Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Quy trình bảo dưỡng công trình xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.26 KB, 50 trang )

QUY TRINH VÀ KẾ HOACH BAO TRI
CƠ SỞ HA TÂNG NHÀ MAY
KHACH HÀNG:
ĐIA CHỈ :


MỤC LỤC
PHẦN

NỘI DUNG

TRANG

A

GIỚI THIỆU CÔNG TY

3

B

MỤC ĐÍCH TÀI LIỆU HƯỚNG DÃN

3

C

PHẠM VI CÔNG VIỆC

3


D

TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

E

QUY TRÌNH THỰC HIỆN BẢO DƯỠNG

3..61


I.

GIƠI THIÊU
Chuyên cung cấp các sản phẩm máy móc,thiết bị công nghiệp và dịch vụ kỹ thuật cho các
nhà máy, các khu công nghiệp trên cả nươc: Lắp máy, Lắp dây chuyền sản xuất.Bảo dưỡng
công nghiệp, Di chuyển nhà máy.nhà xưởng, Giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất với nhu
cầu của quý khách hàng.

II.

MUC ĐICH
Tài liệu này đươc đưa ra nhăm hương dân bảo trì. bảo dưỡng hệ thông Cơ sở hạ tâng tại các
khu công nghiệp để đam bao cac thiêt bị hoat đông binh thương theo như yêu câu ky
thuât:

III.


PHAM VI CÔNG VIÊC
Kiêm tra. làm sạch. bảo dưỡng và xử lý tất cả các sự cô liên quan tơi hệ thông Cơ sở hạ
tâng, các hạng muc chinh bao gôm:


Kiêm tra, vệ sinh, sửa chưa hệ thông mái che.



Kiêm tra, sửa chưa hệ thông tương rào.



Kiêm tra, bảo dưỡng hệ thông đương xá.



Kiêm tra hệ thông cửa trong nhà máy, công, thoát nươc.



Khắc phuc các sự cô liên quan tơi Cơ sở hạ tâng.

IV.

THAM KHAO


ISO 9001, ISO 14001, OHSAS 18000.




An toàn & Môi trương – Lê Đăng Hoành.



Các tài liệu kỹ thuât cua nhà máy sở tại.



Các tinh toán khảo sát thực tế.


V.

QUY ĐINH AN TOÀN TRONG THƯC HIÊN CÔNG TAC BAO DƯƠNG

Quy định an toan la băt buôc đôi vơi can bô công nhân viên Techconvina.


Quy định an toan:Thực hiện tất cả các yêu câu và chỉ dân an toàn cua nhà máy cung

như cho tưng hạng muc công việc cân đươc tuân thu môt cách chăt chẽ đê đảm bảo an toàn
cho con ngươi cung như thiết bị. Tuyệt đôi không hut thuôc, không sử dung các vât liệu
cháy nổ, các nguôn phát sinh nhiệt khi vào nhà máy. Trong các trương hơp phuc vu thi công
cân đươc sự đông ý cua cán bô phu trách an toàn nhà máy, và có đánh giá rui do an toàn đôi
vơi việc sử dung nguôn nhiệt tại các vị tri thi công. Các yêu câu bắt buôc đôi vơi công việc
bao gôm:
STT

1
2

Yêu câu
Có giấy phep làm việc trươc khi thực hiện công việc
Có danh sách các thiết bị. hệ thông đươc cô lâp trươc khi

Chú y

3

bắt đâu nhiệm vu.
Có báo cáo phân tich rui ro và các biện pháp phong ngưa

4

đôi vơi công việc nguy hiêm trươc khi thực hiện.
Trang thiết bị bảo hô là bắt buôc. Tôi thiêu bao gôm quân
áo. giày. mu và kinh bảo hô. găng tay bảo hô. dây đai bảo

5

hiêm đôi vơi công việc trên cao.
Cấm nhưng ngươi không nhiệm vu lại gân khu vực làm

6

việc.
Căng dây và treo biên cảnh báo đôi vơi các khu vực làm


7

việc hoăc dễ phát sinh sự cô.
Trang bị bình cưu hoa cung như trạm cấp cưu khân cấp
đôi vơi các khu vực nguy hiêm hoăc dễ phát sinh cháy

8

nổ.
Thực hiện đây đu quy trình Lock-out/ Tag-out.



Trang thiết bị bảo hộ cơ bản sử dụng trong bảo dưỡng:

(Áp dụng cho cán bộ công nhân viên Techconvina Factory Care)
STT

Tên trang thiết bị BHLD
Công dụng

Hình ảnh

Chữ ky/ Ngay


1

Quần áo bảo hộ lao động


2

Mũ bảo hộ lao động
 Mũ cứng
 Có nút vặn đằng sau

3

Dây đai toàn thân
 Loại 2 móc

4

Dây chống sốc


5

Giầy bảo hộ
 Mũi sắt
 Chống đinh
 Chống trơn, trượt

6

Ủng bảo hộ

7

Găng tay bảo hộ


8

Kính báo hộ
Kính hàn
Mặt nạ hàn


9

Khẩu trang
Bịt tai chống ồn


VI QUY TRINH KIÊM TRA BAO DƯƠNG, SƯA CHƯA CƠ SỞ HA TÂNG
PHẦN 1: CÁC BƯỚC THỰC HIỆN QUY TRÌNH DUY TU CƠ SỞ HẠ TẦNG


Công tac kiểm tra, đanh gia tinh trang cơ sở vât chât:

Xây dựng kế hoạch kiêm tra, tân suất kiêm tra các hạng muc cơ sở vât chất, đánh giá mưc đô
hư hại, tôc đô xuông cấp cua công trình, các tác nhân ảnh hưởng đến công trình. Đưa ra
phương án kiêm tra, các trang thiết bị máy móc sử dung, hương dân chi tiết cách thưc thực
hiện kiêm tra. dươi đây là bảng tân suất kiêm tra môt sô hạng muc chinh cơ sở vât chất cua
công trình xây dựng.

