Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.56 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
Lời mở đầu.............................................................................................. 3
I.Lý luận chung............................................................................................4
1. Khái niệm doanh vừa và nhỏ ................................................................4
2.Vai trò và tác động kinh tế xẫ hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ .........7
3. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................8
3.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:................................8
3.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:................................9
4. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các
DNV&N..................................................................................................10
4.1.Đầu tư phát triển DNVVN chính là để huy động mọi nguồn vốn,
tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện chiến lược CNH-HĐH
đất nước.............................................................................................10
4.2.Đầu tư phát triển DNVVN tạo ra sự năng động ,linh hoạt cho toàn
bộ nền kinh tế, trong việc thích nghi với những thay đổi của thị trường
trong nước và quốc tế........................................................................10
4.3.Đầu tư phát triển DNVVN là nhằm đảm bảo sự cạnh tranh trong
nền kinh tế..........................................................................................10
II. Thực trạng và giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta.............................................................................................12
1. Thực trạng của các DNVVN ở nước ta...............................................12
1.1 Đánh giá khái quát.......................................................................12
1.2 Đánh giá các mặt quản trị...........................................................15
1.3 Đánh giá hỗ trợ từ nhà nước.......................................................16
1.4 Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của của hạn chế..................17
2. Giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta.......19
2.1 Đổi mới quan điểm , phương thức hỗ trợ.....................................19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ...................22


Kết luận................................................................................................. 30
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................31
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân .
Phát triển tốt các DNVVN không những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh
tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các DN VVN có lợi
thế là chi phí đầu tư không lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị trường, phù hợp
với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Ở nước ta, các DNVVN tuy cũng đã có môi trường để đầu tư phát triển khá
thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa tương
xứng với vị trí và vai trò của DNVVN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa hình
thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính tự nhiên,
chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp với chiến lược phát triển chung
của đất nước .
Trước tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX nhằm phát
huy những thế mạnh , tiềm năng của các DNVVN , thực hiện CNH ,HĐH đất nước
,việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích đầu tư phát triển những
DNVVN ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết .Để đóng góp phần nào nhỏ bé của
mình vào việc tìm kiếm những giải pháp tích cực hỗ trợ phát triển các DNVVN
nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển , góp phần thực hiện sự CNH,HĐH
đất nước . Do vậy em đã chọn đề tài : "Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam ".
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

I.Lý luận chung
1. Khái niệm doanh vừa và nhỏ
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được
Nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều
vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị
trường thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên,
cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chung, hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Để xác định chính xác loại hình doanh nghiệp này người ta thường căn cứ vào
hai tiêu chí.
Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý
ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng thường
khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử dụng trong
thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá trị tài sản,
vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn
không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn
cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế giới :
Hàn Quốc: Là một nước công nghiệp trẻ, đạt được nhiều thành công chính là
nhờ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàn Quốc đã có những đạo luật cơ bản
về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định rõ những tiêu chuẩn để được công
nhận là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những tiêu chuẩn đó còn phụ thuộc vào lĩnh vực
hoạt động cụ thể như sau.
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có dưới 300 lao
động thường xuyên và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có dưới 20 lao động được coi là doanh
nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thương mại: doanh nghiệp có dưới 20 lao động thường xuyên và
doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới 250.000 USD/ năm (nếu là
bán buôn) được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có

