Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thành phố Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.03 KB, 41 trang )

Giải thích chữ viết tắt

STT
1

Nội dung

Chữ viết tắt

Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn

NHNo&PTNT

2

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo

3

Phòng giao dịch

PGD

4

Ngân hàng thương mại

NHTM



5

Kế hoạch

KH

6

Thực hiện

TH

7

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

8

Bất động sản

BĐS

MỤC LỤC
1


LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ.........................................7
I. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thành phố Cẩm
Phả...........................................................................................................7
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng của các Phòng ban của NHNo&PTNT Thành
phố Cẩm Phả..........................................................................................7
1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................7
2. Chức năng của từng Phòng ban .........................................................8
2.1. Ban Giám đốc .............................................................................8
2.2. Phòng Hành chính – Nhân sự .....................................................8
2.3. Phòng Tín dụng ..........................................................................9
2.4. Phòng Kế toán – Ngân quỹ ........................................................10
2.4.1. Phòng Kế toán ....................................................................10
2.4.2. Phòng Ngân quỹ .................................................................11
2.5. Các phòng giao dịch ...................................................................11
3. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả trong thời
gian qua ..............................................................................................11
3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................11
3.2. Hoạt động tín dụng .....................................................................13
3.2.1. Tổng dư nợ .........................................................................13
3.2.2. Chất lượng tín dụng ............................................................14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH
PHỐ CẨM PHẢ .............................................................................................15
I. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong NHNo&PTNT Thành phố Cẩm
Phả ..........................................................................................................15
1. Tín dụng trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doan phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa........................................................................................................ 15
2. Tín dụng trung dài hạn với nhiệm vụ ổn định kinh tế, ổnđịnh giá cả …16

II. Chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả ...............17
1. Quan điểm về chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Cẩm
Phả ....................................................................................................17
1.1. Chất lượng tín dụng xét từ góc độ NHNo&PTNT Thành phố Cẩm
Phả ..............................................................................................17
1.2. Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng ...........................17
1.3 Chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế ...................................18
2


2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả ...................................................18
2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả ăng thu hồi vốn..........................................18
2.2. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập ........................................................... 20
2.3. Tốc độ chu chuyển vốn ...............................................................20
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả ...................................................21
3.1. Nhân tố từ Ngân hàng....................................................................21
3.2. Ngân tố từ Khách hàng .................................................................22
3.3. Một số nhân tố khác .....................................................................23
III. Một số quy định về tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT Thành
phố Cẩm Phả .......................................................................................24
IV. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn ...........................................26
V. Tình hình cho vay trung và dài hạn .....................................................27
1. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn .....................................................27
2. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn ........................................................29
2.1. Cơ cấu theo ngành kinh tế ............................................................29
2.2. Cơ cấu theo thành phần kinh tế ....................................................29
3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT
Thành phố Cẩm Phả ............................................................................30

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH
PHỐ CẨM PHẢ .............................................................................................31
I. Nhận xét, đánh giá ................................................................................31
1. Những thành tựu đạt được...................................................................31
2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................32
2.1. Những hạn chế................................................................................32
2.2. Nguyên nhân .................................................................................32
2.2.1. Nguyên nhân từ Ngân hàng ....................................................32
2.2.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................33
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả .....................................................33
1. Nâng cao mức tăng dựu nợ tín dụng ................................................33
2. Nâng cao tiềm lực tài chính cho Ngân hàng .....................................33
3. Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng tại Chi nhánh...............................34
4. Nâng cao công tác thẩm định tài chính dự án ..................................35
5. Tăng cường quản lý các món vay ....................................................37
6. Tăng cường các nguồn về thông tin tín dụng ...................................38
3


KẾT LUẬN ....................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................41
PHỤ LỤC .......................................................................................................42