Kêt qua
STT

Mô ta


Đat

Không
Đat

Tân suât
T

Th

HÊ THỐNG CƠ SỞ HA TÂNG
Thực hiện kiểm tra các hạng mục theo tần suất
1
1.1
2

Sàn, hạ tầng cơ sở
Sàn bê tông

v

Hạ tầng hoàn thiện bên trong

2.1

Tường

2.2


Trần thạch cao

v

2.3

Gạch ốp

v

2.4

Thảm sàn

v

2.5

Sơn epoxy

v

3

v

Kết cấu hạ tầng bên trong

3.1


Kết cấu thép

3.2

Vách ngăn văn phòng

v
v

4

Cửa (bên trong và bên ngoài)

4.1

Cửa gỗ

v

4.2

Cửa sắt

v

4.3

Cửa kính khung nhôm

v


4.4

Cửa chớp

v

4.5

Cửa cuốn

v

5

Mái

ν

5.1

Hệ thống ống nhựa thoát nước

ν

5.2

Hệ thống ống, máng xối

ν


5.3

Mái hiên

ν

Q


Kêt qua
STT

Mô ta

5.4

Đat

Không
Đat

Tân suât
T

Th

6.1

Tấm lợp kim loại

Hệ thống cấp thoát nước (bên trong và bên
ngoài)
Hệ thống đường ống cấp nước

v

6.2

Hệ thống thoát nước

v

Khu vệ sinh

v

6

7

ν

7.1

Chậu rửa, máy sấy tay, bồn cầu

v

7.2


Quạt thông gió

v

8

Hạ tầng khu vực bên ngoài

8.1

Hàng rào, gạch ốp, bậc thang

v

8.2

Bãi để xe

v

9

ν

Lập báo cáo
Ghi rõ các thiệt hại, hư hỏng trong quá trình
kiểm tra.
Đề xuất các biện pháp giải quyết.
Lên kế hoạch dự trù các vật tư, vật liệu, thiết bị .
T

Th
Q



Q

ν

: Kiểm tra tuần
: Kiểm tra tháng
: Kiểm tra quý

Quy trình bảo dưỡng: Thực hiện theo kế hoạch bảo dưỡng cơ sở vât chất nhà máy đã

đươc xây dựng tư trươc. Lên phương án bảo dưỡng, chuân bị công tác an toàn, hưỡng dân,
chỉ dân thay thế định kỳ hoăc thương xuyên đôi vơi tưng hạng muc. Hương dân cách thưc
thực hiện bảo dưỡng, đôi vơi tưng hạng muc.


Quy trình sửa chưa: Đánh giá mưc đô hư hại cua hạng muc, xác định nguyên nhân gây

hư hong, xuông cấp hệ thông cơ sở vât chất. Nếu hư hại nho, không ảnh hưởng đến kết cấu
công trình thì khắc phuc tại chỗ. Các hư hại ảnh hưởng nghiêm trong đến kết cấu công trình
thì khảo sát lâp báo cáo, đề suất phương án sử lý tạm thơi.


PHÂN 2: QUY TRINH KIÊM TRA, SƯA CHƯA BAO DƯƠNG ĐỐI VƠI
TƯNG HANG MUC CU THÊ



HẠNG MỤC: SÀN HẠ TẦNG CƠ SỞ
1 SÀN BÊ TÔNG
Sàn bê tông là kết cấu mặt bằng chính toàn bộ nhà máy, tùy từng địa điểm có thể là gạch ốp
trên hoặc thảm, sơn epoxy phủ trên nhưng đối với các khu vực sàn bê tông chịu tải trọng lớn
thì phải tổ chức kiểm tra thường xuyên.
1.1Kiểm tra:
 Phương pháp kiểm tra: Đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên kỹ thuật viên chủ yếu
dùng phương pháp quan sát trực quan bằng mắt.
 Hướng dẫn kiểm tra: Bê tông nếu được đổ theo đúng tiêu chuẩn mác bê tông thì rất bền
đặc biệt với khả năng chịu nén. Tuy nhiên khả năng chịu ứng suất uốn khá kém. Do vậy cần
tổ chức kiểm tra thường xuyên các điểm chịu ứng suất uốn lớn, các điểm có bê tông tiếp xúc
trực tiếp với hóa chất, nguồn nhiệt….
Kiểm tra toàn bộ kết cấu bê tông, các điểm có vết nứt cần ghi lại. Quan trác trực tiếp đánh
giá sơ bộ các nguy cơ tiềm ẩn. Các điểm bê tông vỡ tại các bề mặt chịu nén thì có thể sửa
chữa tại chỗ.
1.2 Chỉ dẫn thay thế:


Sàn bê tông rất bền nếu thực hiện đúng quy trình đổ, chất lượng bê tông tốt.



Trong trường hợp cần gia cố hoặc có hư hỏng do yếu tố bên ngoài mới cần cải tạo

sửa chữa.
1.3 Quy trình bảo dưỡng
Quy trình bảo dưỡng bê tông chủ yếu thực hiện các thao tác sau: Tại các điểm bê tông có
tiếp xúc với hóa chất mà không phải phục vụ cho các hoạt động nhà máy cần vệ sinh làm
sạch các hóa chất, Cách li các nguồn nhiệt đối với các mác bê tông nhẹ, siêu nhẹ hoặc bê

tông thạch cao.
Kiểm tra quá trình xâm thực cốt thép bê tông. Tiến hành kiểm tra các kết cấu bê tông cốt
thép có tiếp xuc hơi nước, nước. Tiến hành ghi chú phân loại các vết nứt để sửa chữa theo
trình tự mục 1.4
1.4 Quy trình sửa chữa một số hư hại với bê tông.
Sửa chữa nứt bê tông: Khi tổng hợp các điểm nứt vỡ bê tông kỹ thuật viên phân loại
thành 2 dạng là bê tông nứt do chịu ứng suất uốn có liên quan đến các kết cấu quan trọng


như khung thép nhà xưởng, trụ block bê tông tường. Đối với trường hợp này kỹ thuật viên
báo cáo chủ đầu tư và công ty Techconvina để tiến hành lên phương án khảo sát và sửa
chữa.
Đối với trường hợp vết nứt do hiên tượng co ngót bê tông: Đối với block bê tông tường
thường có chát vữa xi măng. Nếu các vết nứt trên bề mặt trám vữa hình chân chim thì
thường không phải do nứt bê tông mà do lớp trám vữa quá mỏng hoặc tỷ lệ vữa không
đúng tiêu chuẩn mác xi măng trộn. Trường hợp vết nứt dài thành vết có xu hướng ngày
càng lớn tiến hành đục lớp trám vữa để xác định chính xác nguyên nhân. Đối với các vết
nứt do co ngót bê tông tại những nơi chịu ứng suất nén kỹ thuật viên có thể tiến hành sửa
chữa theo phương pháp bơm keo Sika. Phương pháp này được thực hiện như sau:


Chuẩn bị công tác an toàn: Trang thiết bị bảo hộ cơ bản theo mục (V), băng quây

cảnh báo khu vực sửa chữa.


Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: Máy cắt bê tông, đục bê tông, khoan bê tông, ốc kim loại

hoặc đầu ống chờ kim loại Ø 6, 8, 10 tùy thuộc vào xi lanh bơm keo hoặc đầu vòi bơm
máy bơm áp lực, xi lanh bơm keo, bay, bản xoa, dụng cụ vệ sinh như chổi, bàn trà. Các

loại hóa chất sửa dụng là sika dur 731, sika dur 752.
Tiến hành thực hiện: Dùng dụng cụ vệ sinh sạch sẽ bề mặt dọc theo vết nứt, đối với bề mặt
có chịu ảnh hưởng của hóa chất có tính kiềm hoặc axit cao cần vệ sinh sạch sẽ để khô
trước khi tiến hành, các bề mặt có dầu mỡ hoặc các chất có ảnh hưởng đến quá trình làm
chậm quá trình kết đông sika, các nguồn nhiệt lớn cũng cần được loại bỏ. Tiến hành dùng
máy khoan bê tông mũi Ø 18 đối với sử dụng máy áp lực bơm sika, mũi Ø 10 với bơm
bằng xi lanh, khoan chiều sâu vừa đủ ngập ốc. Dùng khoan mũi nhỏ Ø 10 đối với dung
máy bơm, Ø 6, 8 đối với dùng xilanh khoan sâu 10 cm. Cấy đầu ốc, đầu ống chờ vào lỗ
vừa khoan, dùng sika dur 731 bít chặt lại, khoảng cách các điểm đặt ốc này là 20cm để sau
24h cho sika khô
tiến hành bơm sika 752 vá vết nứt. Dùng xilanh tự co hoặc máy bơm áp lực đẩy sika vào
mạch. Khi thấy dọc theo vết nứt sika trám đầy mạch tiến hành dừng bơm sika. Dùng bay chit
dọc theo mạch tạo mặt phẳng, quây băng cảnh báo tùy từng loại sika mà thời gian đông đặc
khác nhau nhưng đối với sika dur752 sau 1 ngày tiến hành tháo mũ ốc, ống dẫn. Có thể dùng
máy mài, mài bằng mũ ốc, tiến hành hoàn trả mặt bằng thi công ban đầu.
Sửa chữa vá bêtông vỡ: Trong phạm vi sửa chữa đối với các mảng vỡ bê tông kích thước
lớn liên quan đến kết cấu cốt thép. Kỹ thuật viên báo cáo chủ đầu tư và báo cáo về
Techconvina để tiến hành lên phương án sửa chữa. Đối với các trường hợp bê tông chịu nén


mà không có cốt thép kỹ thuật viên có thể tiến hành sửa chữa theo phương án đổ bê tông xi
măng không cốt thép.
 Chuẩn bị công tác an toàn: Bộ đồ bảo hộ tiêu chuẩn, băng quay cảnh báo.
 Chuẩn bị dụng cụ thi công: Dao xây, bàn xoa, xi măng, cát vàng, đá, thùng xô xẻng.
 Thi công: Kiểm tra bề mặt vị trí trộn bê tông. Nếu diện tích bê tông nhỏ không đủ sâu tiến
hành đục sâu với chiều sâu tối thiểu 5cm. Chuẩn bị nguồn nước sạch trộn bê tông, nước có
thể chọn theo tiêu chuẩn TCXDVN 302:2004. Sử dụng nguồn nước máy sạch cấp là đảm
bảo. Chuẩn bị cốt pha, dựng cốt pha, gia cố bằng đinh, dây thép chắc chắn.
Tiến hành trộn bê tông theo tỷ lệ:
Thành phần


Đơ

Mác 200

Mác 250

vật liệu
Xi măng
Cát vàng
Đá dăm
Nước
Phụ gia

n vị
kg
kg
m3
lít

281
0.493
0.891
185

327
0.475
0.881
185


Dùng xẻng trộn đều hỗn hợp bê tông theo tỷ lệ trên cho mác 200 hoặc 250. Dùng xẻng xúc
bê tông đổ xuống cốt pha chuẩn bị từ trước, đổ càng nhanh càng tốt vì bẻ tông mất nước
nhanh. Tiến hành quay cảnh báo khu vực xung quanh.
Tiến hành dưỡng bê tông đổ: Sau khi đổ 4 h tiến hành che đậy bề mặt bê tông. Tiến hành
cấp nước phun bề mặt bê tông 3 giờ 1 lần trong 7 ngày liên tục để làm chậm quá trình co
ngót tránh hiện tượng rạn nứt bê tông. Lưu ý không được tưới trực tiếp nên bề mặt bê tông
mới đông kết, nước dùng để tưới dưỡng ẩm phải là nước cấp theo tiêu chuẩn TCXDVN
302:2004, chỉ thực hiện sau khi bề mặt bê tông đã cứng. Liên tục kiểm tra bề mặt bê tông
không để trắng bề mặt bê tông. Sau 28 ngày tiến hành đưa mặt bằng vào sử dụng.


