Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Xây dựng câu hỏ và bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chủ đề sinh học tế bảo sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 52 trang )

Ƣ

ỌC Ƣ
KHOA SINH - KTNN
--------------------------

UYỄ



Ê CỨU
CỦA

Ƣ

Ầ LO

Ệ (A A EAE)

Ê



CÚC



A LU
C u nn

QUỐC



, Ỉ

A




n

 BỐ

O



ƢƠ

V



ỌC

ộn vật ọc

ƣời ƣớn dẫn k oa ọc
.

– 2015


Ì

ẮC


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp
L

CẢ

Ơ

Trong suốt quá trình học tập tại trường cho đến khi hoàn thành khóa luận
này em đã nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè và gia đình rất nhiều.
Để có được kết quả như hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Phạm Đình Sắc công tác tại phòng Sinh thái môi trường đất - Viện Sinh
thái và tài nguyên sinh vật đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn tận tình, cung
cấp nhiều tài liệu, kiến thức quý báu, kinh nghiệm, phương pháp cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa SinhKTNN- trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh vật, các anh chị Phòng Sinh thái môi trường đất đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
động viên, chia sẻ những khó khăn giúp em yên tâm hoàn thành và đạt được
kết quả trong quá trình học tập của mình.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thời gian và
do sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên em không tránh khỏi những thiếu
sót khi hoàn thành bài khóa luận. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để Đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Trường ĐHSP Hà Nội 2

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp
L

CA

OA

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm Đình Sắc.
Các mẫu nghiên cứu được lấy tại Vườn quốc gia Cúc Phương và được
chúng tôi phân tích đúng phương pháp như trong khóa luận đã đưa ra.Mọi số
liệu và kết quả trong nghiên cứu khóa luận này là hoàn toàn chính xác, trung
thực.Các thông tin được trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn chính xác, nó
được lấy ra từ các tài liệu có nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm nếu có sai

sót.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
u ễn

Trường ĐHSP Hà Nội 2



ƣờn

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp
DA

ỤC

Í

ỆU, V Ế



STT

í iệu


Viết tắt

1

V X

Động vật không xương sống

2

VQG

Vườn quốc gia

3

CS

Cộng sự

4

AME

Mắt giữa phía trước

5

ALE


Mắt bên phía trước

6

PME

Mắt giữa phía sau

7

PLE

Mắt bên phía sau

Trường ĐHSP Hà Nội 2

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp
DA

n bản

ỤC BẢ
tran


Bảng 3.1.Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện hoạt động trên mặt đất
thu được tại khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình ............................... 21
Bảng 3.2.Phân bố của các loài nhện hoạt động trên mặt đất theosinh cảnh ở
khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. .................................................. 25
Bảng 3.3. Số lượng loài của các họ nhện thu được tại 3 sinh cảnh nghiên cứu
......................................................................................................................... 29
Bảng 3. 4. Phân bố của nhện theo mùa ở khu vực VQG Cúc Phương, tỉnhNinh
Bình ................................................................................................................. 31

Trường ĐHSP Hà Nội 2

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp
DA

Tên hình

ỤC

Ì

trang

Hình 1.1.Hình thái bên ngoài của nhện (mặt lưng) (Theo Jocque. R 2007) ..... 5
Hình 2.1 Phương pháp bẫy hố ......................................................................... 18
Hình 3.1. Một số hình ảnh loài Theridiosomatidae sp (a: Mặt lưng; b: mặt

nghiêng; c,d: male palp) .................................................................................. 23
Hình 3.2. Số giống và số loài của các họ nhện thu được ở trên mặt đất tại
VQG Cúc Phương. .......................................................................................... 25
Hình 3.3. Tỉ lệ % số lượng cá thể nhện thu được ở 3 sinh cảnh ..................... 28
Hình 3.4.Số loài nhện thu ở ba sinh cả nh tại VQG Cúc Phương................... 30
Hình 3.5. Tỉ lệ (%) số lượng cá thể thu được theo mùa ................................. 37