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu
hóa thế giới với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra

nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không
thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.Chúng
ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng
không nhỏ. Điều này tọa ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng
thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mai Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp tiềm
ẩn những rủi ro lớn cho các ngân hàng thương mại. Tín dụng trong điều kiện
trong nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập vẫn đóng vai trò quan trọng
trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày
càng phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thê kinh tế,
theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng về đối tượng và quy mô làm cho
hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay các doanh
4


nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt và phục vụ nền
kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi ngân hàng phải đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa ra sản phẩm
mới vào phục vụ khách hàng và đặc biệt nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lượng
vốn và khoảng thời gian tương đối dài. Nguồn vốn các doanh nghiệp ding để
đầu tư có thế là nguốn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, vốn liên doanh liên
kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng… trong điều kiện nước ta hiện nay thì

tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại đóng vài trò quan
trong trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Để tìm hiểu và thu thập thêm kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, em
đã quyết định chọn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành phố
Cẩm Phả để thực tập cũng như nghiên cứu những vấn đề được học và tích lũy.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực
tập là : “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Agribank - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Thành phố Cẩm Phả”.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Chương I : Tổng quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Thành phố Cẩm Phả
- Chương II : Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thành phố Cẩm Phả.
- Chương III : Nhận xét, đánh giá và một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên những vấn đề trình
bày trong chuyên đề sẽ còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của
thầy để có thể bổ sung, hoàn thiện vốn kiến thức của mình.

5


CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
I. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cẩm Phả.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Cẩm Phả thành
lập theo quyết định số 88/QĐ-NHNoVN ngày 23 tháng 03 năm 1995 của Tổng

giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam và đi vào khai trương, hoạt động từ ngày 25
tháng 04 năm 1995 đến nay.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Cẩm Phả được
thành lập với thời gian rất muộn so với hai Ngân hàng Công thương và Ngân
hàng Đầu tư phát triển. Ngày 21 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ký
ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về việc thành lập thành phố Cẩm phả thuộc
tỉnh Quảng Ninh. Hoạt động trên đại bàn có ngành công nghiệp nổi tiếng là
ngành khai thác than, NHNo&PTNT Thành phố Cẩm Phả đã hình thành và
phát triển khá trong thời kỳ đổi mới của đất nước, của địa phương, song còn
gặp nhiều khó khăn phức tạp và cùng với đó là sự cạnh tranh lớn bởi các Ngân
hàng khác cùng đóng trên địa bàn Thành phố, gần hai chục Ngân hàng.
Đứng trước những khó khăn và thách thức, trong 17 năm qua NHNo&PTNT
Thành phố Cẩm Phả luôn đổi mới và không ngừng cố gắng vươn lên vững
bước, được khách hàng, nhân dân, các cấp, các ủy và chính quyền địa phương
tín nhiệm giúp đỡ, vì thế Ngân hàng đã được củng cố và phát triển. Tuy nhiên
cũng có lúc thăng trầm, song 17 năm qua đã đạt nhiều thành quả đáng khích lệ.
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng của các Phòng ban của NHNo&PTNT Cẩm
Phả.
1. Cơ cấu tổ chức
Hiện tại Ngân hàng có 1 trụ sở chính tại Tổ 41 Bà Triệu, phường Cẩm
Đông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Trong đó cơ cấu tổ chức gồm
có Ban Giám Đốc, có 3 phòng nghiệp vụ là: phòng Hành chính - Nhân sự,

6


phòng Tín dụng, phòng Kế toán - Ngân quỹ. Dưới cơ sở có 3 phòng giao dịch
đã được xây trụ sở là PGD Quang Hanh, PGD Cẩm Trung, PGD Cửa Ông.

Ban Giám Đốc

Phòng Hành chính - Nhân sự

Phòng Tín dụng

Phòng Kế toán -Ngân quỹ

PGD Cẩm Trung
PGD Cửa Ông
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2. Chức năng của từng Phòng ban.
2.1. Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc gồm có 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc phụ trách chuyên
PGD Quang Hanh

môn. Thực hiện công việc chỉ đạo hoạt động, xây dựng các chiến lược kinh
doanh, đề ra những quy định nhằm hoàn thiện văn hóa kinh doanh ngân
hàng.
- Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của Pháp luật và Ngân hàng cấp trên. Chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động điều hành kinh doanh của ngân hàng chi nhánh. Giám
đốc là người có quyền hạn cao nhất trong chi nhánh.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách điều hành 1 số
nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, trước Pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.
Chịu trách nhiệm điều hành chi nhánh khi Giám đốc vắng mặt.
2.2. Phòng Hành chính – Nhân sự.
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có nhiệm
vụ thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc
phê duyệt.
- Thực thi pháp Luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của

NHNo&PTNT Việt Nam.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định
chế của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại trụ sở.
7