dưới 5 lao động thưòng xuyên được coi là doanh nghiệp nhỏ. các tiêu thức này được
xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần
và vốn đã tăng hàng chục lần).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhật Bản: là một nước đã tạo nên huyền thoại “thần kỳ” trong phát triển kinh tế
vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60, Nhật Bản có đạo
luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
như sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và một
khoản tư bản hoá (vốn đầu tư) dưới 100 triệu Yên (tương đương với 1. 000. 000
USD) được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới
20 lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dưới 100 lao động hoặc có
một khoản tư bản hoá dưới 30 triệu Yên (tương đương 100.000 USD) được coi là
doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dưới 50 lao động
hoặc một khoản tư bản hoá dưới 10 triệu yên (tương đương 100. 000 USD) được coi
là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới 5
lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ (những tiêu thức này nay được xác định từ
những năm 60, hiên nay vốn đã tăng lên hàng chục lần)
Trong khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhật Bản chỉ quan tâm đến hai
tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình doanh nghiệp
nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so với khu vực châu á.
Phải chăng các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn nhân lực có hạn, họ quan tâm
đến tiêu thức vốn đầu tư nhiều hơn.
Thái Lan: là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ quan
niệm doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ có dưới 50 lao
động. Như vậy Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao động và cũng không tính đến

tính chất đặc thù của nghành kinh tế (tiêu thức này gần giống với Việt Nam).
Các nước khác như Phi-lip-pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và giá trị tài
sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao động; Trung quốc
lại lấy tiêu thức sản lượng đầu tư. Mỹ lấy tiêu thức lao động, trị số hàng hoá bán ra
(doanh thu tiêu thụ) đối với doanh nghiệp bán buôn, dịch vụ, đối với doanh nghiệp
sản xuất thì có tính đến yếu tố ngành sản xuất.
Ở nước ta, trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định DNVVN
nên một số cơ quan nhà nước, tổ chức hổ trợ DNVVN đã đưa ra tiêu thức riêng để
xác định DNVVN phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số 681/CP-KNT nêu
trên, các doanh nghiệp có vốn điều lệ DNV&Nưới 5 tỷ đồng và số lao động trung
bình hàng năm dưới 200 ngưòi là các DNV&N.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong cộng văn 681/CP-KTN chỉ là quy ước
hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNVVN , là cơ sở để các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính thức của nhà nước thực thi chính sách đối với khu vực
DNV&N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính không có chức năng
thực thi các các chính sách Nhà nước đối với DNVVN áp dụng các tiêu chí khác
nhau là được, vì các cơ quan đó có mục tiêu, đối tượng hổ trợ khác nhau. Việc đưa ra
các tiêu thức xác định DNVVN mới chỉ có tính ước lệ, bản thân các tiêu chí đó chưa
đủ xác định thế nào là khu vưc DNVVN ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan
điểm khác nhau về việc các đối tượng, các chủ thể kinh doanh được coi là thuộc về
hoặc không thuộc về khu vực DNV&N. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định
rõ DNVVN ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần
kinh tế, có quy mô về vốn và/ hoặc lao động thoả mãn qui định của Chính phủ đối
với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã được áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đưa
ra tiêu chí

Vốn Doanh thu Lao động
Ngân Hàng công
Thương Việt Nam
Vốn cố định dưới 10 tỷ
đồng, vốn lưu động dưới
8 tỷ đồng
dưới 20 tỷ
đồng/tháng
Dưới 500 ngưòi
Liên Bộ Lao Động &
Tài chính
Vốn pháp định dưới 1 tỷ
đồng
dưới 1 tỷ
đồng/năm
dưới 100 người
Dự án VIE/US/95 (Hỗ
trợ DNVVN ở Viêt
Nam của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ
+ Doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dưới 0,1
triệu USD
Vốn đăng ký dưới 0,4
triệu USD
dưới 30 người
Từ 30 dến 500
người
Quỹ hỗ trợ DNVVN
(Chương trình Việt

Nam- EU)
Vốn điều lệ từ 50.000
đến 300.000
Từ 10 đến 500
người
Nguồn: Bộ kế hoạch & Đầu Tư
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Vai trò và tác động kinh tế xẫ hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mặc dù có những thế bất lợi nhất định nhưng doang nghiệp vừa và nhỏ với
những tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó, nên các doanh nghiệp này có vị trí và vai
trò tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt
số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. ở
hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90 % tổng số các
doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh
nghiệp lớn. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách
chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam cũng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập
quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước,
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếp khoảng 24% GDP.
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số
lượng lớn chổ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần
xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì
khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã
hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ

50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời
kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực
doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh
tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông
nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp
và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế trong
cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo
trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn
hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp được với những đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được khá nhiều vốn ở trong
dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố tác dụng rất lớn trong
việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh và hình
thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo luật
khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy
các ngành thương mại- dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng
khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
góp phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập trung

và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có
việc làm và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào
hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công
nghiệp hoặc dịch vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán,không phải di chuyển
đi xa, thực hiên phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng hành với nó là hình
thành những khu vực khá tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông
thôn, tiến dần lên hình thành nhứng thị tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan
xen giữa những làng quê, là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào
tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ
kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và
nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành nên những nhà doanh nghiệp lớn tài
ba, biết đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh
sẻ được ươm mầm từ đây.
3. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền
thống và công nghệ hiên đại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh tạo trong
kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dể dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công
nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn
nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu tư trên lao động thấp nhiều so với

doanh nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ,
linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa người lao động và người quản lý (quan hệ chủ- thợ) trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẻ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh hưởng
rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng của
các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
3.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bên cạnh những lợi thế kể trên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những bất lợi
so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thông thường các doanh nghiêp vừa và nhỏ thường có nguồn tài chính hạn
chế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu. Khả năng
đổi mới công nghệ hay áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất là hạn
chế.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
hạn chế rất nhiều.
- Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế
thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các
DNV&N.
4.1.Đầu tư phát triển DNVVN chính là để huy động mọi nguồn vốn, tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần thực hiện chiến lược CNH-HĐH đất nước.
Nước ta là nước đang phát triển, chúng ta đang cần nhiều vốn để đầu tư,nhà
nước chỉ có khả năng dùng ngân sách để đầu tư vào cơ sở hạ tầng là chính.Các ngành