Trường ĐHSP Hà Nội 2

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

ỤC LỤC


Ở ẦU .............................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ...................................................................... 2
C ƢƠ

1. Ổ

QUA

L ỆU ........................................................ 4


1.1. Giới thiệu về nhện ...................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm hình thái học của nhện ............................................................ 4
1.1.2. Một số đặc điểm sinh thái, sinh học của nhện ........................................ 6
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới ................................. 10
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam ................................. 12
1.4. Vườn quốc gia Cúc Phương ..................................................................... 14
C ƢƠ

. Ố

Á

ƢỢ

,

A

ỊA



V

ƢƠ

Ê CỨU ................................................................................... 17

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17

2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa................................................... 18
2.5.2. Phương pháp xử lý và lưu trữ mẫu ....................................................... 19
2.5.3. Xử lí và phân tích số liệu....................................................................... 19
C ƢƠ

3.

Ế QUẢ V

ẢO LU

............................................... 21

3.1. Thành phần loài của nhóm nhện hoạt động trên mặt đất ở khu vực VQG
Cúc Phương ..................................................................................................... 21
3.1.1. Danh sách thành phần loài .................................................................... 21
3.1.2. Mô tả loài định dạng sp. ........................................................................ 23


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

3.1.3. Sự đa dạng thành phần loài nhện ở VQG Cúc Phương ........................ 24
3.2. Sự phân bố của nhện theo sinh cảnh ở khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh
Ninh Bình. ....................................................................................................... 25

3.3. Sự phân bố của nhện hoạt động trên mặt đất theo mùa ở khu vực VQG
Cúc Phương - Tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 31
Ế LU
Ụ LỤC

V



Ị ...................................................................... 34


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp



Ở ẦU

1. Lý do c ọn đề t i
Nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ có
tính đa dạng sinh học cao, đã được ghi nhận xuất hiện trên Trái Đất cách đây
khoảng 400 triệu năm. Nhện phân bố rộng khắp và chiếm ưu thế vầ số lượng
loài cũng như số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện. Nhện không chỉ
đa dạng về số lượng thành phần loài mà nơi cư trú cũng rất phong phú, chúng
được tìm thấy ở mọi nơi, như trong nhà, trong rừng, vườn cây, công viên, bụi
cây, hang động, sa mạc....
Nhện còn được coi như sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đặc điểm sinh
thái của các khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau và đánh giá ảnh hưởng

của môi trường lên hệ sinh thái. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
Clause I.H.S., 1986, Foelix R., 1996, Jean - Pierre Maelfaitl, 1997[6]
Các loài Nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của
côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều
loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, châu
chấu ăn lá, sâu non và trưởng thành các loài thuộc bộ Cánh vảy,..
Theo Barrion and Litsinger (1995)[1], bộ nhện (Araneae, Arachnida)
được xếp vào trong nhóm động vật có sự biến động mật độ cao và độ đa dạng
đứng thứ bảy thế giới. Các nghiên cứu hệ ĐVKXS nói chung và nhện nói
riêng ở các khu bảo tồn, VQG đang ngày trở nên quan trọng dù chỉ mới phát
triển bước đầu và tiến hành ở mức kiểm kê. Những khảo sát khu hệ nhện Việt
Nam của nhiều tác giả trong nước và ngoài nước còn khá hạn chế và chủ yếu
tập trung vào liệt kê danh sách thành phần loài, công bố loài mới (Phạm Đình
Sắc, 2005)[33].
Là vườn quốc gia được thành lập đầu tiên trong cả nước, Vườn quốc
gia (VQG) Cúc Phương có hệ động thực vật vô cùng đa dạng và phong phú,
Trường ĐHSP Hà Nội 2