HẠ TẦNG HOÀN THIỆN BÊN TRONG

2.1 KẾT CẤU TƯỜNG
Kết cấu tường bao gồm: Kết cấu block bê tông vữa chát ngoài, kết cấu tường gạch
thông thường vữa chát ngoài. Với kết cấu tường block bê tông vữa chát ngoài tiến hành
kiểm tra sửa chữa hư hỏng như mục 1. Quy trình bảo dưỡng sửa chữa tường gạch vữa
chát ngoài được thực hiện như sau
2.1.1 Quy trình kiểm tra
 Phương pháp: Kiểm tra trực quan bằng mắt
Quan sát mảng tường bong, tróc

Kiểm tra vị trí các thiết bị ngầm
để có phương án sửa chữa

 Kiểm tra các vết nứt ngoài cần chú ý: Kiểm tra hình đạng các vết nứt, nếu vết nứt hình
chân chim thì do lớp vữa quá mỏng hoặc do tác động lý hóa làm nứt lớp vữa chát. Nếu vết
nứt thành vệt kéo dài tiến hành ghi chép vị trí tiến hành đục bỏ lớp vữa kiểm tra bên trong.
Nếu trên tường xuất hiện các bong tróc, sùi bong rộp sơn thì kiểm tra xung quanh gần vị trí
đó xem có hóa chất gì hay không.

Vị trí bong, rộp, tróc sơn

Vị trí nứt mạch vữa chát

Vị trí tường bong lớp vữa chát

 Kiểm tra các vị trí cần sửa chữa xem có hệ thống ngầm bên trong hay không như đường
điện, nước để ghi chú cho việc sửa chữa.


2.1.2 Chỉ dẫn thay thế:
 Thay thế sơn bong tróc: Cần lưu ý đến màu sơn, nếu có được mã sơn đã từng sử dụng thì
tốt nhất. nếu không có thể so sánh màu sơn hiện tại với bảng màu sơn để chọn được sơn có
màu phù hợp nhất. Đối với sơn tường bên ngoài trời chọn loại sơn chống rêu mốc.
 Sửa chữa vết nứt tường: Cần đục bỏ lớp trám vữa để xác định loại vết nứt để có phương án
sửa chữa chú ý loại nước dùng trộn vữa trám theo tiêu chuẩn TCXDVN 302:2004, nước cấp
cho nhà máy là sử dụng được.
2.1.3 Quy trình bảo dưỡng
Quy trình bảo dưỡng tường được thực hiện theo công tác sau:
 Cách ly các nguồn nguy hại tiềm ẩn cho sơn tường như: nguồn nhiệt, nguồn hóa chất, các
tác nhân vật lý gây hư hại trực tiếp tới công trình.
 Kiểm tra các nguồn cấp ngầm tại các khu vực có hiện tượng rộp sơn ẩm
2.1.4 Sửa chữa một vài hư hỏng
 Sửa chữa bong tróc sơn, bong vữa trám tường: TCXDVN 303:2006 thay thế.
Bước 1: Chuẩn bị công tác an toàn, băng quây cảnh báo khu vực đang thi công, găng tay
cao su,khẩu trang chống bụi, khẩu trang chống hóa chất. Tiến hành quay cảnh báo khu vực
sửa chữa.
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ thi công: Bộ đồ nghề xây dựng gồm dao xây, thước, bàn bả, sơn,
bột bả, cát si măng….
Bước 3: Thi công sửa chữa:

Chuẩn bị mặt bằng: Dùng đục dẹt 20cm, đặt chiều dẹt mũi đục song song với mặt tường ,
tiến hành dũi nhẹ các mảng vữa xung quanh khu vực bong tróc cho vữa tự róc đến khi thấy
lớp vữa bám chặt vào tường thì dừng. Tiến hành phun ẩm vào tường để tạo độ bám cho lớp
vữa sau trám vào.

Chuẩn bị vữa trám: Kỹ thuật viên sử dụng găng tay, ủng, khẩu trang bảo hộ chống bụi.
Chuẩn bị sẵn các cốt liệu cát, xi măng, nước. Tiến hành cân các cốt liệu để trộn vữa trám
theo mác 75 và 100 theo bảng dưới đây:
Mác Vữa trám
75
100

Xi măng( phối bao 50kg)
1
1

Cát (phối thùng 18l)
8
6

Nước (phối thùng 18l)
1,5
1,5

Nước dùng trộn hỗn hợp cốt liệu theo tiêu chuẩn nước TCXDVN 302:2004. Tấ cả hỗn
hợp cốt liệu dùng xẻng trộn đều thành đống, tạo lõm ở giữa. Tiến hành đổ nước và trộn đều,
cho vữa vào xô máng đựng tiến hành trám vữa nên tường.


Dùng quả dọi cắm, căng dây để chia các lớp trám vữa, trám lớp dày từ 1,0 đến 1,2 cm.

Chú ý trám 1 lớp hồ dầu trước khi trám vữa để tăng độ bám dính. Sử dụng bay và bàn xoa để
trám 1 lớp mỏng trước có độ dày từ 5 đến 8 mm chờ cho lớp này khô se bề mặt mới tiến
hành trám lớp tiếp theo. Dùng thước để kiểm tra độ phẳng bề mặt trám. Để khô bề mặt trám
vữa ít nhất 15 ngày để cho lớp vữa khô hoàn toàn tiến hành sơn hoặc bả rồi sơn theo yêu cầu
thẩm mỹ từng khu vực.
Sơn hoàn thiên: Đối với các khu vực như ngoài trời không yêu cầu thẩm mỹ cao có thê
tiến hành làm phẳng bề mặt bằng giấy ráp có độ nhám cao rồi dùng giấy mịn đánh lại 1 lượt.
Tiến hành sơn lót pha nước theo tỷ lệ nhà sản xuất sơn lót 2 lượt mỏng( 1l/10m2), mỗi lượt
sơn cách nhau 10 đến 20 phút để cho lớp sơn khô se bề mặt. Khi được sơn lót tiến hành sơn
lớp sơn phủ, lớp sơn phủ ngoài được chọn theo tiêu trí chịu nhiệt, nước, ẩm mốc. Sơn từng
lớp mỏng cách nhau 30 phút sơn từ 2 đên 3 lớp. Dùng cọ lăn từng đường đều tay cho lớp sơn
được đều không bị chảy sơn hoặc cộm sơn.
Đối với kết cấu tường thạch cao: Kiểm tra kết cấu khung tường xem có cần vá lưới thạch
cao bên trong hay không. Nếu vết nứt nhở tiến hành bả bột bả trong. Tiến hành bả từng lớp
mỏng đến khi đạt độ dày yêu cầu.
Quây cảnh báo khu vực vừa tiến hành sơn cho đến khi lớp sơn khô theo tiêu chuẩn nhà sản
xuất, tiến hành dỡ cảnh báo hoàn trả mặt bằng sử dụng.
2.2 TRẦN THẠCH CAO:
Trần thạch cao rất ít khi hư hỏng vật lý do chúng được lắp đặt trên cao. Những mối nguy
hiểm tiềm tàng lại đến từ các đường ống phía trên thường xuyên làm rỉ nước và làm hỏng bề
mặt trần thạch cao.
2.2.1 Quy trình kiểm tra:
 Tổ chức chia nhóm kiểm tra phía trên trần thạch cao( dạng tấm rời) ở các đường ống như:
đường ống cứu hỏa, đường ống thoát nước ngưng điều hòa, các fcu của điều hòa trung tâm
xem có vị trí nào rỉ nước hay không. Nếu phát hiên có thì ghi lại chuẩn bị vật tư khắc phục.
Kết cấu trần thạch cao hoàn thiện

Kết cấu lắp trần: chiếu sáng, thông gió,
điều hòa, chữa cháy.