sản xuất cần được đầu tư từ các nguồn khác ,phát triển DNVVN chính là cách huy
động thêm các nguồn vốn đầu tư của nhân dân để phát triển kinh tế.Nước ta lại đang
rất thừa lao động mà DNVVN lại rất có ưu thế trong việc tạo việc làm vì :vốn đầu tư
cho mỗi chỗ làm thấp hơn ,tạo ra việc làm mới nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp
lớn,tổng vốn đầu tư không quá lớn nên tính khả thi cao,có thể phát triển ở mọi nơi để
thu hút lao động,yêu cầu về tay nghề trình độ lao động không cao.Do đó, phát triển
DNVVN là rất thích hợp với hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.
Đầu tư phát triển DNVVN chính là cách để thực hiện CNH-HĐH nông thôn,
chuyển dần lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ được phát triển ở vùng nông thôn, chuyển dần lao động sản xuất nông
nghiệp sang các ngành công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ được phát triển ở vùng
nông thôn tránh gây sứ ép về lao động , việc làm và các vấn đề xã hội do tình trạng di
cư vào các thành phố và trung tâm tạo nên.
4.2.Đầu tư phát triển DNVVN tạo ra sự năng động ,linh hoạt cho toàn bộ nền
kinh tế, trong việc thích nghi với những thay đổi của thị trường trong nước và
quốc tế.
Các DNVVN có ưu thế là năng động, dễ thay đổi cơ cấu sản xuất , thích ứng
nhanh với tình hình, đó là những yếu tố rất quan trọng trong kinh tế thị trường để
đảm bảo khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh.Đầu tư phát
triển DNVVN còn đẩy nhanh quá trình hoà nhập của nước ta với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
4.3.Đầu tư phát triển DNVVN là nhằm đảm bảo sự cạnh tranh trong nền kinh
tế.
Cạnh tranh là sức sống là động lực và là một đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung.Để cạnh tranh thì trên thị trường phải có
nhiều chủ thể tham gia ,trong nền kinh tế thị trường tự do , các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn luôn có xu hướng bành trướng, thôn tính các doanh nghiệp nhỏ.Để tránh bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thôn tính trong điều kiện như vậy, các DNVVN cũng có xu thế liên kết lại để trở
thành các doanh nghiệp lớn hơn nhằm cạnh tranh trên thị trường. Kết quả là nền kinh
tế chiếm đa số những chủ thể độc quyền do đó hoạt động kém hiệu quả và người tiêu
dùng bị thiệt hại.Phát triển DNVVN chính là để duy trì sự cạnh tranh cần thiết trong
nền kinh tế thị trường, tránh những méo mó do độc quyền gây ra, duy trì được tính
năng động và linh hoạt của các chủ thể trong một môi trường kinh doanh mà tính
năng động và linh hoạt có vai trò quyết định cho sự sống còn của một doanh nghiệp.
DNVVN thường yếu kém về nhiều mặt nên nếu không có sự đầu tư hỗ trợ thì
chúng khó có thể tồn tại và phát triển được ,gây khó khăn cho phát triển kinh tế.Sự
hỗ trợ của nhà nước đối với DNVVN chính là để đảm bảo sự bình đẳng trong hoạt
động kinh tế chống lại sự bành trướng ,độc quyền trong kinh doanh của các công ty,
nhằm đẩy các DNVVN vào tình trạng phá sản do mất thị trường.
Như vậy, đầu tư và phát triển DNVVN chính là để duy trì sự cạnh tranh trong
nền kinh tế, tức là duy trì động lực cho kinh tế thị trường phát triển.
Những lý do chủ yếu trên đã chứng tỏ sự cần thiết phải đầu tư phát triển
DNVVN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Thực trạng và giải pháp phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước
ta.
1. Thực trạng của các DNVVN ở nước ta
1.1 Đánh giá khái quát
Mức độ quốc tế hóa của nền kinh tế Việt Nam đã tăng mạnh từ khi thực hiện
cải cách kinh tế vào cuối thập niên 80. Quá trình này đã tăng tốc kể từ giữa thập niên
90 với việc bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (từ đó dẫn đến việc ký kết hiệp định
thương mại song phương vào năm 2001), gia nhập ASEAN, tiếp nhận vốn FDI với
lượng lớn, gia tăng nhanh chóng thương mại quốc tế và đàm phán gia nhập WTO.
Các đối tượng chính trong quá trình quốc tế hóa này là các doanh nghiệp lớn: vào đầu
thập niên 90, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền

kinh tế, nhưng tỷ trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNĐTNN)
và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) cũng dần dần tăng lên. Ví dụ, tỷ trọng trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của các DNĐTNN gần đây đã vượt trên 50%. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) cũng nắm giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
đất nước.
a. Về số lượng
Theo thống kê của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư hiện nay ở nước ta , DNVVN
chiếm trên 95% trong tổng số 349.309 DN trong cả nước vốn đăng kí 1.339.000 tỷ
đồng tương đương 84 tỷ USD. Đến cuối năm 2006 cả nước có khoảng 160.000
DNVVN, đóng góp 40% GDP, tạo trên 12 triệu việc làm cho xã hội. Riêng địa bàn
khu vực thành phố Hà Nội có tới trên 61.400 DN đang hoạt động , trong đó có
khoảng trên 58.000 DNVVN. Việc thành lập mới các DN đang diễn ra với tốc độ rất
nhanh.
Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN ) khoảng 25-28%
GDP .Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế công,thương nghiệp ngoài quốc
doanh hàng năm bằng 30% thu thuế từ kinh tế quốc doanh (khoảng 8000 tỷ đồng năm
2001). DNVVN chiếm khoảng 31% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp hằng
năm .Chiếm 78% tổng mức bán lẻ của ngành thương nghiệp và 64% tổng lượng vận
chuyển hành khách và hàng hoá.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tăng hiệu quả
kinh tế ,tăng tốc độ ápdụng công nghệ mới trong sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12

×