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
Mức được xét giảm thuế GTGT đối với từng cơ sở tương ứng với số lỗ do

nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá 50% số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải của năm được xét giảm thuế.
Thời gian giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều này được xét từng năm
tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời hạn 3 năm đầu kể từ năm
1999 là năm luật thuế GTGT có hiệu lực.
Việc xét giảm thuế được căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế
của cơ sở kinh doanh; đối với những cơ sở chưa có quyết toán mà dự toán năm
phát sinh lỗ, để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét,
giải quyết cho tạm giảm thuế. Mức cho tạm giảm được căn cứ vào dự toán năm và
tình hình thực tế kinh doanh năm trước của cơ sở, nhưng tối đa không quá 70% số
dự tính được giảm theo luật định.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
15
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH:
1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
16
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Trà Vinh được tái lập tỉnh năm 1992 trên cơ sở phân chia địa giới từ tỉnh
Cửu Long củ, có quốc lộ 53 nối dài từ quốc lộ 1A đi về hướng đông, có vị trí
tương đối thuận lợi là năm giữa hai con sông lớn là Sông Tiền và Sông Hậu đi ra
biển Đông, có 65km bờ biển cùng mạng lưới đường thủy khá thuận lợi cho việc
giao lưu, vận chuyển hàng hoá và mở rộng thị trường. Tuy nhiên do nằm ở vị trí
không phải trên đường giao lưu của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nên đây
cũng là điểm bất lợi đối với sự phát triển kinh tế của Tỉnh.
Trà Vinh có tổng số 8 Huyện, Thị xã với tổng diện tích đất tự nhiên là
236.936 ha.

Phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre
Phía Đông giáp biển Đông
Phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Long
Về dân số toàn Tỉnh theo kết quả thống kê của Sở Kế Hoạch Đầu Tư thì
hiện nay toàn tỉnh có khoảng 1.036.780 người, mật độ dân số khoảng 447
người/km
2
, là một tỉnh có mật độ dân số tương đố thấp so với khu vưc Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Trong đó có khoảng 300.000 người dân tộc khơmer chiếm gần
30% dân số toàn Tỉnh, người Hoa và một số dân tộc thiểu số khác chiếm 5 – 6%
dân số toàn Tỉnh. Dân số tỉnh Trà Vinh phân bố không đồng đều giữa các khu vực
hành chánh và các vùng trong tỉnh. Do cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng dân số cao
của những năm trước đây nên lực lượng lao động đã gia tăng nhanh chóng, bình
quân từ năm 1992 đến nay có khoảng 86% dân số trong độ tuổi lao động tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh tế.
2.Cơ cấu kinh tế:
Bảng 1: TỶ TRỌNG CÁC NGÀNH TRONG TỔNG GDP TỈNH
Đơn vị tính: %
Ngành Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Nông, lâm, ngư nghiệp 62,63 59,87 55,70
Công nghiệp, xây dựng 13,76 15,79 17,58
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
17
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Dịch vụ 23,61 24,34 26,72
Cơ cấu GDP 100 100 100
( Nguồn số liệu: Cục Thống Kê tỉnh Trà Vinh)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu kinh tế của Tỉnh có bước chuyển
biến tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản

xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh thì tốc
độ tăng trưởng GDP của tỉnh năm sau cao hơn năm trước, song do cơ cấu kinh tế
chuyển biến còn chậm, đến năm 2005 cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ còn nhỏ. Từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong hoạt động công
thương nghiệp của Tỉnh.
3.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh trong các năm
vừa qua:
Tỉnh Trà Vinh với ưu thế bờ biển dài, có khoảng 200.000 ha đất nông
nghiệp và 300.000 ha đất ven biển, vì vậy thế mạnh kinh tế chủ yếu của Tỉnh vẫn
là sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, kinh tế vườn, tiểu thủ
công nghiệp…. Trong những năm gần đây với những định hướng kinh tế của Tỉnh
các ngành kinh tế dịch vụ và du lịch tiếp tục được củng cố và phát triển. Cơ cấu
kinh tế đạt mức tăng trưởng khá hơn, cụ thể là:
Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp: bước đầu có sự chuyển biến tích cực.
Trong nông nghiệp đã có bước công nghiệp hóa, cơ giới hóa vào sản xuất, thủy lợi
hóa, xây dựng các công trình ngăn mặn, dẫn nước ngọt, thay đổi giống cây
trồng…. Về thủy sản: Phát triển cả nuôi trồng, khai thác, chế biến. Diện tích
nuôi trồng theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp được mở rộng ( cụ thể
năm 2005 diện tích nuôi tôm sú là 47.000 ha, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
đạt 157.000 tấn, trong đó có 23.700 tấn tôm, năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu
tăng gấp 4 lần so với năm 2000…)
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển: các ngành chế biến
lương thực, thực phẩm có các cơ sở sản xuất, chế biến (chế biến thủy sản, hạt
điều) tạo điều kiện cho ngành ngày càng phát triển, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp phát triển khá ở một số lĩnh vực như: Dệt chiếu, thảm lác xuất khẩu, sản
xuất gạch, tơ xơ dừa….
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
18
CỤC TRƯỞNG
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh

Về lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, văn hóa, y tế: Lĩnh vực thông tin liên lạc trên
địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục phát triển mạnh, đến nay đã có 100% khóm, ấp có máy
điện thoại. Hạ tầng giao thông và mạng lưới điện trung thế, hạ thế đang được đầu
tư phát triển mạnh qua các năm.
Công tác giáo dục, phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả cao góp
phần nâng cao dân trí. Công tác phòng và trị bệnh cho nhân dân được chú trọng,
phát triển tuyến y tế cơ sở. Các hoạt động văn hóa thông tin nghệ thuật đa dạng và
phung phú nhất là duy trì các lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc, đặc biệt
cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” luôn được quan
tâm thực hiện
II. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH TRÀ VINH:
1 Quá trình thành lập và nhiệm vụ của Cục Thuế:
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được thành lập theo quyết định số 51/QĐ – BTC
ngày 28/01/1992 của Bộ Tài Chính.
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh chịu sự lãnh đạo về mặt nghiệp vụ của Tổng Cục
Thuế, về mặt Nhà Nước của UBND tỉnh Trà Vinh. Cục Thuế có vai trò và nhiệm
vụ rất quan trọng trong công tác quản lý thu NSNN, thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh,
đáp ứng nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của Tỉnh. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh lãnh
đạo các Chi Cục Thuế ở các Huyện, Thị xã đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
2.Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
19
CỤC PHÓ 1
CỤC PHÓ 2
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Cục Thuế tỉnh Trà Vinh gồm có văn phòng Cục Thuế và 8 Chi Cục Thuế
Huyện, Thị xã, trong đó chia ra 94 xã phường, thị trấn.
Bộ máy tổ chức Cục Thuế hiện đang hoạt động theo hình thức kết hợp trực

tuyến theo sơ đồ trên, phân công lãnh đạo Cục Thuế phụ trách các phòng như sau:
Ban lãnh đạo Cục Thuế gòm có 3 người: một Cục Trưởng và hai Cục Phó
Cục Trưởng: Phụ trách chung, trực tiếp phục trách phòng Tổng Hợp và Dự
Toán, phòng Tổ Chức Cán Bộ, phòng Tuyên Truyền Hổ Trợ, phòng Hành Chính -
Quản Trị - Tài Vụ và Chi Cục Thuế các huyện: Cầu Kè, Càng Long và Chi Cục
Thuế thị xã Trà Vinh.
Cục Phó 1: Thường trực trực tiếp phụ trách khối thu phòng Quản Lý Doanh
Nghiệp, phòng Tin học vá Xử Lý Dữ Liệu và Chi Cục Thuế các huyện: Cầu
Ngang, Duyên Hải, Trà Cú.
Cục Phó 2: Trực tiếp phụ trách phòng Quản Lý Ấn Chỉ, phòng Thanh Tra
Xử lý và Tố Tụng về thuế và Chi Cục Thuế các huyện: Tiểu Cần, Châu Thành.
Mỗi Chi Cục Thuế huyện, thị xã gồm có văn phòng Chi Cục Thuế và các Đôi
Thuế xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3.Tình hình nhân sự:
Toàn ngành thuế tỉnh có tổng số 426 nhân viên trong đó gồm 55 nhân viên
Nữ chiếm 12,91% tổng số nhân viên trong ngành. Trong đó văn phòng Cục Thuế
gồm 78 nhân viên, Chi Cục Thuế các huyện và thị xã là 348 nhân viên. Dân tộc
khơmer có 19 cán bộ chiếm 4,46% tổng số nhân viên trong ngành.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
20
PHÒNG
QUẢN

DOANH
NGHIỆP
CCT
HUYỆN
CẦU
NGANG
PHÒNG

TIN
HỌC
VÀ XỬ
LÝ DỮ
LIỆU
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN
BỘ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
TÀI VỤ
PHÒNG
TỔNG
HỢP
VÀ DỰ
TOÁN
PHÒNG
QUẢN
LÝ ẤN
CHỈ
PHÒNG
THANH
TRA
XỬ LÝ
PHÒNG