Kiểm tra hệ thống ống phía trên trần

Kiểm tra đường dây điện

Kiểm tra ty treo hệ thống

 Kiểm tra các vị trí giá treo, ty treo phải chắc chắn không bị tuột mối treo, khung treo không
móp méo.
2.2.2 Chỉ dẫn thay thế
 Khi xuất hiện các vết ố vàng, rợt nước tiến hành kiểm tra thay thế.
 Khi có tác động ngoại lực gây biến dạng mất đặc tính khi sản xuất như: vỡ, mủn…
2.2.3 Bảo dưỡng, sửa chữa
 Chuẩn bị công tác an toàn: Trang bị bảo hộ lao động cơ bản.
 Chuẩn bị vật tư, dụng cụ bảo dưỡng: chổi quét, dao cắt., thang, dụng cụ hứng bụi trong
quá trình thao tác.
 Tiến hành bảo dưỡng sửa chữa : Thay thế tấm thạch cao
 Bước1 : Tìm và xử lý nguyên nhân gây rò rỉ nước tại vị trí đó: Dùng thang chữ A có
người giữ thang để tiến hành tháo từng tấm thạch cao bị ố nước. Tiến hành xác định nguyên
nhân gây ố vàng chủ yếu do rò rỉ nước ở khớp nối đường ống cứu hỏa, đường ống cấp nước,
đường ống thoát nước ngưng điều hòa không khí tiến hành làm kín bằng cách siết lại đường
ống nếu là đường ống thoát nước ngưng có thể dùng silicon bít lại khi siết ông vẫn rò rỉ
nước.Máng nước ngưng tại các góc của máng nước được bít bằng silicon sau thời gian dài
hoạt động lớp silicon bị bong tróc gây rỉ nước. Kiểm tra các vị trí bọc bảo ôn không kín
không khi tiếp xúc trực tiếp với vật lạnh gây ngưng tụ nước thành giọt chảy xuống tiến hành
dùng bong thủy tinh ốp vào vị trí hở, dùng băng keo quấn lại thật kín. Khi thao tác hoàn
thành tiến hành theo dõi sau 24h nếu không xuất hiện rò rỉ nước trở lại là đạt yêu cầu.
 Bước 2 :Thay thế tấm thạch cao bị hỏng: Đối với các tấm nguyên không có lắp các cấu
kiện như thông gió hoặc đầu báo cháy tiến hành tháo thay bình thường. Đối với các tấm có
lắp các cấu kiện như đầu báo cháy nhiệt. Tiến hành dùng dao sắc cắt dọc chia đôi tấm thạch

cao làm hai mảnh rồi lấy từng tấm. Đặt tấm thạch cao cũ lên tấm thạch cao mới dùng dao
khoét tạo hình dáng cấu kiện. Thao tác lắp từng mảnh một thật cẩn thận không để ảnh hưởng
đến đầu báo cháy. Đối với các tấm cắt góc có hình dạng không nguyên tấm, tiến hành tháo
lấy tấm hỏng đặt lên tấm nguyên để lấy kích thước cắt hoặc nếu tấm đã vỡ không thể lấy kích


thước dùng thước đo kích thước các cạnh rồi vạch dấu trên tấm nguyên. Dùng thước ốp vào
vạch cắt để tạo mạch cắt thẳng cho tấm, sau khi cắt được tấm tiến hành tạo mép gờ để đặt
vào khung. Dùng dao dọc theo mép ngang tấm chiều sâu bằng ½ chiều dày tấm. Dọc theo
mép trên mặt tấm cách mép tấm 1cm ta được gờ lõm. Tiến hành lắp vào vị trí, thu dọn dùng
máy hút bụi hút sạch các vật liệu có tại vị trí thi công thật cẩn thận do các vật liệu như sợi
bong thủy tinh, sợi khoáng có thể gây kích ứng da.
2.3 GẠCH ỐP TƯỜNG:
Gạch ốp tường rất it khi bị bong nhưng không thể bỏ qua công tác kiểm tra bởi sẽ rất nguy
nếu chúng bong ở các vị trí cao
2.3.1 Quy trình kiểm tra gạch ốp tường:


Phương pháp kiểm tra: kiểm tra âm thanh phát ra khi tác động vật lý vào bề mặt gạch



Dụng cụ kiểm tra: dùng chuôi, cán búa, các vật liệu gỗ đặc.



Tiến hành: một tay cần cán búa gõ nhẹ vào tâm và các phần trên gạch ốp nếu phát ra

tiếng ộp rỗng thì vạch dấu ghi lại tiến hành thử các viên khác làm tương tự cho đến khi hết.
Tổng hợp các vị trí có viên gạch để lên phương án thi công sửa chữa cũng như dự trù vật tư

thay thế.
Kiểm tra gạch ốp

Kiểm tra mạch vữa chít

2.3.2 Chỉ dẫn thay thế:


Thay thế gạch vỡ



Thay thế gạch bong không có khả năng tái sử dụng.

2.3.3 Quy trình ốp gạch :
A-Phạm vi áp dụng:
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật chính và hướng dẫn trình tự để thi công, kiểm
tra và nghiệm thu chất lượng của công tác ốp trong các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp.


