Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng mạnh đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.25 KB, 92 trang )

ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
BỘ MÔN VẬN TẢI KINH TẾ



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MẠNH ĐẠT

Hµ Néi - 2014

MỤC LỤC
TRANG

Lời mở đầu.

6
1


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ


TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về tiền lương
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm
1.1.3. Bản chất, chức năng, vai trò và ý nghĩa
1.1.4. Nhiệm vụ công tác tiền lương và các khoản trích theo lương

8
8
8
8
9
1

1.1.5. Nguyên tắc tính lương
1.1.6. Chế độ tiền lương của nhà nước
1.1.7. Các hình thức trả lương
1.1.8. Quỹ tiền lương
1.2. Các khoản trích theo lương

0
11
12
14
17
1
8
1


1.2.1. Đối với quỹ BHXH
1.2.2. Quỹ BHYT
1.2.3. Kinh phí công đoàn
1.2.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.3 Hạch toán lao động tiền lương
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Kế toán tiền lương
a - Chứng từ sủ dụng
b – Tài khoản sử dụng
1.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
a - Chứng từ sử dụng
b – Tài khoản sử dụng
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN

8
21
21
21
23
25
25
25
25
29
29
29

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MẠNH ĐẠT


3

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Mạnh Đạt

0
3

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp

0
3

2


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp.
2.1.4 Vị thế của doanh nghiệp, thuận lợi và khó khăn
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán tại

0
32
33
4
0

42

công ty cổ phần xây dựng Mạnh Đạt
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán
2.2.3 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng
2.2.4. Quy trình kế toán
2.3. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các

43
43
44
45
46
47

khoản trích theo lương tại Công ty CP xây dựng Mạnh Đạt
2.3.1 Đặc điểm lao động của công ty
2.3.2 Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo

47

lương tại công ty cổ phần xây dựng Mạnh Đạt

4

a - Chứng từ sử dụng

8
4


b – Tài khoản sử dụng

8
4

c – Quy trình ghi sổ
2.3.3 Các hình thức trả lương ở công ty CPxây dựng Mạnh Đạt

8
49
5
0
5

a – Lương thời gian
b – Lương khoán
2.3.4 Các khoản trích theo lương ở công ty CP xây dựng Mạnh Đạt
2.3.5 Trả bảo hiểm xã hội cho người lao động
2.3.6 Tổ chức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CP xây dựng Mạnh Đạt
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

3

0
59
64
67

74


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG MẠNH ĐẠT

8
3

3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty CP XD Mạnh Đạt

8
3

3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP xây dựng Mạnh Đạt

8

3.2.1. Những ưu điểm về công tác kế toán tại Công ty

4
8

3.2.2. Những mặt hạn chế cần hoàn thiện. ………………………


4
8

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế

6
8

toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
KẾT LUẬN. ………………………………………

6
90

4


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
1
2
3
4

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN

5


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU

Trải qua hơn ba mươi năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã có những
bước chuyển mình khởi sắc. Từ một đất nước có nền kinh tế vận hành theo cơ
chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước định hướng theo xã hội chủ nghĩa. Trong xu hướng Việt Nam hội
nhập kinh tế với khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp cần nắm vững và
tiến hành những bước đi thận trọng và vững chắc để có thể vượt qua những
khó khăn, thách thức cũng như nắm bắt được những cơ hội kinh tế giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ 3 yếu tố: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó yếu tố sức lao động là yếu tố có
vị trí quan trọng. Sức lao động trong nền kinh tế thị trường được coi là một
loại hàng hóa vì nó có hai điều kiện đảm bảo. Người lao động có quyền tự do
về thân thể của mình có sức lao động vì không có vốn và tài sản gì khác ngoài

sức lao động của mình. Họ phải cho thuê hoặc bán sức lao động cho người sử
dụng lao động có vốn, có tài sản nhưng lại thiếu sức lao động để nhận lại
được khoản thu nhập thông qua tiền lương, tiền công để có thể tồn tại, tái sản
xuất sức lao động và nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Tiền lương và các
khoản thanh toán cho người lao động dưới hình thức này hay hình thức khác
là một vấn đề quan trọng cần được cân nhắc, giải quyết rõ ràng, cẩn thận và
thỏa đáng. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập
6