1

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

đặc biệt có hơn 1800 loài côn trùng thuộc 200 họ, nhiều loài côn trùng có giá
trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nghiên cứu về nhện ở khu vực Vườn quốc gia Cúc
Phương còn chưa nhiều, chưa đánh giá đầy đủ sự đa dạng khu hệ nhện tại khu

vực này.Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phần
loài nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong
việc đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng nghiên cứu. Các nghiên cứu
trước đây mới chỉ dừng lại ở việc kiểm kê, thu bắt định tính mà chưa có
những nghiên cứu về mặt sinh thái nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chất
lượng môi trường đến đa dạng nhện (Lin &Pham& Li, 2009). Từ những lý do
trên, chúng tôi thực hiện đề tài “
của n ện (Araneae)
ƣơn , tỉn

i n cứu t

n p ần loài v p ân bố

oạt độn tr n mặt đất tại Vƣờn quốc ia Cúc

in Bìn ”nhằm góp phần bổ sung dẫn liệu cho những nghiên

cứu về nhện tại địa điểm nghiên cứu này.
.

ục ti u v ý n

ĩa của đề t i

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhóm nhện hoạt
động trên mặt đất ở khu vực nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
a. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu đưa ra những dẫn liệu mới về đa dạng thành phần loài và
đặc điểm phân bố của nhóm nhện hoạt động trên mặt đấtở một số sinh cảnh
điển hình của khu vực Vườn quốc gia Cúc Phương.
b. Ý n

ĩa t ực tiễn

Các kết quả thu được của đề tài làm cơ sở góp phần bảo vệ tính đa dạng
sinh học, sự cân bằng trong các hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu nói riêng
và ở Việt Nam nói chung.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

2.3. Điểm mới của đề tài
Cho đến nay có rất ít các nghiên cứu về thành phần loài nhện ở Vườn
quốc gia Cúc Phương. Đề tài này lần đầu tiên nghiên cứu về nhóm nhện hoạt
động trên mặt đất của khu vực nghiên cứu. Đề tài sẽ khám phá, phát hiện các
ghi nhận mới về nhóm nhện cho khu vực nghiên cứu nói riêng và Việt Nam
nói chung.

Trường ĐHSP Hà Nội 2


3

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

C ƢƠ
1.1.

1. Ổ

QUA

L ỆU

iới t iệu về n ện
Tên khoa học: Araneae
Tên tiếng Anh: Spider
Tên Việt Nam:

ện

Bộ Nhện (Araneae) thuộc lớp hình nhện (Arachinida), ngành động vật
Chân đốt (Arthropoda). Bộ nhện chiếm ưu thế về số lượng loài và số lượng cá thể
trong 11 bộ của lớp hình nhện (bao gồm: Acarina, Amblypygi, Araneae,
Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei, Schizomida, Scopionoides,

Solifugae, Thelyphonida).
Nhện được chia làm hai phân bộ dựa vào số đôi phổi sách (book-lungs) thuộc
cơ quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ. Cụ
thể Platnick (2014) đã chia hai phân bộ nhện là:
 Mygalomorphae: có 2 đôi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ
 Araneomorphae: có 1 đôi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei.Đến năm 1801,
Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida.Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên
của bộ nhện là Araneida.Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và
tên này được sử dụng cho đến ngày nay (Platnick. N.I, 2014)[16].
1.1.1. ặc điểm ìn t ái ọc của n ện
Đặc điểm nổi bật của nhện là có 4 đôi chân (trong khi côn trùng có 3 đôi
chân), cơ thể Nhện được chia ra hai phần: Phần giáp đầu ngực (Cephalothorax)
và phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng, phần
giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng ngực (sternum).
Phía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên và môi dưới) và một đôi
Trường ĐHSP Hà Nội 2

4

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

chân kìm (chelicera), bên cạnh chân kìm là một đôi chân xúc giác (Palp). Cuối
đôi chân kìm của nhện có đôi răng lớn và khỏe dùng để bắt giữ và giết con mồi.

Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường có 8 mắt đơn xếp thành 2 hay 3
hàng. Bộ phận sinh dục của con cái nằm ở phần giữa mặt dưới của bụng. Cuối
bụng có một đến bốn đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ).
Chân số I

Chân xúc giác

Chân kìm
Chân
số II
Mắt

Giáp đầu ngực

Bụng

Bộ phận nhả tơ
Chân số III

Chân số IV
Hình 1.1. ìn t ái b n n o i của n ện (mặt lƣn )

Hậu môn

(Theo Jocque. R, 2007)

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5


K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

Nhện có 4 đôi chân bò nằm trên phần giáp đầu ngực, xếp dọc hai bên
ức theo thứ tự từ trước ra sau là I, II, III và IV. Mỗi chân gồm bảy đốt: háng
(coax) nối liền với ngực, chuyển (trochanter), đùi (femur), gối (patella), cẳng
hay ống (tibia), bàn trong hay đốt bàn (metatasus) và bàn ngoài hay đốt cổ
chân (tarsus). Thông thường đốt bàn ngoài mang hai hoặc ba móng vuốt (mấu
nhọn) (claws) tùy theo loài, nếu có ba vuốt thì hai trong số ba vuốt tạo thành
một đôi và vuốt còn lại nằm ở giữa. Các vuốt có thể không có răng lược hoặc
có răng lược để kéo tơ.
Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ bản
nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực và bộ phận sinh dục của
con cái.
1.1.2.

ột số đặc điểm sin t ái, sin

ọc của n ện

Theo Foelix (1996) [6] nhện phát triển biến thái không hoàn toàn qua 3
giai đoạn: trứng - con non - nhện trưởng thành. Nhện non phải qua nhiều lần
lột xác mới trưởng thành và hình thành bộ phận sinh dục đực và cái.Về kích
thước cơ thể thì nhện cái thường lớn hơn nhện đực. Vòng đời của nhện có thời
gian phát dục khác nhau tuỳ từng loài. Nhện đực khi đến tuổi thành thục
thường ngừng tìm kiếm thức ăn và chuyên tâm vào việc tìm kiếm bạn đời.

Tinh dịch của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Nhện đực chuyển
túi tinh cho nhện cái và bị chết do chính nhện cái ăn thịt. Sau giao phối nhện
cái đẻ trứng thành ổ và bao bọc ổ trứng bằng tơ nhện do chính mình tạo ra.
Trứng của mỗi loài có sự khác nhau về số lượng và kích thước. Bọc trứng
thường được treo trên lưới nhện, dính chặt vào bờ tường, hốc cây, phiến lá
(họ Clubionidae), hoặc được nhện mẹ mang gần cuối bụng (một số loài thuộc
họ nhện sói Lycosidae). Nhện mẹ canh giữ trứng và con mới nở cho đến khi
chúng đủ cứng cáp, có khả năng phân tán. Nhện con mới nở thường tập trung
trong ổ trứng. Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn quả thường
Trường ĐHSP Hà Nội 2

6

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

tìm nơi trú ẩn để qua đông ở các vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi trường
như khe hở tách ra từ vỏ của thân cây hoặc vỏ cành cây (Foelix R.F., 1996).
Dựa trên tập tính săn mồi, nhện được chia làm hai nhóm lớn: nhện chăng lưới
bắt mồi và nhện săn mồi tự do không chăng lưới. (Nguyễn Văn Huỳnh
(2002)[32].
Nhện chăng lưới bắt mồi vào ban ngày thường săn mồi hay rình mồi
trên lưới nhện. Khi con mồi vướng vào lưới, nhện nhả tơ để cuốn chặt con
mồi rồi tiêm nọc độc giết chết con mồi. Thường thì nhện sẽ treo con mồi trên
lưới để dành ăn khi đói. Các loài nhện chăng lưới ban đêm thì hoạt động vào lúc
chiều tối. Chúng chăng lưới khi trời bớt gió và cuốn lưới lại và mang con mồi