- Trực tiếp quản lý con dấu của Ngân hàng; thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của trụ sở.
- Đầu mối trong việc tham gia chăm lo đời sống vật chất, văn hóa - tinh thần
và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quán hệ tổ chức Đảng, Công
đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo trực thuộc trên đại bàn theo quy chế khoán tài của NHNo&PTNT
Việt Nam.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ,
nhân viên được quy hoạch đào tạo.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ trực thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ
sơ, chế độ với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước.
- Đề xuất, hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng,
Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyển của Tổng giám đốc.
- Chấp hành các công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.3. Phòng Tín dụng.
- Là nơi hoàn tất các công việc chính trong quy trình cấp tín dụng cho khách
hàng dưới các hình thức cho vay, chiết khấu và các hình thức khác theo quy

định của NHNo&PTNT.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách đối với từng nhóm khách hàng lựa chọn biện pháp
cho vay an toàn và dem lại hiệu quả đầu tư tín dụng.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
- Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành và các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Ngoài ra, còn phải tham mưu cho ban Giám đốc trong điều hành và sử dụng
vốn, táI thẩm định dự án đầu tư vượt quyền phán quyết của các ngân hàng và
các phòng giao dịch trực thuộc. Trước công việc này thuộc tổ thẩm định
nhưng nay gộp tín dụng và tổ thẩm định thành phòng kế hoạch kinh doanh.
8


2.4.

Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
2.4.1. Phòng Kế toán.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT cấp tỉnh.
- Xây dựng chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch tài chính.
- Thực hiện các công việc kế toán, thanh toán qua quản lý tiền gửi, tiền vay
của khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức kinh tế.
- Thực hiện thanh toán không ding tiền mặt trong hệ thống ngân hàng nông
nghiệp và ngân hàng thông qua hình thức: chuyển tiền, séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, nhận tiền từ nước ngoài về…
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ. tài liệu về kế hoạch hạch toán kế toán, quyết toán và
các báo cáo tài chính khác theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định.
- Quản lý sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh

doanh. Đảm bảo mọi hoạt động của phòng hoạt động liên tục và an toàn.
- Quản lý các quỹ chuyên dụng trên địa bàn theo quy định.
- Tổ chức báo cáo, kiểm tra và thực hiện một số công việc khác do ban giám
đốc chỉ thị.
2.4.2. Phòng Ngân quỹ.
- Quản lý an toàn ngân quỹ theo quy định, thực hiện đúng các chế độ về quản
lý kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ và đối chiếu tồn quỹ mỗi ngày.
- Quản lý tiền tệ, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá, ngoại tệ….đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thực hiện đúng theo chế độ kế toán ngân quỹ, chuẩn mực kế toán hiện hành
của ngân hàng Nhà nước đề ra.
- Cuối tháng, cuối năm thực hiện tổng kết và lập báo cáo và bảng cân đối.
2.5. Các phòng giao dịch.
Các phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng:
- Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng trước mắt chỉ tiến hành ch
vay cầm cố giấy tờ có giá, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tài khoản.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi ngoại tệ bằng ngoại tệ theo thẩm quyền
được giám đốc giao.
9


- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bắn thể ATM, thẻ tín dụng,
tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch.
- Thực hiện công tác tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ.
- Thực hiện lưu trữ sổ sách, chứng từ, các loại báo cáo liên quan đến hoạt động
các phòng Giao dịch.
- Tham mưu cho Giám đốc về chính sách khách hàng.
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua.

3.1. Hoạt động huy động vốn.
- Nguồn vốn huy động là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM
được phát triển. Ngân hàng thương mại nào huy động được nhiều vốn thì sẽ
mở rộng được mức độ ảnh hưởng của mình trên thị trường. Nhận thức được
tầm quan trọng của nguốn vốn huy động nên Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm
Phả đã rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn bằng các biện pháp như:
Đa dạng hóa cá hình thức huy động vốn, luôn chú trọng tới công tác khai
thác, huy động tối đa nguồn vốn nhàn dỗi tại địa phương, đảm bảo nguồn vốn
tăng trưởng ổn định, bền vững, làm cơ sở vững chắc đáp ứng yêu cầu vốn
cho khách hàng nhanh chóng, đầy đủ với thời gian và lãi suất hợp lý, đảm
bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng và có nhiều chương trình
khuyến mại nhằm khai thác các nguồn vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả
cao. Nguồn vốn tăng trưởng mạnh thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả tổng nguồn vốn huy động
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu

KH năm

TH

TH

2012

31/12/201

So sánh %
Cùng
31/12/201

KH
kỳ
667,040 123
54

Tổng nguồn vốn huy

543,000

433,596

động
1. Nội tệ

531,000

414,208

655,881

124

58

Trong đó huy động từ

525,000

393,498


623,087

119

58

620

931

536

86

-42

dân cư
2. Ngoại tệ (1.000USD)

10


(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2012 của NHNo&PTNT Cẩm Phả)
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương thực hiện đến 31/12/2012 là
667.040 triệu đồng, đạt 123% so kế hoạch, tăng 54% so cùng kỳ. Bình quân
nguồn vốn/CBCNV là 19.619 triệu đồng, trong đó nguồn vốn huy động nội tệ là
655.881 triệu đồng, đạt 124% kế hoạch, tăng 58% so cùng kỳ, nguồn vốn huy
động từ dân cư là 623.087 triệu đồng đạt 119% kế hoạch, tăng 58% so cùng kỳ
nguồn vốn ngoại tệ là 536 nghìn USD, đạt 86% kế hoạch, và giảm 42% so đầu
năm. Trong bối cảnh cạnh trong khốc liệt của các NHTM khác đóng trên địa bàn

thì đây là sự nỗ lực phấn đấu vợt trội của CBCNV Chi nhánh. Với một loạt các
biện pháp tích cực của Ban lãnh đạo Chi nhánh, bắt đầu từ việc thay đổi tác
phong giao dịch, tạo hình ảnh mới thân thiện của người cán bộ ngân hàng trong
mắt khách hàng; tích cực tuyên truyền tiếp thị các sản phẩm huy động vốn hấp
dẫn của Agribank đến từng hộ dân; có chính sách chăm sóc khách hàng lớn
truyền thống, phát triển các khách hàng tiềm năng .... năm 2012, nguồn vốn huy
động của Chi nhánh đã có bớc nhảy vọt so với các năm trớc. Tuy nhiên, trong
bối cảnh diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các
NHTM khác, cùng với việc lãi suất huy động đang có xu hướng giảm trong
năm 2013 thì việc duy trì và tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh sẽ
gặp nhiều khó khăn thách thức.
3.2.

Hoạt động tín dụng.
3.2.1. Tổng dư nợ.
Bảng 2: Kết quả tổng dư nợ
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

KH năm

TH

TH

2012

31/12/201


31/12/201

11

So sánh %
Cùng
KH
kỳ


792,404

715,711

92

-10

452,532

400,387

105

-12

389,000

327,973


304,024

78

-7

11,000

11,900

11,300

103

-5

Tổng dự nợ
1. Ngắn hạn

780,000
380,000

2. Trung hạn
3. Dài hạn

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2012 của NHNo&PTNT Cẩm Phả)
Dư nợ thực hiện đến 31/12/2012 là 715.711 triệu đồng, đạt 92% kế hoạch, giảm
10% so với đầu năm (số tuyệt đối giảm ~ 77 tỷ đồng). Nguyên nhân giảm dư nợ:
mặc dù lãi suất đã giảm đáng kể là do hiện nay trong bối cảnh người tiêu dùng
đang thắt chặt chi tiêu nên đã ảnh hưởng đến sức mua của thị trường và khiến sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp đình đốn. Bên cạnh đó là do trước thực trạng nợ
xấu gia tăng, việc mở rộng tín dụng gặp rất nhiều khó khăn trong khi doanh nghiệp
đáp ứng đủ yêu cầu tín dụng thì cha có nhu cầu vay mới, đồng thời do sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các NHTM khác đóng trên địa bàn.
3.2.2. Chất lượng tín dụng.
Bảng 3: Tình hình nợ xấu.
(Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu

Nợ xấu
% Nợ xấu

KH năm

TH

2012

31/12/201

60,840
7,8%

13,178
1,7%

TH

So sánh %
Cùng

31/12/201
KH
kỳ
55,936
42,758
7,8%

6,15%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2012 của NHNo&PTNT Cẩm Phả)
Nợ xấu đến 31/12/2012 là: 55.936 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu là 7,8%/tổng d nợ. Tỷ lệ
nợ xấu tăng 6,15% so đầu năm, số tuyệt đối tăng là 42.758 triệu đồng. Tuy nhiên, trong
năm 2012 nợ xấu phát sinh tăng đột biến, nguyên nhân là do tác động tiêu cực
của nền kinh tế thị trường: Ngành Than là ngành kinh tế chủ lực tại địa phương
đang gặp khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ Than; lãi suất tiền vay ở mức
12


cao trong thời gian dài; tình trạng thiểu phát, hàng hóa làm ra tiêu thụ chậm; tình
hình tệ nạn xã hội, tín dụng đen diễn biến phức tạp dẫn đến nhiều khách hàng
kinh doanh thua lỗ, có nguy cơ phá sản; việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
gặp khó khăn do thị trường BĐS đóng băng, giá BĐS giảm mạnh ....

13


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẨM PHẢ.
I. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong NHNo&PTNT Cẩm Phả.

Nếu NHNo&PTNT Cẩm Phả có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài
để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để
cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung và dài hạn cấp cho doanh nghiệp
thường là rất lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung
và dài hạn còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau.
Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp
và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở
rộng cho vay trung và dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước
mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung và dài hạn
để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho
vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản
xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng
đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai
bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu
chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn. Cụ thể:
1. Tín dụng trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản
xuất, lưu thông. Nhưng ở một giai đoạn nào đó lại phát sinh hiện tượng thừa
hoặc thiếu vốn tạm thời. Điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp muốn phát triển thì
14


phải mở rộng sản xuất kinh doanh, điều này dẫn đến nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp mà bản thân vốn tự có không thể đáp ứng nổi mà các doanh nghiệp phải biết
tận dụng những dòng chảy của vốn trong xã hội. Nhu cầu này của các doanh nghiệp

đã được các ngân hàng đáp ứng bằng cách ngân hàng đã tập trung được tiền nhàn rỗi
để đáp ứng cho nhu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp, nhằm đẩy sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước rất cần vốn để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát
triển sản xuất trong nước cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thực hiện được công
nghiệp hoá và hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước đề ra, thì chúng ta phải tạo ra
được một thị trường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá và đầu tư phát
triển đội ngũ lao động có chất lượng cao. Để thực hiện được điều đó thì chúng ta
không thể thiếu được vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế.
2. Tín dụng trung dài hạn với nhiệm vụ ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn dỗi trong xã hội,
tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn tại trong lưu
thông. Lượng tiền mặt dư thừa này không được huy động và sử dụng một cách
kịp thời thì có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất
cân đối trong quan hệ Tiền - Hàng, điều đó làm cho hệ thống giá cả bị biến
động. Do vậy, trong nền kinh tế lạm phát thì tín dụng ngân hàng được xem như
một trong những biện pháp góp phần làm giảm lạm phát.
Trong những năm gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển,
trong công tác quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nước nhằm thực hiện các mục
tiêu trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ
điều tiết, nhạy bén và linh hoạt trong việc bơm, hút tiền trong lưu thông, giúp
cho sự tăng trưởng của nền kinh tế với khối lượng tiền tệ được phù hợp.

15


Như vậy, chúng ta có thể thấy tín dụng đã góp phần rất lớn trong việc ổn
định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả từ đó sẽ có một thị trường ổn định, nó

là tiền đề để thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước và giúp cho sản xuất và
lưu thông hàng hoá phát triển được ổn định.
II. Chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Cẩm Phả.
1. Quan điểm về chất lượng tín dụng tai NHNo&PTNT Cẩm Phả.
Chúng ta đều biết rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều thu
nhập nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng là hoạt động có nhiều rủi ro
nhất, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Do vậy ngân NHNo&PTNT Cẩm Phả
luôn tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được hiểu là sự
đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiệu quả của tín dụng không chỉ
được xem xét trên góc độ của ngân hàng, của doanh nghiệp mà còn được xem
xét trên góc độ nền kinh tế xã hội. Cụ thể như sau:
1.1.

Chất lượng tín dụng xét từ góc độ NHNo&PTNT Cẩm Phả.

Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực hiện theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và
phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện chỉ tiêu lợi
nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn bảo
đảm đúng quy định và hợp lý. đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.2.

Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ khách hàng.