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

cũng như làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ tận
tình của các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán và sự định
hướng, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần xây dựng Mạnh Đạt” cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, nội dung của đồ án gồm các phần sau
đây :
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Mạnh Đạt.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Mạnh
Đạt.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Giáo Ngân và
các cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện bản đồ
án này.
Sinh viên thực hiện

7


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về tiền lương.
1.1.1. Khái niệm
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao
động: Nhà Nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá
trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẻ trả một khoản tiền liên quan chặt chẽ đến kết
quả lao động của người đó. Khoản tiền đó được gọi là tiền lương. Ta có định
nghĩa về tiền lương như sau:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng.
Tiền lương trả cho người lao động được thực hiện theo chế độ tiền lương của
Nhà nước quy định và gắn với yêu cầu quản lý lao động sẽ mang lại tác dụng

nâng cao ý thức lao động, tăng cường thi đua lao động, kích thích người lao động
nâng cao tay nghề và hiệu suất công tác.
1.1.2 Đặc điểm:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công nhân
viên phấn khởi, tích cực lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
8


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

1.1.3 Bản chất và ý nghĩa của tiền lương:
a) Bản chất của tiền lương:
Trong quá trình sản xuất với tư cách là hoạt động chân tay, trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động làm biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu thị hiếu của con người. Để
đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động. Nghĩa là sức lao động mà người công nhân bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
b. Ý nghĩa tiền lương:
* Đối với người lao động.
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy
trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ.

- Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong
gia đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình và có
quyền tự hào khi có tiền lương cao.
- Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh
nghiệp đối với người lao động.
* Đối với doanh nghiệp.
- Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm
để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động có
tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
- Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên
người lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của
doanh nghiệp trên thị trường.
9


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

* Đối với xã hội :
- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua
cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có
thể tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập không đuổi
kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn
tới giảm công việc làm.
- Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế
thu nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp

chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý lao động, theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Ghi
chép, phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động của
từng người, từng bộ phận một cách chính xác.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào
các đối tượng hạch toán chi phí.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng suất
sử dụn ban liên quan đến thực hiện đầy đủ các việc hạch toán ban đầu về lao động
tiền lương theo đúng quy định.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH kịp thời,
chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian và năng suất trên cơ sở đó đề suất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệug
lao động.

10


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

- Phân tích tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương xây dựng phương án trả
lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.5. Nguyên tắc tính lương:
Nghị định 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp

tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động
(Có hiệu lực 05/10/2011) – (bãi bỏ Nghị định số 107/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; Nghị
định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá
nhân người nước ngoài tại Việt Nam; khoản 3 Điều 7 Nghị định số 22/2011/NĐCP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung).
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 như sau:
1. Mức 2.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 1.780.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 1.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên các địa bàn thuộc vùng IV.
11


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

Ví dụ:
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm,

Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ
và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc
thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc
thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu,
Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên
thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
…………
1.1.6. Chế độ tiền lương của Nhà nước.
a. Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Chế độ tiền lương cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân trực
tiếp sản xuất căn cứ vào chất lượng, số lượng và điều kiện lao động khi họ thực
hiện một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện mức hao phí thời gian
để sản xuất ra sản phẩm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của
công nhân. Nó được xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, gồm 3 yếu tố:
Thang lương, mức lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
12


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI


Thứ nhất: Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa
những công nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cùng
trình độ lành nghề của họ. Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số
phù hợp với các bậc lương đó.
- Bậc lương: là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được xếp
từ thấp đến cao( bậc cao nhất của nước ta hiện nay là bậc 7).
- Hệ số lương: là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được
trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức
lương tối thiểu bao nhiêu lần?
Thứ hai: mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
Thứ ba: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức
tạp của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở một cấp bậc nào
đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công
việc nhất định trong thực hành.
b. Chế độ tiền lương chức vụ.
- Chế độ tiền lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang
khi họ đảm nhận các chức danh chức vụ của đơn vị mình. Nó có đặc điểm sau:
+ Mức lương được quy định cho từng chức danh, chức vụ của cán bộ lãnh
đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như : mức độ
phức tạp của công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc…
+ Mỗi chức danh, chức vụ đều quy định người đảm nhận. Nó phải có đủ các
tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị - văn hóa – chuyên môn đủ để hoàn thành chức
vụ được giao.