bắt được về nơi trú ẩn (một số loài thuộc họ Araneidae và Tetragnathidae).
Những loài nhện săn mồi tự do, chúng rình và vồ con mồi sau đó nhanh chóng
tiêm nọc độc, dùng hàm nghiền nát con mồi; tiết nước bọt tiêu hóa và hút hết
dịch chất của con mồi rồi bỏ lại xác khô (Foelix, 1996)[6].
Thức ăn chủ yếu của nhện là các động vật chân khớp nhỏ, thậm chí
chúng còn ăn thịt lẫn nhau. Trong các loại côn trùng thì ruồi, muỗi, bọ nhảy là
nguồn thức ăn chủ yếu của nhện. Tuy nhiên, cũng có những nhóm côn trùng
mà nhện phải kiêng dè như ong bắp cày, một số loại kiến, hay một số loại sâu
bướm và bọ cánh cứng. Những côn trùng này thường tiết ra mùi khó chịu
hoặc chất độc để bảo vệ bản thân (Foelix, 1996) [6]. Song song đó, nhện được
ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm ăn thịt quan trọng
nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là nguồn thức ăn cho một số nhóm
động vật như: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật khác (Peterson et al,
1989) [15]. Đặc biệt những nhóm nhện sống trong và trên mặt đất giữ vai trò
quan trọng trong việc chuyển hóa năng lượng trực tiếp từ mảnh vụn thức ăn
bên dưới bề mặt đất đến mạng lưới thức ăn trên bề mặt đất cho nhiều họ chim,
bò sát, lưỡng cư và thú (Johnston, 2000)[9].
Trường ĐHSP Hà Nội 2

7

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

Nghiên cứu khả năng ăn mồi của loài nhện Pardosa birmanica tại Ấn
Độ, cho thấy 1 nhện cái trưởng thành tiêu diệt 28,4 sâu xanh hại cây bông

trong 1 ngày đêm, 1 nhện đực trưởng thành tiêu diệt 14,1 sâu xanh trong 1
ngày đêm. Sebastian và Sudhikumar (2002) [23] đã thử nghiệm sức ăn rệp
Aphis craccivora của một số loài thuộc họ nhện nhảy Saticidae. Nhện đực
trưởng thành loài Phidipus pateli tiêu diệt 6,4 con rệp trong 1 ngày đêm, nhện
cái trưởng thành loài Phidipus pateli tiêu diệt 6,6 con rệp trong 1 ngày đêm,
nhện đực trưởng thành loài Plexippus paykulli tiêu diệt 10,2 con rệp trong 1
ngày đêm, nhện cái trưởng thành loài Plexippus paykulli tiêu diệt 12,4 con rệp
trong 1 ngày đêm. Điều này cho thấy khả năng săn mồi của nhện không chỉ
phụ thuộc vào loại thức ăn mà còn chịu ảnh hưởng của số lượng con mồi. Khi
số lượng con mồi tăng cao, nhện có thể ăn nhiều hơn bình thường nhằm hấp
thu đầy đủ năng lượng, đẩy nhanh và rút ngắn quá trình tăng trưởng của nhện.
Ngoài ra, việc ăn nhiều cũng giúp cho nhện dự trữ năng lượng lớn phòng khi
gặp điều kiện bất lợi về thức ăn chúng vẫn có thể duy trì sự sống. Việc khan
hiếm thức ăn là một trong những nguyên nhân làm giảm thành phần loài nhện.
Loài nhện nào có kĩ năng săn mồi tốt hoặc dự trữ và tích lũy được nhiều năng
lượng để chịu đói được trong thời gian dài thì sẽ sống sót và ngược lại. Rod &
Ken (1998) [17] cho rằng: khi săn mồi nhện tiêu tốn rất nhiều năng lượng
nhưng chúng lại có khả năng nhịn đói trong suốt một tuần. Điều này giúp
chúng có thể sống được ở những nơi có môi trường sống khắc nghiệt. Đây
cũng chính là lí do nhện phân bố rộng khắp trên nhiều hệ sinh thái. Bổ sung
thêm dẫn liệu cho những nghiên cứu về vai trò của nhện trong việc phòng trừ
tổng hợp sâu hại trên cây trồng nồng nghiệp, Song và Zhu (1999) [19] đã đưa
ra nhận xét, so với côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều
ưu thế hơn. Thứ nhất, nhện có kích thước quần thể lớn.Thứ hai, nhện là loài
phàm ăn.Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng sớm hơn các loài thiên địch
Trường ĐHSP Hà Nội 2