Sự am hiểu về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng hiểu được nhu cầu tín
dụng của khách hàng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu kịp hợp lý về vốn cho khách
hàng. Trong điều kiện cạnh tranh thì chất lượng tín dụng là hết sức quan trọng
với ngân hàng. Vì vậy chất lượng tín dụng là đáp ứng được nhu cầu hợp lý của

khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được khách hàng, nhưng

16


vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
1.3.

Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong những năm gần đây thể hiện rõ
nét sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Tín dụng phục vụ
sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh tạo được nhiều việc làm cho người lao
động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Cẩm Phả.
2.1.

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn.

Chỉ tiêu này biểu hiện qua nợ quá hạn, là khoản nợ mà thời gian tồn tại của
nó vượt quá thời hạn cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng
cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu và được ngân
hàng chấp thuận. Thông thường đây được coi là những khoản vay có vấn đề, là
những khoản vay đã quá hạn ít nhất là 90 ngày. Nợ qúa hạn là chỉ tiêu quan
trọng và phổ biến nhất khi đánh giá hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng. Tuy
nhiên, khi đánh giá nợ quá hạn cần nghiên cứu chi tiết hơn thông qua việc phân
loại nợ quá hạn.
Nợ quá hạn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau để làm căn cứ

xây dựng kế hoạch thu hối vốn trong trường hợp cụ thể. Dưới đây là một số biện
pháp phân chia thường được áp dụng nhất:
o Căn cứ vào thời gian quá hạn
- Nợ quá hạn dưới 180 ngày.
- Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360
- Nợ quán hạn trên 360 ngày
17


o Căn cứ theo thành phần kinh tế
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước
- Nợ qua hạn của các doanh nghiệp tư nhân
- Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thế
o Căn cứ theo khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 1 phần
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
o Căn cứ theo loại nguyên tệ
- Nợ quá hạn bằng VNĐ
- Nợ quá hạn bằng ngoại tệ
o Căn cứ theo thời hạn của khoản vay
- Nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn
- Nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn
o Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh
- Nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan
Các chỉ tiêu đánh giá:

18



Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả

=

năng thu hồi

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Ngoài ra, để đánh giá chi tiết hơn, các ngân hàng còn phân loại nợ qúa hạn
theo phần trăng khả năng thu hồi (80%, 70%…).
Việc phân loại này được căn cứ vào: Thời gian qúa hạn của khoản nợ, tình
hình sản xuất kinh doanh, hành vi thái độ của người trả nợ.
2.2.

Chỉ tiêu đánh giá thu nhập.
Chỉ tiêu lợi nhuận =

Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi nhuận của tín dụng trung và dài
hạn. Một khoản tín dụng dù ngắn hạn hay dài hạn không thể được xem là có
chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên,
đối với nhiều ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương mại quốc doanh thì lợi
nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu quan trọng nhất, mà mục tiêu quan là

thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước là điều quan trọng hơn. Nói
như vậy không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm đến lợi nhuận. Vì sự tồn
tại và phát triển của chính ngân hàng thì họ không thể cho vay các món vay có
lợi nhuận bằng không hoặc âm.
2.3.

Tốc độ chu chuyển vốn

Vòng quay của vốn tín
dụng trung dài hạn

=

Doanh số thu nợ tín dụng
trung dài hạn

19


Tổng dư nợ tín dụng trung
dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoặc trong hợp đồng tín
dụng bao nhiêu để có thể tiếp tục cho vay dự án mới. Vòng quay càng lớn tức tỷ
lệ trên sẽ càng lớn, chứng tỏ vốn ngân hàng càng quay được nhiều vòng và thể
hiện khả năng kinh doanh của khách hàng là tốt, điều này có lợi cho khách hàng
và ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung vài dài hạn tại
NHNo&PTNT Cẩm Phả.
3.1.


Nhân tố từ phía Ngân hàng.