13



ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

+ Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan
trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. Người nào làm việc nào, chức vụ nào
thì hưởng lương theo chức vụ, công việc ấy.
+ Cơ sở xếp lương đối với viên chức Nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng
doanh nghiệp.
1.1.7. Hình thức trả lương:
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình
thức tiền lương như sau:
- Tiền lương thời gian
- Tiền lương sản phẩm.
- Tiền lương khoán.
a.

Tiền lương theo thời gian:

Hình thức này được áp dụng đối với những lao động làm công tác quản lý,
làm công tác chuyên môn kỹ thuật, làm trong văn phòng. Đây là hình thức tiền
lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của họ. Lương
thời gian có thể chia theo lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ.
Mức lương
tháng

=
=


Thời gian làm

Lương cơ bản
Thời gian làm việc trong tháng

*

việc thực tế

(1-1)

trong tháng

Hình

thức trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính và dễ quản lý. Tuy nhiên tiền lương
mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động
của họ trong một kỳ cụ thể, không khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có sự khuyến khích thực hiện công
việc bằng các hình thức trả lương trả công theo thời gian đơn giản ( theo số ngày,
giờ thực tế làm việc và mức tiền công, tiền lương ngày giờ của công việc, trả
14


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

công, trả lương theo thời gian có thưởng ( gồm tiền lương theo thời gian đơn giản

cộng với tiền thưởng. tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm được sản
xuất cũng như có thể được tính cho số sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực
hiện công việc xuất sắc).
b.

Lương sản phẩm

- Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng lao động mà họ làm ra. Việc trả lương sản phẩm có thể trả theo nhiều hình
thức khác nhau: lương sản phẩm trực tiếp giản đơn, lương sản phẩm gián tiếp,
lương sản phẩm có thưởng, lương sản phẩm có thưởng lũy tiến, lương
khoán....hình thức trả lương này kích thích được người lao động nâng cao năng
suất lao động, tăng sản xuất…
* Lương sản phẩm trực tiếp.
Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức lương trả cho người lao động căn cứ
trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá tiền lương trả
cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm được sản
xuất ra.
Đơn giá tiền
lương 1SP sản

=

xuất ra
Lương sản
phẩm trực
tiếp

Mức lương giờ


+

1SP

xuất ra 1SP

(1-2)

Số lượng sản

Đơn giá tiền
=

Số giờ định mức sản

lương 1SP sản

*

xuất ra

phẩm thực tế
sản xuất ra của

(1-3)

công nhân
Chế độ trả lương này tạo ra sự kích thích người lao động tăng sản lượng cá
nhân nhưng không làm cho người công nhân quan tâm tới thành tích chung của


15


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

tập thể và quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cũng như chất lượng
sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những người lao động phụ mà công
việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng
lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt trong
nhà máy dệt, công nhân đìều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí…
Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập về tiền lương của công nhân
phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá lương
được tính:

Lương cấp bậc của công nhân phụ
(1-4)
=
Số máy phục vụ
Mức sản lượng của
lương
*
cùng loại
công nhân chính
Số lượng sản phẩm
Lương sản

Đơn giá tiền lương
(1-5)
=
* thực tế sản xuất ra
phẩm gián tiếp
1SP sản xuất ra
của công nhân
* Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Đơn giá

Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng được sử dụng rộng rãi và có hiệu
quả hơn. Theo chế độ trả lương này ngoài tiền lương theo mức sản phẩm trực tiếp
công nhân còn được thưởng do việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao.
L(m*h)
100
Trong đó : Lth : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
Lth

=

L

+

(1-6)

L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.