Thuật ngữ và định nghĩa:
- Vật liệu ốp: Gạch men kính, gạch ceramic, gạch kính, gạch đất nung, gạch granit nhân
tạo, đá ốp tự nhiên, đá nhân tạo, gỗ, các tấm nhựa, kim loại… dùng để ốp.
- Hồ ốp: Các loại keo, vữa dùng để gắn vật liệu ốp vào kết cấu công trình.
- Nền ốp: Bề mặt kết cấu công trình sẽ tiến hành ốp.
- Mặt ốp: Bề mặt lớp ốp.
B-Công tác ốp
- Yêu cầu kỹ thuật: Công tác ốp bảo vệ hoặc ốp trang trí công trình nên tiến hành sau khi đã
hoàn thành

các công tác xây lắp kết cấu.
- Công tác ốp trên kết cấu lắp ghép có thể tiến hành trước hoặc sau khi lắp dựng kết cấu
và phụ thuộc vào đặc điểm của các loại vật liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và
trình tự công việc được quy định trong thiết kế thi công công trình.
- Vật liệu ốp là các loại gạch đá ốp lát phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định
trong các tiêu chuẩn TCVN 6414: 1998, TCVN 6884: 2001, TCVN 4732:1989, TCVN 6883:
2001. Tuỳ theo kích thước, trọng lượng và chủng loại của vật liệu ốp, tính chất, độ phẳng của
nền ốp, vị trí ốp và đặc điểm công trình mà lựa chọn phương pháp ốp cho phù hợp… Các
phương pháp ốp thông dụng gồm:
+Ốp bằng vữa xi măng cát.
+Ốp bằng keo gắn.
+Ốp bằng giá đỡ, móc treo, bu lông, đinh vít...
- Trước khi tiến hành ốp, cần hoàn thành việc lắp đặt các mạng kỹ thuật ngầm, các chi
tiết có chỉ định đặt trong tường cho hệ thống cấp thoát nước, điện, điện thoại, truyền hình,
cấp ga, khí, điều hoà không khí, cáp máy tính… và các công việc khác có liên quan để phòng
tránh mọi va chạm, chấn động có thể gây nên hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến chất lượng lớp
ốp.
- Bề mặt kết cấu được ốp trang trí hay ốp bảo vệ theo phương thẳng đứng không được
nghiêng lệch vượt quá giá trị cho phép quy định trong các tiêu chuẩn TCVN 4085:1985,
TCVN 4453: 1995, TCVN 4452: 1987.
- Trước khi ốp mặt trong công trình, phải hoàn thành công tác lợp mái và chống thấm
các kết cấu bao che phía trên diện tích ốp, công tác lắp các khuôn cửa sổ, cửa ra vào cũng
như các công việc có liên quan khác.
4.1.7. Cần phải kiểm tra độ phẳng của nền ốp trước khi thi công ốp phẳng. Nếu nền ốp có độ


lồi lõm lớn hơn 15 mm cần phải trát phẳng bằng vữa xi măng cát. Độ lồi lõm của nền ốp khi
ốp bằng keo phải ≤ ± 3mm khi kiểm tra bằng thuớc dài 2m.
4.1.8. Chỉ tiến hành ốp trên nền ốp có lớp vữa trát lót tạo phẳng khi cường độ của lớp vữa
trát lót đã đạt tối thiểu bằng 75% của mác vữa thiết kế. Lớp vữa trát lót phải bảo đảm khả

năng bám dính tốt với nền trát. Khi ốp bằng vữa xi măng cát, chỉ nên ốp cho các loại gạch ốp
có trọng lượng ≤20kg/m2
. 4.1.9. Trước khi ốp vào mặt ngoài của các vị trí có đường ống kỹ thuật chạy qua như ống
thông hơi, thông gió, thông khói, kênh máng cho thiết bị làm lạnh và những nơi nhiệt độ thay
đổi thường xuyên, cần phải bọc quanh kết cấu ốp một lớp lưới thép có đường kính 1mm
trước khi trát lót . Đoạn lưới bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ thuật ít
nhất 20cm.
4.1.10. Nếu không có chỉ dẫn cụ thể của thiết kế, trước khi ốp cần tính toán và xác định hợp
lý vị trí của các viên ốp sao cho số lượng bị cắt là nhỏ nhất và được bố trí ở các vị trí dễ che
khuất. Nếu vật liệu ốp có hoa văn cần lựa chọn vị trí của viên ốp sao cho phù hợp với hoa
văn và mầu sắc trang trí.
4.1.11. Khi tiến hành ốp mặt ngoài công trình nên có biện pháp phòng tránh sự xâm nhập
của nước hoặc các tác động xâm thực của môi trường làm ảnh hưởng đến độ đồng đều và
mầu sắc của vật liệu ốp. 4.1.12. Khi ốp những tấm đá thiên nhiên hay nhân tạo có kích thước
lớn và có trọng lượng trên 5 kg, nên dùng các móc kim loại hay hệ thống giá treo có đinh vít,
bu lông điều chỉnh để gắn chặt vào mặt ốp. Trong trường hợp ốp mặt ngoài công trình bằng
các phương pháp này phải có biện pháp chống thấm cho mặt ngoài của tường trước khi tiến
hành ốp.
5.1.13. Vữa dùng trong công tác ốp: Vữa dùng để ốp phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4314: 2003 và tiêu chuẩn TCVN 3121: 2003. Cát dùng
để chế tạo vữa phải được sàng qua sàng. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng lớp ốp chắc đặc
và thời gian thao tác, nên dùng vữa dẻo và có độ bám dính cao.
4.2. Thi công ốp:
4.2.1. Công tác ốp tường mặt trong công trình bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch thuỷ
tinh, tấm nhựa, tấm đá các loại v.v... chỉ được phép tiến hành sau khi tải trọng của công trình
truyền lên tường đã đạt tối thiểu bằng 65% tải trọng thiết kế.
4.2.2. Ốp bằng vữa xi măng cát.
4.2.2.1. Khi tiến hành công tác ốp bằng vữa xi măng cát, cần phải đảm bảo chất lượng và
duy trì độ lưu động của vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử
dụng ngay trong vòng 1 giờ.



