Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Đánh giá, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.25 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................3
Chương 1. Một số lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam –
Techcombank..........................................................................................1
1.1. Vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại....................................1
1.1.1. Định nghĩa về vốn kinh doanh của NHTM...................................1
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của NHTM.........................................1
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh của NHTM..........................................3
1.2. Hoạt động huy động vốn......................................................................4
1.2.1. các hình thức huy động vốn của NHTM.........................................4
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM................................................6
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy đông vốn của NHTM..7
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn..............................................8
Chương 2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Techcombank......................................................10
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam -
Techcombank.............................................................................................10
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Techcombank.........................................................10
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Techcombank........10
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Hội sở
Ngân hàng TMCP Techcombank............................................................11
2.1.4. Nguồn lực tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank...............13
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Hội sở Ngân hàng TMCP
Techcombank..........................................................................................14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP
Techcombank.............................................................................................18
2.2.1. Kết quả huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank.


.................................................................................................................18
2.2.2. Hiệu quả huy động vốn.................................................................23
Chương 3. Đánh giá, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng huy động vốn tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank.....26
3.1. Đánh giá về hoạt động huy động vốn...............................................26
3.1.1. Kết quả đạt được...........................................................................26
3.1.2. Những mặt còn tồn tại:..................................................................27
3.1.3. Nguyên nhân : ..............................................................................28
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại Hội
sở Ngân hàng TMCP Techcombank........................................................29
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.....................................29
3.2.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động các dich vụ của Ngân
hàng.........................................................................................................30
3.2.3. Hoàn thiện cơ sở vật chất: ............................................................30
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ:......................................30
3.2.5. Một số giải pháp khác:..................................................................30
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn
tại Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank...........................................31
3.3.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước ..................................................31
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .....................................................32
KẾT LUẬN.............................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTW : Ngân Hàng Trung Ương
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TCKT : Tổ chức kinh tế

TCTD : Tổ chức tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về
vốn là rất cần thiết. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức
Thương mại Quốc tê – WTO thì nhu cầu về một khối lượng vốn lớn cho nền
kinh tế là tất yếu.
Bản thân Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nhưng mặt hàng mà
doanh nghiệp này tham gia kinh doanh lại rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Với
việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng, với NHTM, vai trò của vốn lại
ngày càng trở lên quan trọng hơn vì vốn không chỉ là công cụ mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mô, khối lượng, chất lượng vốn quyết định
đến hầu hết các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giống như các
Doanh nghiệp, Ngân hàng cũng có thể tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình bằng nhiều hình thức: Huy động, đi vay, phát hành giấy tờ
có giá,… tuy nhiên trong đó nguồn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và
đó cũng là nguồn vốn chủ yếu quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau
một thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank, mong muốn được tìm
hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn cảu Ngân hàng Techcombank, em
mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động
vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam - Techcombank Hà Nội"
làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh và
hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Techcombank.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương III: Một số đánh giá, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Techcombank.
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Hội sở
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam từ năm 2006 tới năm
2008. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến nhằm
phát triển hoạt động này tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Lê Thị Hồng và cán bộ
nhân viên phòng của Hội sở Ngân hàng TMCP Techcombank đã hướng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình, giúp em hoàn thành luận văn này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1. Một số lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt nam –
Techcombank.
1.1. Vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Định nghĩa về vốn kinh doanh của NHTM.
Có nhiều định nghĩa về vốn kinh doanh của NHTM nhưng theo tài liệu
nghiệp vụ NHTM thì: Vốn kinh doanh của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ
mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch
vụ kinh doanh ngân hàng. Vốn kinh doanh của NHTM bao gồm: vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ
động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi
như tài sản đảm bảo, chiếm được lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có
của NHTM được hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp định ), vốn tự bổ sung

( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng,
phúc lợi…).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ)
và bằng vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi
( tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua
phát hành các loại giấy tờ có giá.
1.1.2.3. Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời
thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại
không đủ, thiếu vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc người gửi rút tiền trước
thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chưa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các
NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng
thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc
vay vốn ở NHNN.
1.1.2.4. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong
và ngoài nước. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận
uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các
chương trình, dự án.
- Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách
hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh của NHTM.

Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường,
hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường
vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá
trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức T-T’,
trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá
trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể
khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong
cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy
định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu không có uy
tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của
mình. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của
ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn cao , ngân hàng có
thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với
ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân

hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện
kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn
vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng
kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân
hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ
tăng lên.
1.2. Hoạt động huy động vốn.
1.2.1. các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1.1. Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM được
chia thành 3 loại.
- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm.
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi
suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu thường cao hơn các nguồn vốn huy
động khác.
1.2.1.2. Huy động vốn theo thành phần kinh tế.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư.
Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức tiền gửi dân cư. Đó là một
bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các NHTM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó
tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như : Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc

sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho
nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng
chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các
tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho
quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử
dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng.
Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng
sẽ mở cho họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây
chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì
nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa
NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong
trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân
hàng mới đi vay.
1.2.1.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng
mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ
phải thoả mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để
thanh toán. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp
cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh
trong cho vay và đầu tư.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền. Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình
sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng

thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng…phù hợp với thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có
một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao.
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1. Định nghĩa hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa
khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn
được sử dụng trên tổng số vốn huy động được trong một thời gian nhất
định.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
* Lãi suất huy động vốn.
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao
cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh
giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia
quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của
từng nguồn.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong
lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, Sự đa dạng hoá
lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra.
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi
phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn.
* Chi phí khác.