16


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
là phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng bình
quân.
c. Chế độ trả lương khoán.
Chế độ trả lương này được áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một
số công việc trong nông nghiệp, trong công nghiệp thường dùng cho các công
việc sửa chữa, lắp ráp các sản phẩm, máy móc thiết bị…áp dụng cho những công
việc phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một đơn vị
thời gian nhất định.
Đơn giá khoán có thể được tính theo đơn vị công việc hoặc tính cho cả khối
lượng công việc hoặc công trình. Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng công
việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Chế độ này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn mà
vẫn đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy nhiên khi
tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ và xây dựng đơn giá chính xác cho
công nhân làm khoán.
Trên đây là các hình thức và chế độ trả lương chủ yếu thường được áp dụng
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế các phương pháp trả lương rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về tổ chức, kĩ thuật của các công việc và
cũng như quan điểm quản lý của các doanh nghiệp.
1.1.8. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương trả cho người

lao động mà doanh nghiệp quản lý sử dụng. Bao gồm :
+ Tiền lương trả theo thời gian, theo sản phẩm và lương khoán…
+ Lương trả cho người lao động ngừng việc để đi học, hội nghị, nghỉ phép
năm, các khoản phụ cấp làm thêm ca, thêm giờ, làm đêm, phụ cấp độc hại, các
17


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng nghỉ việc theo
mùa vụ, lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong quy định,
các khoản tiền thưởng…
Để phục vụ cho công tác phân tích kế toán tiền lương chia tiền lương thành
hai loại tiền lương chính và tiền lương phụ :
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ và bao gồm : tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động thực hiện các nhiệm
vụ khác: học tập, nghỉ phép, ngừng sản xuất, thưởng theo chế độ quy định.
1.2. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Các khoản trích theo lương được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần trợ
giúp người lao động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động. Nó bao gồm: Quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ Bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
1.2.1. Bảo hiểm xã hội:
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào

quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
BHXH bao gồm các chế độ sau: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo quy định trên tiền lương,
tiền lương của người lao động trong kỳ.
a) Mức đóng BHXH:
Hằng tháng, người lao động đóng BHXH với mức đóng bằng 6% mức tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH. Người sử dụng lao động, đóng bằng 16%
18


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

trên quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của những người lao động với
các mức cụ thể như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2%
để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện
quyết toán với cơ quan BHXH theo quy định.
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- 12% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH cao
hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
b) Căn cứ đóng BHXH:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà Nước
quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu

chung.
Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương,
tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
c) Thanh toán trợ cấp BHXH:
Việc chi trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHXH và mức chi sẽ tùy thuộc vào tiền lương dùng để đóng quỹ trước
khi nghỉ trợ cấp thời gian đã tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng trợ
cấp và phần trăm trợ cấp theo Luật BHXH quy định.
Để tính trợ cấp BHXH, kế toán cần thu thập, kiểm tra các phiếu chi nghỉ
hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan dựa vào các quy định của Nhà
Nước về thanh toán trợ cấp BHXH.
19


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

+ Đối với trợ cấp ốm đau: Người lao động chỉ được nghỉ hưởng trợ cấp
BHXH khi nghỉ ốm đau, tai nạn có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số, nghỉ việc trông con ốm đau. Số tiền trợ
cấp được tính như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH của tháng trước khi nghỉ
Trợ cấp ốm =
đau phải trả

Số ngày làm việc trong tháng
theo quy định ( 26 ngày)


Số ngày
x nghỉ được x 75%
hưởng

Số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp BHXH của từng lao động tùy thuộc
vào thời gian đóng BHXH, tính chất công việc hay nơi làm việc của người lao
động. Trường hợp số ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa được hưởng
trợ cấp thì chỉ chi trả trợ cấp cho số ngày vượt trong một số trường hợp đặc biệt
như chữa bệnh điều trị lâu dài hay thời gian đóng BHXH dài.
+ Đối với trợ cấp thai sản: Chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai, sinh con
thứ nhất, thứ hai khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải tính đến điều
kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc
bằng 100% mức tiền đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ, số tiền trợ
cấp được tính như sau:
Trợ cấp BHXH khi =
nghỉ việc sinh con

Tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH của tháng trước khi
nghỉ sinh con

1.2.2. Bảo hiểm y tế:

20

x

Số tháng nghỉ
sinh con



ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà Nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các
nguồn thu hợp pháp, được sử dụng để chi trả cho người lao động có tham gia
đóng quỹ khi khám, chữa bệnh.
Mức đóng BHYT:
Hằng tháng tiền BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công tháng của
người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 (3%) và người lao
động đóng 1/3 (1,5%). Đồng thời, mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức
đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương tối thiểu.
1.2.3. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là khoản kinh phí sử dụng cho hoạt động công đoàn ở
đơn vị cấp trên và trong toàn doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp với
mức trích 2% trên tổng quỹ tiền lương thực trả cho người lao động và tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh.
Các doanh nghiệp, nơi có tổ chức công đoàn hoạt động Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm trích, nộp đủ kinh phí công đoàn mỗi quý một lần vào tháng đầu quý
cho cơ quan công đoàn theo quy định của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp nên tổ chức công đoàn cấp trên
50% quỹ KPCĐ, 50% giữ lại để chi cho hoạt động công đoàn cơ sở.
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo Luật BHXH thì BHTN là hình thức bảo hiểm bắt buộc đối với người lao

động và người sử dụng lao động. Trong đó:

21


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo các hợp
đồng lao động mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc có xác định
thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan Nhà Nước, đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam, các tổ chức khác, doanh nghiệp có sử dụng lao động
từ mười người trở lên.
a. Căn cứ đóng BHTN: Theo Điều 105 Luật BHXH thì tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN được tính như mức tiền lương, tiền công đóng BHXH (như
Điều 94 của Luật BHXH).
b. Mức trích BHTN: Theo Điều 102 Luật BHXH thì :
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà Nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm
chuyển một lần.
c. Căn cứ hưởng BHTN: Theo Điều 81 Luật BHXH thì người được hưởng
BHTN khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
thất nghiệp.

- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo
quy định.
d. Trợ cấp BHTN: Theo điều 82 luật BHXH
- Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công
hàng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
22


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
+ 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN.
+ 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới một năm bốn mươi bốn tháng
đóng BHTN.
+ 12 tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn tháng đóng BHTN trở lên.
1.3. Hạch toán lao động tiền lương
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động.
Đó là việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao
động, quyết định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,
sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn
cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về
số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao
động.

Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để
hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các
phòng ban) trực tiếp ghi rõ và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát
thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để
tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Theo dõi thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành và tính
lương và các khoản phải trả cho công nhân viên là giai đoạn tổ chức chấm công,
23


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

lập bảng kê và xác nhận khối lượng hoàn thành, tính lương và các khoản khác
phải trả cho từng công nhân viên, từng tổ, đội, bộ phận liên quan, tính trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu
sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều mang các nội
dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao
động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc
hoàn thành... Đó chính là các báo cáo về kết quả như “phiếu giao, nhận sản
phẩm”, “Phiếu khoán”, “Hợp đồng giao khoán”, “Phiếu báo làm thêm giờ”,
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “bảng kê sản lượng từng
người”.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) kí, cán bộ kiểm

tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ
phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động
tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm
căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng,
bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp do các tổ
gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả
lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng
phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh
nghiệp.

24


ĐỒ ÁN TỔT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐH GTVT HÀ NỘI

1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1: Kế toán tiền lương:
a. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công

Mẫu số: 01a-LĐTL

Bảng chấm công làm thêm giờ

Mẫu số: 01b- LĐTL


Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số: 02 - LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số: 03- LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ

Mẫu số: 06- LĐTL

Bảng thanh toán tiền công nhân thuê ngoài

Mẫu số: 07- LĐTL

b. Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương, tiền
công,BHXH và các khoản phải trả khác về thu nhập của người lao động
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:
Bên Nợ :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động đã trả, đã
chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.

Số dư bên có :
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.

25


×