8

K37C Sinh - KTNN



Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

khác. Thứ tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời
gian dài. Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ nhện cuốn tổ
Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy thuốc trừ sâu hại ảnh hưởng lớn tới nhện. Chen và Gao
(1990)[2] đã chỉ rõ: việc sử dụng thuốc trừ sâu trên vườn cây ăn quả làm giảm
đáng kể số lượng nhện sống ở trên đó. Tác giả cho rằng nhện rất mẫn cảm với
thuốc hoá học, thuốc hoá học là nhân tố xua đuổi nhện ra khỏi nơi hoạt động
và cư trú đặc biệt là thời điểm nhện tìm nơi ẩn nấp qua mùa đông.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về sinh học sinh thái nhện còn rất rải rác. Kết
quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [29] cho thấy: loài nhện Pardosa
pseudoannulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non
đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của
nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9
tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non
cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện
Pardosa pseudonnulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một ngày,
nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ trong một
ngày. Phạm Văn Lầm (2004) [37] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi
của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa
pseudonnulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài Dyschiriognatha
tenera và Theridium octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy nâu hại lúa trong
phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha elongata và Clubiona

japonicola không ăn các loài bọ xít hại lúa. Nhện là nhóm có số lượng loài lớn,
phân bố rộng, có vai trò trong nhiều lĩnh vực do đó các nghiên cứu về khu hệ bổ
sung thành phần loài và sinh học sinh thái là việc làm cần thiết.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

9

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường
1.2. ìn

ìn n

Khóa luận tốt nghiệp

i n cứu n ện (Araneae) tr n t ế iới

Nhện được bắt đầu nghiên cứu và đặt tên từ năm 1757, tác giả Ovid đã
đưa ra tên của bộ nhện là Araneae, Clerek cũng đã đưa ra tên của bộ nhện là
Aranei.Đến năm 1801, Latreille đặt tên bộ nhện là Araneida.Năm 1862,
Dalllas cũng nêu ra tên của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa ra
tên của bộ nhện là Araneae và tên này được sử dụng tới ngày nay (Platnick,
2012) [24].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các loài nhện trong khoa học cũng
như trong thực tiễn đời sống, năm 1965 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện
Quốc tế (International Society of Arachnology) đã được thành lập, cho tới nay
đã có hàng nghìn thành viên từ trên 70 quốc gia khác nhau trên thế giới.Với
sự phát triển không ngừng của các công trình nghiên cứu về nhện, môn khoa

học mới đã được ra đời là Arachnology - Nhện học từ sau hội nghị nhện quốc
tế lần thứ XV năm 2001.
Được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ 18 (theo tác giả Barrion &
Litsinger, 1995) [1] nhưng thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 mới là giai đoạn có hàng
loạt các nghiên cứu chi tiết cũng như các công trình công bố loài mới ngày càng
nhiều, được đánh giá là thời kỳ hoàng kim của phân loại học về nhện.
Dofour - tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các
hình vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới
với 12 bài báo có giá trị công bố loài mới từ năm 1820 đến 1831.
Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều công
trình quan trọng đến họ Araneidae, một họ lớn của bộ nhện có nhiều đại diện
ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông là người đầu tiên đề nghị sử
dụng mắt nhện để định loại đến loài, đặc điểm phân loại mà những nhà khoa
học trước đó chưa có ai đề cập đến.
Theo thống kê gần đây nhất của Platnick (2014) [16], trên thế giới hiện
nay đã ghi nhận được 44.906 loài thuộc 3.935 giống của 114 họ nhện.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