4.2.2.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát và vật liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu gạch khô,
trước khi ốp cần nhúng hoặc ngâm trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà sản xuất).
4.2.2.3. Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát như sau:
- Trát một lớp vữa với chiều dầy ≤ 10mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp vữa se;
- Phết đều một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:1 loãng với chiều dầy không quá 3mm lên mặt
sau của gạch ốp;
- Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát, căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch, ấn hoặc gõ
nhẹ vào gạch để tạo sự bám dính giữa hai lớp vữa;
- Trong trường hợp không thể trát lớp vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất nhỏ, có thể ốp
trực tiếp lên nền ốp bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau của gạch ốp và gắn vào vị trí
đã xác định, căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt ốp. Chiều dầy của lớp vữa ốp khoảng 6mm
và không lớn hơn 12mm. Phương pháp này không được áp dụng với các loại gạch ốp
ceramic có chiều dày ≤5.5mm vì dễ gây ra hiện tượng nứt gạch.
4.2.3. Ốp bằng keo.
4.2.3.1 Keo sử dụng để ốp phải phù hợp và tương thích với nền ốp và vật liệu ốp theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất.
4.2.3.2. Mặt của nền ốp phải phẳng, thoả mãn các yêu cầu quy định ở mục 5.1.7.
4.2.3.3. Khi ốp bằng keo, bề mặt sau của vật liệu ốp và nền ốp phải khô để không làm giảm
khả năng bám dính của keo.
4.2.3.4. Các công tác chuẩn bị, hoà trộn keo và quy trình thao tác ốp bằng keo phải tuân thủ
theo đúng quy định của thiết kế và nhà sản xuất.
4.2.4. Ốp bằng phương pháp móc, treo đỡ. 4.2.4.1. Khi tiến hành ốp các vật liệu có trọng
lượng và kích thước lớn như các tấm đá tự nhiên, nhân tạo, các mảng gỗ, gốm, sứ, tấm nhựa,
kim loại… phải sử dụng phương pháp ốp treo, đỡ có sử dụng các móc, đinh vít, bu lông…
hoặc hệ thống giá đỡ bằng kim loại.
4.2.4.2. Hệ thống giá đỡ, móc, treo… phải được thiết kế và thi công chắc chắn để gắn vật
liệu ốp vào bộ phận kết cấu chịu lực của công trình.
4.2.4.3. Khi ốp mặt ngoài công trình, tất cả các chi tiết của giá đỡ, móc treo… phải được

thiết kế hoặc có các biện pháp sử lý thích hợp để chịu được tác động xâm thực của thời tiết,
môi trường.
4.2.4.4. Khi ốp những tấm vật liệu có kích thước và trọng lượng lớn cần phải dùng các
phương tiện nâng bằng cơ giới hoặc bán cơ giới. Hệ thống giàn giáo để thi công phải chắc
chắn và không ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị khi ốp.
4.2.4.5. Quy trình thi công lắp dựng hệ thống giá đỡ, móc treo… và gắn cố định vật liệu ốp


lên kết cấu phải tuân thủ theo quy định, chỉ dẫn của thiết kế hoặc của nhà sản xuất.
4.2.5. Khi ốp bên ngoài công trình, phía mặt ốp trên và các khe co dãn cần có biện pháp sử
lý thích hợp để phòng tránh nước mưa thâm nhập vào phía sau của mặt ốp. Để tránh hiện
tượng đọng nước mưa làm ố mặt ốp, các bề mặt ốp của mái, của các chi tiết trang trí gờ,
cạnh…khi ốp nên có độ dốc để thoát nước.
4.2.6. Hàng ốp cuối cùng dưới chân tường không được tiếp xúc với nền, hoặc lớp gạch lát
…để tránh hiện tượng thẩm thấu nước từ dưới lên hoặc bị tác động do hiện tượng phồng rộp
của nền đất hoặc lớp lát.
4.2.7. Mạch ốp.
4.2.7.1. Khi ốp cao, các mạch ốp cần chít no vữa ngay trong quá trình ốp trong phạm vi
chiều cao không quá 5m.
4.2.7.2. Khi ốp bằng vữa xi măng cát hoặc ốp bằng keo qua các khe co dãn, các mạch ốp nên
bố trí trùng với khe co dãn để phòng tránh hiện tượng nứt, vỡ vật liệu ốp.
4.2.7.3. Các mạch ốp phải thẳng, đều và sắc nét. Độ phẳng của các mạch ốp trong trường
hợp ốp phẳng không được sai lệch vượt quá các quy định sau:
- 1mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp <6mm.
- 2mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp ≥6mm.
4.2.7.4. Vật liệu dùng để chít mạch phải được lựa chọn phù hợp với chiều rộng và công năng
của mạch ốp.
4.2.8. Khi ốp xong từng phần hay toàn bộ bề măt kết cấu phải làm sạch vữa, bột chít mạch
và các vết bẩn ố trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn
mạch ốp đã bắt đầu đóng rắn, tránh làm long mạch ốp trong quá trình vệ sinh.

4.2.9. Cần có biện pháp bảo vệ, che chắn để tránh va đập, trầy xước hoặc làm hỏng mặt ốp
sau khi đã hoàn thành công tác ốp.
2.4 THẢM SÀN
2.4.1 Quy trình kiểm tra:


Tổ chức kiểm tra các khu vực có thảm sàn, kiểm tra tình trạng bong tróc, bẩn dính dầu

mỡ.


Kiểm tra tình trạng thảm xem có mục, ngấm nước, hóa chất hay không.

2.4.2 Chỉ dẫn thay thế:


Thay thế thảm rách, cháy không còn khả năng tái sử dụng.



Thay thế thảm dính dầu mỡ, các chất hóa học không có khả năng tảy rửa, làm sạch.


2.4.3 Quy trình bảo dưỡng:


Chuẩn bị công tác an toàn: găng tay cao su, khẩu trang chống hóa chất.




Chuẩn bị vật tư, thiết bị bảo dưỡng:

 Dao, dùi nhọn, búa cao su.
 Thảm mới.
 Keo dính.


Tiến hành bảo dưỡng:

 Đối với các trường hợp thảm sàn bong, kỹ thuật viên dùng keo và búa cao su gắn lại.
 Đối với trường hợp lớp thảm sàn mục nát, dính hóa chất… báo cáo chủ đầu tư để có
phương an thay thế.
2.4.3 Quy trình thay thế thảm sàn


B1- Chuẩn bị công tác an toàn: Khẩu trang chống hóa chất, găng tay cao su.