- Thông tin tín dụng: Thông tin ngày càng trở nên cần thiết, nhất là trong lĩnh
vực kinh tế. Ai là người nắm giữ thông tin và xử lý thông tin tốt, người đó có
nhiều cơ hội để chiến thắng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản
lý tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng ngân hàng có cơ sở để đánh giá năng
lực và uy tín của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác
và toàn diện thì khả năng phồng chống rủi ro trong cho vay càng tốt. Hiện
nay pháp lệnh về tài chính và kế toán thống kê chưa đủ chặt chẽ, chính xác
và kịp thời về tình hình tài chính của mình. Chính vì vậy nếu thông tin không
được đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro cao cho các khoản vay.
NHNo&PTNT Cẩm Phả thường thu thập thông tin từ các nguồn sau: Từ
Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ Phòng Thông tin
Tín dụng của các Ngân hàng khác, và từ các phương tiện truyền tin (báo chí,
đài truyền hình, truyền thanh…) và phỏng vấn trực tiếp người vay.
- Công tác tổ chức của NHNo&PTNT Cẩm Phả: Công tác tổ chức của
NHNo&PTNT Cẩm Phả cần cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có
tính linh hoạt. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên tín dụng phải
chuyên sâu. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn các hoạt động
20


khác, nhất là tín dụng trung dài hạn nên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa
các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện
quản lý hiệu quả các khoản cho vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các
khoản tín dụng có vấn đề.
Bên cạnh những nhân tố trên thì nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
Cẩm Phả cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Vốn huy
động trung dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy

động càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy
mô lớn. Nếu NHNo&PTNT Cẩm Phả sử dụng vốn huy động ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì khả
năng mất thanh khoản ở ngân hàng sẽ xảy ra. Tương tự nếu ngân hàng sử
dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn không linh hoạt trong khi lãi suất huy
động vốn biến đổi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong tín dụng.
3.2.

Nhân tố từ phía khách hàng.

- Khi khách hàng đến NHNo&PTNT Cẩm Phả vay vốn thì ngân hàng sẽ quan
tâm đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách
hàng. Nếu khách hàng là tổ chức thì phải có đủ tư cách pháp nhân, nếu là cá
nhân thì phải có tư cách thể nhân phải chịu trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên,
vẫn còn rất nhiều khách hàng vay vốn không đủ điều kiện để thực hiện các
nguyên tắc tín dụng của ngân hàng nên đã dẫn đến tình trạng rủi ro rất cao
cho các khoản tín dụng của ngân hàng. Họ tìm mọi cách để qua mặt ngân
hàng nhằm vay được vốn như: Lập hồ sơ chứng từ giả, sử dụng vốn không
đúng mục đích, tài sản thế chấp không đủ điều kiện.
3.3.

Một số nhân tố khác.

Ngoài hai nhân tố chính kể trên có tác động trực tiếp đến chất lượng của tín
dụng trung dài hạn thì các nhân tố sau đây cũng có tác động một cách gián tiếp
21


đến chất lượng tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Cẩm Phả như: Môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên.

- Môi trường pháp lý: Nó là cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp pháp của các
thành phần kinh tế, nó là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động của các
thành phần kinh tế được hoạt động lành mạnh. Một yêu cầu được đặt ra là
phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn bản pháp quy,
nhằm tạo được sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật
không đồng bộ sẽ tạo ra những kẽ hở để kẻ xấu có thể lợi dụng khai thác hay
tạo ra các mâu thuẫn làm mất đi tính hiệu lực của pháp luật.
- Môi trường kinh tế: Là nơi diễn ra các kinh doanh kinh doanh của các nhà
kinh tế. Môi trường kinh tế của chúng ta hiện nay đang chịu sự chi phối của
hai yếu tố: Sự can thiệp của Nhà nước bằng các chính sách kinh tế vĩ mô làm
cho môi trường phát triển theo đúng hướng mà chúng ta đã định và tạo ra sự
lành mạnh của môi trường (Bàn tay hữu hình). Các doanh nghiệp còn phải
chịu sự chi phối của quy luật cung cầu trên thị trường (Bàn tay hữu hình).
Những nhân tố trên đều tác động đến doanh nghiệp. Nếu tác động theo chiều
hướng tốt sẽ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao, từ đó làm
cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ được ngân hàng. Nếu môi trường đó có
tác động xấu đến doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp khó khăn trong kinh
doanh, kéo theo việc không trả nợ được ngân hàng đúng hạn, làm phát sinh
nợ quá hạn, nợ khó đòi… Do vậy, vấn đề làm sao để tạo ra được một môi
trường tốt nhất cho các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho quá trình sản
xuất kinh doanh của họ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng cho các ngân
hàng.
- Môi trường tự nhiên: Ngày nay dù khoa học phát triển, chúng ta có thể dự
báo được các thảm hoạ trong thiên nhiên. Nhưng với sự khắc nghiệt của môi
trường thiên nhiên nó đã gây ra các hiệu qủa nghiêm trọng dẫn đến ảnh
22


hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng. Nhất là đối với các ngân
hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.