TUYÊN
TRUYỀN
HỔ TRỢ
CCT
HUYỆN
DUYÊN
HẢI
CCT
HUYỆN
TRÀ

CCT
HUYỆN
CẦU KÈ
CCT
THỊ XÃ
TRÀ
VINH
CCT
HUYỆN
CÀNG
LONG
CCT
HUYỆN
CHÂU
THÀNH
CCT
HUYỆN
TIỂU
CẦN

Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Bảng 2: TRÌNH ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN TRONG NGÀNH THUẾ
TỈNH TRÀVINH
Trình độ Số cán bộ Tỷ trọng (%)
Đại học 114 26,76
Trung cấp chuyên môn 269 63,15
Cơ sở 43 10,09
Tổng 426 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế Trà Vinh)
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua Cục Thuế tỉnh Trà Vinh đã
kiện toàn được đội ngủ cán bộ trong ngành từ Cục Thuế đến Chi Cục Thuế và Tổ
đội. Ngoài ra lãnh đạo Cục Thuế còn rất quan tâm đến trình độ chuyên môn và khả
năng quản lý của cán bộ ngành nhằm nâng cao khả năng quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của các cán bộ thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội,
thích ứng một cách nhanh chóng với cách quản lý thuế khoa học và đạt hiệu quả
cao, thường xuyên đưa cán bộ tham gia các khóa học dưới nhiều hình thức như:
đào tạo tại chức ngắn, trung và dài hạn…
Ngoài trình độ chuyên môn, các cán bộ còn tham gia học các lớp ngoại ngữ,
tin học nhằm bồi dưỡng thêm kiến thức. Hiện nay có 56 cán bộ đạt trình độ anh
văn cơ sở (chứng chỉ A, B), có tổng số 227 Đảng viên. Về trình độ tuổi đa số các
cán bộ đều ở độ tuổi trung niên, có năng lực chuyên môn khá nên trong nhiều năm
liền đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng trong Cục thuế
4.1. Phòng Dự toán và Tổng hợp:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tổng hợp, xây dựng, phân bổ, tổ chức chỉ đạo
thực hiện dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác (gọi chung là thuế) do
Cục Thuế quản lý; triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ quản lý thu thuế
của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng, tổng hợp dự toán thu thuế.

Tổ chức, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc thực
hiện dự toán thu; Tổng hợp đánh giá tiến độ thực hiện, phân tích các nhân tố ảnh
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
21
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
hưởng đến công tác thu, đề xuất biện pháp khai thác nguồn thu và chống thất thu
NSNN.
Chỉ đạo kiểm tra thực hiện chính sách thuế, các chế độ quản lý, các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ trong nội bộ.
Chủ trì hoặc tham gia với các ngành trong việc khảo sát, điều tra doanh thu,
thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế khu vực ngoài quốc doanh.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo từng kỳ, những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện chính sách và quản lý thuế.
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế của các tổ chức và cá nhân nộp
thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý.
4.2 Phòng Tuyên Truyền và Hổ Trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế thực
hiện các hoạt động hổ trợ cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc thực hiện
pháp luật thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng kế hoạch, chương trình về công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật thuế, công tác hổ trợ tổ chức và cá nhân do Cục Thuế quản lý.
Cung cấp thông tin hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế, hướng dẫn tập
huấn cho tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Chủ trì trong việc tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại với tổ chức và cá
nhân nộp thuế, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức,cá nhân trong
việc thực hiện luật thuế từ đó đề xuất, báo cáo Tổng Cục Thuế sửa đổi, bổ sung
chính sách thuế và quản lý thu thuế.
Cung cấp thông tin cảnh báo, trợ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro, thiệt hại
trong sản xuất kinh doanh.

4.3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: Ứng dụng quản lý, phát triển công tác tin học
của Cục Thuế, xử lý dữ liệu và thông kê thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
 Nhiệm vụ về tin học:
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
22
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Tổ chức quản lý và phát triển công tác tin học tại Cục Thuế theo chỉ đạo
của Tổng Cục Thuế. Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, triển khai và vận
hành hệ thống tin học của Cục Thuế.
Tổ chức và triển khai hệ thống tin học theo đúng qui định của ngành thuế
gồm: lắp đặt trang thiết bị tin học, cài đặt phần mềm hệ thống và các chương trình
ứng dụng thống nhất trong ngành.
Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc thực hiện
nhiệm vụ tin học; hổ trợ các Chi cục Thuế công tác tin học.
 Nhiệm vụ xử lý dữ liệu:
Tổ chức công tác đăng ký thuế: tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra tờ
khai, cấp mã số thuế…., lập danh bạ tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Thực hiện tính thuế, thông báo thuế, thông báo phạt nộp chậm, ấn định
thuế.
Thực hiện kế toán, thống kê thuế, in và tuyên truyền các báo cáo kế toán,
thống kê thuế về Tổng Cục Thuế.
Thực hiện và hướng dẫn Chi cục Thuế việc đối chiếu biên lai thuế, phí, lệ
phí với bộ thuế.
Thực hiện thủ tục hoàn tiền thuế cho đối tượng nộp thuế sau khi có quyết
định hoàn thuế của Cục Trưởng Cục Thuế.
Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống tài chính để xác định chương trình
khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.
4.4. Phòng Quản lý doanh nghiệp:

Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý đôn đốc việc kê khai nộp thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Cục Thuế, các tổ chức thu phí, quản
lý thu nợ đọng thuế, quản lý thu thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại nguồn và thuế thu nhập cá nhân của mọi đối tượng.
Nhiệm vụ cụ thể:
Theo dõi tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh liên quan đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổng hợp tình hình thành lập, hoạt động,
giải thể, phá sản… đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
23
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Tổ chức quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp được phân công.
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; lập biên bản các
trường hợp vi phạm, xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem xét kiểm tra các hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, hồ
sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp, phối hợp với phòng thanh tra trong việc
thanh tra các hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế.
Quản lý theo dõi số thuế nợ đọng và lập danh sách các doanh nghiệp nợ
đọng thuế.
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ của doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý Cục Thuế.
4.5. Phòng Quản Lý Ấn Chỉ:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế: Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ về ấn chỉ thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý ấn chỉ đối với các Chi cục
Thuế, các cơ quan thu, các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
Thực hiện kế toán, thanh toán, kiểm kê, thanh hủy, xử lý tổn thất các loại ấn
chỉ theo quy định.
Tiếp nhận bảo quản và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục Thuế, các đơn
vị được Nhà nước giao nhiệm vụ thu thuế, các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng

ấn chỉ theo qui định.
Nhận, tổng hợp, theo dõi và trả lời các yêu cầu về xác minh hóa đơn
Duyệt hồ sơ, mẫu hóa đơn, phiếu vé, trình lãnh đạo Cục Thuế giải quyết
cho doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in
Kiểm tra đối chiếu việc ghi chép, sử dụng các loại hóa đơn ấn chỉ thuế của
cán bộ thuế và tổ chức cá nhân sử dụng ấn chỉ thuế.
4.6. Phòng Tổ chức cán bộ:
Giúp Cục Trưởng Cục Thuế về công tác tổ chức quản lý, đào tạo, biên chế,
tiền lương và công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Hướng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, quy trình về công tác tổ chức,
cán bộ của Nhà nước và của ngành.
Sắp xếp bộ máy Cục Thuế theo qui định.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
24
Phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh
Thực hiện quy hoạch, sắp xếp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ… theo qui định của Nhà nước.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, thực
hiện tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, hưu trí thôi việc và các chế độ chính
sách đối với người lao đông theo qui định; hướng dẫn và thực hiện công tác thi
đua khen thưởng của Cục Thuế.
Kiểm tra, xác minh trả lời các đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ Cục Thuế, đề
xuất xử lý cán bộ.
Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục Thuế.
4.7. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ:
Giúp Cục trưởng Cục Thuế: đảm báo hậu cần cho hoạt động Cục Thuế; tổ
chức công tác văn thư lưu trữ của Cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
 Hành chính cơ quan:

Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp nhận, phát hành kịp thời,
đầy đủ, chính xác công văn của Cục Thuế.
Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác của Cục Thuế, theo dõi đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch công tác bảo đảm thời gian và chất lượng.
Quản lý việc sử dụng con dấu, khắc dấu theo qui định của Nhà nước.
In ấn tài liệu phục vụ cho công tác cơ quan.
 Quản lý tài chính:
Hướng dẫn các nguyên tắc, chế độ thể lệ quy định của Nhà nước, cụ thể
hóa các quy định của ngànhvề công tác chi tiêu tài chính của Cục Thuế.
Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các Chi Cục Thuế trong việc lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán kinh phí chi tiêu.
Thưc hiện chi trả, cấp phát và phân bổ các khoản kinh phí, chi tiêu của Cục
Thuế theo kế hoạch được duyệt.
 Công tác quản trị:
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, trang thiết bị, các pương tiện làm việc và
trang phục của Cục Thuế.
Bố trí thí điểm và phương tiện cần thiết phục vụ các buổi làm việc, hội họp,
các lớp tập huấn, bồi dưỡng của Cục Thuế.
GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Nguyễn Thanh Hùng
25

×