Ở khu vực Đông và Đông Nam Á, từ năm 1841, Walokenaer đã mô tả
chi tiết 22 loài nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeira (11 loài) và Plectanna
(11 loài) của 2 họ Araneidae và Tetragnathidae ở Philippine trong 2 quyển

của bộ “ Historie Naturelle des Insects Aptères”. Tiếp theo đó các công trình
nghiên cứu khu hệ nhện ở các quốc gia khác: Nhật Bản (Karsch 1897, Kishida
1913-1914); Malaysia (Pocock 1892, Thorell 1890s).
Trong những năm gần đây, số lượng các loài nhện được ghi nhận ở khu
vực này gia tăng. Murphy & Murphy (2000)[8] đã đưa ra danh sách các loài
nhện đã ghi nhận được tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo
thứ tự số lượng loài đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: Indonesia (660 loài),
Malaysia (463 loài), Myanma (455 loài), Philipine (426 loài), Singapo (308
loài), Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156 loài).
Năm 2009, hai tác giả Y. Norma-Rashid và Daiqin Li đã tổng hợp 3 danh
sách thành phần loài nhện (gồm danh sách của Murphy & Murphy 2000,
Platnick 2006 and Song et. al.2002 ) và đưa ra danh sách chỉ còn 425
loài thuộc 42 họ và 238 giống được ghi nhận ở bán đảo Malaysia.
Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1999,
Song và Zhu đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã
ghi nhận được ở nước này. Cho đến nay, Trung Quốc đã xuất bản được 5 tập
sách Động vật chí của 6 họ nhện bao gồm các họ Araneidae (năm 1997 với
286 loài, 33 giống), họ Thomicidae (năm 1997 với 115 loài, 29 giống), họ
Tetragnathidae (năm 2003 với 111 loài, 20 giống), họ Therididae (năm 1998
với 223 loài, 27 giống), họ Gnaphosidae (năm 2004 với 166 loài, 34 giống),
họ Philodromidae (năm 1997 với 30 loài, 3 giống) (Song et al, 1999). Nghiên
cứu nhện ở các trang trại trồng cây ăn quả ở Trung Quốc, Chen và Gao (1990)
[2] đã ghi nhận được 332 loài nhện.
Trong số các loài nhện đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay, có 15
loài được ghi vào sách đỏ của IUCN (2002).
Trường ĐHSP Hà Nội 2

11

K37C Sinh - KTNN



Nguyễn Thị Hường
1.3. ìn

ìn n

Khóa luận tốt nghiệp

i n cứu n ện (Araneae) ở Việt am

Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các
công trình của Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922).
Tất cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác
giả trên đều là loài mới cho khoa học (Zabka, 1985) [22].
Zabka (1985)[22] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về
phân loại và phân bố của họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi
nhận được 100 loài Nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho khoa
học. Phân tích các mẫu vật thu được ở Việt Nam, Ono (1997, 1999, 2002,
2003) [10, 11, 12,13, 14] đã phát hiện 7 loài nhện mới cho khoa học thuộc các
họ Zodaridae và Liphistidae.
Phạm Đình Sắc và Khuất Đăng Long (2001)[34] đã công bố thành phần
loài nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh Hà Nội, Hoà Bình và Bắc Ninh bao gồm 26
loài thuộc 9 họ nhện.
Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã
được công bố. Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn (2002) [35] đã ghi nhận
được 34 loài nhện trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên cây
vải thiều ở Mê Linh - Hà nội. Thái trần bái và cs (2005) [38] đã phát hiện
được 33 loài nhện trên cây vải thiều ở Thanh Hà, Hải Dương.
Kết quả nghiên cứu nhện trên cánh đồng lúa ở Việt Nam đã có nhiều

công trình công bố. Trên đồng lúa ở Nghệ An đã phát hiện được 26 loài thuộc
18 giống của 8 họ nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999). Theo Phạm
Văn Lầm và cộng sự (1997, 2002), cho đến nay đã thu thập và xác định được
52 loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam.
Trong vòng hai năm 2004 - 2005, Phạm Đình Sắc và cs đã cho công bố
danh sách và phân bố của 113 loài nhện nhảy họ Salticidae cho khu hệ nhện
Việt Nam.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