III. Một số quy định cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Cẩm
Phả.
Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung và cho vay và trung dài hạn nói riêng được ban hành kèm
theo Quyết định sô 666/QĐ-HĐQT-TDHo của Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như sau:
- Mục đích cho vay: Mục đích cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn tạm thời cho các dự án có thời gian thu hồi chậm - thời gian từ 1 năm
trở lên. Nhìn chung, mục đích cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cho ngân hàng, duy trì sự hoạt động của
ngân hàng. Ngoài ra, một số khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà cho vay theo sự ủy thác của Chính
phủ, ủy thác của ngân hàng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác.
- Nguyên tắc cho vay : Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp phải
đảm bảo hai nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thảo thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Đối tượng cho vay: Gồm nhiều loại khách hàng khác nhau như: các tổ chức
trong nước và ngoài nước và nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
Việt Nam. Các đối tượng trên phải đảm bảo các điều kiện của Ngân hàng, đó
là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật ; Mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; Có dự
án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ.
NHNo Việt Nam và hướng dẫn của NHNo.
23



- Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định cho vay của NHNo Việt
Nam : Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là cá khoản vay có thời hạn cho vay trên 60
tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng và khách hàng thảo thuận về
thời gian cho vay căn cứ vào 1 số tiêu chuẩn như: chu kỳ sản xuất kinh
doanh; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư;khả năng của Ngân hàng;
nguồn vốn cho ay của ngân hàng…
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đóc quy định mức lãi suất cho vay, phí và lêh phí phù hợp với quy định
của ngân hàng, lãi suất thị trường, thể loại vay và thông lệ quốc tế; NHNo
nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất thị trường tong thời kỳ
và quy định của Ngân hàng.
- Mức tín dụng: căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ (%) được so
sánh với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay ( nếu khoản vay áp dụng bằng tài sản
đảm bảo), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của
Ngân hàng để quyết định mức vay.
Vốn tự có được tính cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
tong lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào sự án, phương án sản xuát,
kinh doanh, dịch vụ phuc vụ đời sống, cụ thể như sau: cho vay trung và dài
hạn khách hàng phảI có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng, tài sản để đảm bảo
cho các khoản tiền vay trung và dài hạn là tài sản do các bên thỏa thuận và
thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc quyền sở hữu của bên thứ ba.
Tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai
và được phép giao dịch.
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư: thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn
là yếu tố quan trọng. Trong quy trình tín dụng của Ngân hàng dã quy định rõ
các bước thẩm định dự án đầu tư, đó là:
 Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích.

 Xử lý thông tín, đánh giá, phân tích
 Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:
24


 Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh
nghiệp những năm gần đây ( ít nhất là 3 năm liên tục gần đây), gồm:
 Thẩm định sự cần thiết phải đầuu tư.
 Thẩm định phương diện kỹ thuật như: quy mô, công nghệ, trang
thiết bị, phương diện tổ chức, quản lý vận hành dự án…
 Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính, đặc
biệt phải tính toán kỹ lưỡng hai chỉ tiêu quan trọng nhất là NPV và
IRR.
 Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả thẩm định
các dự án đầu tư.
IV. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn.
- Các ngân hàng thương mại muốn làm tốt công tác cho vay trung và dài hạn,
vì để đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng của mình, các ngân hàng
không thể lấy toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn chuyển sang cho vay trung và dài
hạn. Hơn nữa, theo quy định thì chỉ được phép chuyển tối đa 20% trên tổng
huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn,và NHNo Cẩm Phả cũng
không là một ngoại lệ.
Bảng 4: Nguồn vốn huy động tại đơn vị

Loại hình

2012

2011


2010

VNĐ( triệu đồng)

655.881

393.498

394.556

Ngoại tệ (USD

536

931

1.416

Bảng 5: Tốc độ tăng trường vốn huy động tại đơn vị

Chỉ tiêu

Năm 2011 so với năm 2010

Chênh lệch
VNĐ ( Triệu đồng)

- 1.058


Tăng
giảm (%)
- 0.26

Năm 2012 so với năm
2011
Chênh lệch
262.38
3

25

Tăng giảm
(%)
66.67


×