B2- Chuẩn bị vật tư thi công: thảm sàn mới, búa cao su, dụng cụ cậy lớp thảm cũ, chổi

sơn.


B3- Thi công:

 Dùng dao hoặc dụng cụ cậy lớp thảm cũ, làm sạch bề mặt bằng máy hút bụi.
 Dùng chổi sơn quết keo dải đều lên bề mặt dưới cửa thảm, chở cho lớp keo hơi se lại
Thì gắn thảm vào vị trí sàn dùng búa cao su gõ nhẹ lên bề mặt thảm.giàn trải ra các góc
2.5 SƠN SÀN EPOXY:

- Kiẻm tra các vị trí bong tróc báo cáo chủ đầu tư.
3

KẾT CẤU BÊN TRONG:

3.1: KẾT CẤU KHUNG THÉP BÊN TRONG.
3.1.1 Quy trình kiểm tra:


Kiểm tra kết cấu khung thép, tình trạng bong tróc sơn, các kết cấu hàn, mối liên kết

bulong


Kiểm tra các kết cấu khung treo giá treo đèn, giá treo các đường ống.



Kiểm tra kết cấu giá đỡ, giá chịu lực



Kiểm tra các kết cấu han rỉ, các kết cấu thép có nước đọng, nước rỉ trên bề mặt hoặc các

hóa chất ăn mòn bề mặt kim loại.




Kiểm tra các kết cấu ngoại lực vật lý có thể tác động gây ảnh hưởng đến kết cấu khung


thép.
3.1.2


Chỉ dẫn thay thế:

Khi cần gia cố, thay thế các kết cấu yếu cần kiểm tra bản thiết kế. Xác lập quy trình thay

thế theo tiêu chuẩn.


Cần đánh giá ảnh hưởng khi tiến hành thay thế các kết cấu tới các đối tượng khác

3.1.3

Quy trình bảo dưỡng.

Kết cấu khung thép cực kỳ quan trong do vậy kỹ thuật viên làm báo cáo tình trạng cho chu
đầu tư sau đó lên phương án sửa chữa tùy vào tình trạng của kết cấu mà có phương sửa chữa
thích hợp.


Chuẩn bị công tác an toàn:

 Trang thiết bị bảo hộ lao động cơ bản, dây đai bảo hộ, khảu trang chống bụi. băng quây
phân cách khu vực thi công.
 Có người cảnh giới đối với trường hợp thi công bảo dưỡng trên cao.
 Có bình cứu hỏa trong các trường hợp làm việc tiếp xúc các nguồn nhiệt.



Chuẩn bị vật tư thiết bị bảo dưỡng: thiết bị vệ sinh, bu long ốc vít các loại, bộ đồ sửa

chữa.


Tiến hành bảo dưỡng:

 Siết chặt các bu long liên kết khung dầm: chỉnh súng bắn ốc với lực đặt theo tiêu chuẩn
của lực siết ôc thiết kế.
 Tiến hành kiểm tra các tác động vật lý bên ngoài gây ảnh hưởng đén kết cấu.
 Kiểm tra các giá treo, kiểm tra siết các ốc giá treo, các kết cấu hàn gia cố.
 Đối với trường hợp phát hiện các sự cố nghiêm trọng. Kỹ thuật viên làm báo cáo trình
chủ chủ đầu tư, đề xuất phương án cải tạo sửa chữa
3.1.4


Quy trình sửa chữa một vài hư hỏng:

Chuẩn bị công tác an toàn: băng quây cảnh báo phân tách khu vực thi công. Các thiết bị

bảo hộ tránh hóa chất: găng tay cao su, khẩu trang chống hóa chất, kính bảo hộ, quần áo bảo
hộ.


Chuẩn bị vật tư thi công: Sơn phủ, sơn chống rỉ, chổi sơn, con lăn, súng phun, máy đánh

rỉ.



Thi công:


 Dùng máy đánh rỉ làm sạch bề mặt cần sơn lại
 Tùy vào bề mặt thi công mà dùng con lăn hoặc chổi sơn hoặc súng phun để sơn lớp sơn
chống rỉ. Căn cứ vào mã sơn và thời gian khô bề mặt để sơn lớp tiếp theo.
 Khi lớp sơn chống rỉ khô tiếp tục phun lớp sơn phủ bề mặt.
 Quây cảnh báo chờ lớp sơn khô tháo canh báo hoàn trả mặt bằng.
3.2 KẾT CẤU VÁCH NGĂN:


Kết cấu vách ngăn kính



Kết cấu vách ngăn panel



Kết cấu vách ngăn nhựa



Kết cấu vách ngăn tường thông thường

3.2.1 Kết cấu vách ngăn kính:


Quy trình kiểm tra:




Kiểm tra các kết cấu liên kết kính.



Kiểm tra bản mã kính, khung kính.



Kiểm tra các kết cấu chịu lực kính.



Kiểm tra các kết cấu vật lý bên ngoài có nguy cơ ảnh hưởng.



Chỉ dẫn thay thế:

 Kính vỡ, không có khả năng tái sử dụng.
 Kính nứt có nguy cơ gây nguy hiểm cho người hoặc thiết bị.


Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa:

 Quy trình xử lý chống thấm qua vách kính:
Vách kính thường có silicon làm kín các rãnh ghép. Tuy nhiên qua thời gian sử dụng các lớp
silicon mất dần khả năng co giãn cũng như bám dính. Đây chính là nguyên nhân gây thấm
dột nước vào công trình. Để phòng tránh kỹ thuật viên lên lịch kiểm tra các mạch silion, nếu

phát hiện bong tróc thì xử lý tại chỗ.
Phương pháp: dùng dụng cụ tẩy sạch lớp silicon cũ. Làm sạch bề mặt, dùng silicon mới bắn
bổ xung.
 Kiểm tra kết cấu cấu chịu lực
Kỹ thuật viên kiểm tra các kết cấu chịu lực khung kính, thanh giằng kính các mối liên kết
khung. Nếu phát hiện các kết cấu yêu sao thời gian dài sử dụng thì lên phương án gia cố chịu
lực hoặc thay mới nếu cần


×