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có
các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn
phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí
này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp
phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy đông vốn của NHTM.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan bao gồm các nhân tố bên trong, nằm dưới sự kiểm
soát của ngân hàng. Có thể kể đến:
* Chính sách lãi suất
* Hình thức huy động vốn
* Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
* Hoạt động Marketing
* Uy tín thương hiệu
* Trình độ và phong cách phục vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài, nằm ngoài tầm
kiểm soát của ngân hàng. Với nhóm nhân tố này ngân hàng cần có sự thích
ứng tốt nhất. Nó bao gồm:
* Sự tác động của môi trường kinh tế - chính trị- xã hội - công nghệ
* Các chính sách huy động vốn của NHTƯ
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó
là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt
động kinh doanh của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc huy động vốn. Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM thì nghiệp vụ huy động vốn còn có một số ý nghĩa khác
như:
Huy động vốn đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế: Đây là một

vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào,
dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiên được điều đó thì quan trọng hơn cả
là nguồn vốn đấu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền
kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm
bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát:
Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hóa không ngừng tăng lên.
Trong khi đó nếu nghiệp vụ huy động vốn cảu NHTM hoạt động không hiệu
quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao để dẫn đến nguy cơ xảy ra
lạm phát. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn cảu NHTM đã góp phần làm giảm
lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông và sinh lời:
Thực tế mà ai cũng biết khi huy động vốn thì NHTM sẽ phải trả một khoản lãi
suất theo quy định tương ứng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn
đó. Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn của NHTM không những có thể đưa tiền
nhàn rỗi vào lưu thông trong xã hội mà còn góp phần làm cho động tiền có
khả năng sinh lời và tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Techcombank.
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Techcombank.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam – Techcombank, được thành lập
vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép Ngân hàng số 0040/NH-GP
ngày 6 tháng 8 năm 1993 với thời hạn 99 năm, là một trong những NHTM cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở

chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Để đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận
dụng ưu thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank
đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên 170 điểm
giao dịch trải dài trên 35 tỉnh thành trên toàn quốc, số nhân viên tăng 3000
người. Và trụ sở chính đặt tại 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Techcombank.
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
với nhiều hình thức: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn; phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; tiền gửi của các tổ chức tín dụng, các
tổ chức kinh tế…
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (trong đó: cho vay theo hình
thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án
đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp…)
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay theo chương trình dự án và kế hoạch của chính phủ
- Cho vay vốn tài trợ, uỷ thác
- Thực hiện công tác ngân quỹ: thu chi TM tại ngân hàng
- Thực hiện nghiệp vụ cho thanh toán quốc tế
- Thực hiện đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ
phiếu và các hình thức đầu tư khác với các DN, TCKT khác…
- Kinh doanh ngoại tệ
- Kinh doanh chứng khoán và làm mô giới phát hành chứng khoán
- Kinh doanh bảo hiểm, tư vấn về kinh doanh tiền tệ thông tin tín dụng
và phòng ngừa rủi ro, thực hiện dịch vụ két sắt, cất giữ bảo quản và quản lý
các chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng.
- Thanh toán trong hệ thống NH Techcombank với các TCTD khác
- Các dịch vụ ngân hàng khác như
+ Hoạt động bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh, tái bảo lãnh trong nước và

quốc tế, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán.
+ Công tác về thẻ: bao gồm các hoạt động phát hành thanh toán thẻ
tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ thẻ ATM, thẻ TM…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Hội sở
Ngân hàng TMCP Techcombank.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hội sở Ngân hàng TMCP
Techcombank. (Trang bên)
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại Hội sở Ngân hàng TMCP
Techcombank.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý quyết định mọi vấn đề của Ngân
Hàng liên quan đến quyền lợi và mục đích của Ngân Hàng, trừ những vấn đề
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liên quan đến thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm có 5
thành viên do đại hội cổ đông bầu ra và cơ quan quyền lực này có thẩm
quyền miễn nhiệm họ.
- Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để quan sát mọi vấn đề hoạt
động kinh doanh của Ngân Hàng nhằm hạn chế những sai phạm của các
thành viên trong hội đồng quản trị vì lợi ích của các cổ đông.
- Tổng giám đốc: thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, điều
hành mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của Ngân Hàng theo nghị quyết
của hội đồng quản trị, nghị quyết của hội đồng cổ đông , theo điều lệ của
Ngân Hàng và tuân theo pháp luật. Song song với nó là việc chịu trách nhiệm
về các kết quả đạt được của công ty trước hội đồng quản trị và đại hội cổ
đông.
- Uỷ ban quản lý rủi ro: chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các vấn đề
liên quan đến rủi ro về các lĩnh vực tài chính
- Uỷ ban chính sách tiền lương: chịu trách nhiệm quản lý, giám sát tiền
lương và các chế độ chính sách xã hội của toàn nhân viên trong Ngân Hàng.
- Uỷ ban đầu tư chiến lược: có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, kế

hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn cho Ngân Hàng.
- Ban chỉ đạo IT: chịu trách nhiệm giám sát và quản lý, nâng cấp hệ
thống công nghệ thông tin, máy ATM…
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×