12

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

Gần đây khi nghiên cứu nhện tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng
Bình, tác giả Phạm Đình Sắc đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động tiềm ẩn
nhiều điều mới lạ, cần khám phá (Phạm Đình Sắc và cs, 2011).
Khu hệ nhện rừng ngập mặn mới chỉ được nghiên cứu trong một vài năm
gần đây, giới hạn trong một vài địa điểm rừng ngập mặn phía Nam Việt Nam
(Cồn Trong - Cà Mau, Cù Lao Dung - Sóc Trăng, VQG Tràm Chim) (Nguyễn
Trần Thụy Thanh Mai và cs, 2013) [31].
Năm 2009, sáu loài nhện mới được phát hiện tại hai VQG Cúc Phương
tỉnh Ninh Bình và Cát Bà tỉnh Hải Phòng (Lin &Pham& Li, 2009). Năm
2010, thêm 1 loài nhện mới được phát hiện tại VQG Cát Bà Hải Phòng (Liu,
Li &Pham, 2010) [25].
Trước đó, tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình Sắc (2003) bước đầu đã

công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ nhện. Lần đầu tiên ở Việt Nam, một
loài nhện có nọc độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở VQG Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn (Phạm
Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [36].
Cho đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144
giống của 30 họ nhện (Phạm Đình Sắc, 2005). Năm 2007 bổ sung thêm 45
loài, 15 giống, 1 họ cho khu hệ nhện Việt Nam (Phạm Đình Sắc và cs, 2007).
Trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, tác giả Phạm Đình Sắc phối hợp với
các chuyên gia nước ngoài tiến hành các đợt khảo sát nhện ở miền Bắc Việt
Nam, đã công bố 36 loài nhện mới cho khoa học (Lin &Pham& Li, 2009; Liu,
Li &Pham, 2010; Zha, Pham & Li, 2012; Yao, Pham& Li, 2012).
Mới đây nhất, Phạm Đình Sắc và cộng sự (2015)đã công bố 19 loài nhện
mới cho khoa học thuộc họ Pholcidae, được mô tả dựa trên các mẫu vật thu
thập ở các tỉnh Bắc Cạn, Phú Thọ, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh
Bình và Quảng Bình. [40].
Trường ĐHSP Hà Nội 2

13

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường
1.4. Vƣờn quốc ia Cúc

Khóa luận tốt nghiệp
ƣơn

Việt Nam là một trong những nước được thế giới ghi nhận như là một
trong những điểm nóng về đa dạng sinh học. Từ năm 1962, sau khi vườn quốc

gia đầu tiên được thành lập là VQG Cúc Phương, đến nay có rất nhiều các
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên được thành lập. Tuy nhiên khu hệ
nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam nói chung
và ở VQG Cúc Phương rất ít được nghiên cứu [30].
o

o

o

o

- Vị trí địa lý: Nằm ở tọa độ 20 14' - 20 24' vĩ độ Bắc; 105 29' - 105 44'
kinh độ Đông, thuộc địa phận 3 tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình,
VQG Cúc Phương được thành lập từ năm 1962 theo quyết định 72/TTg của
Thủ tướng Chính phủ đã đánh dấu cho sự ra đời của khu bảo vệ đầu tiên của
Việt Nam.
- Địa hình: VQG Cúc Phương nằm ở phần tận cùng về phía đông nam
của một dãy núi đá vôi chạy về từ Tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc.Dải núi đá
vôi này ưu thế bởi kiểu cát-tơ tự nhiên vốn có gốc hình thành trong biển cách
đây khoảng 200 triệu năm.Dãy núi này nhô lên đến độ cao 636 m tạo thành
một nét địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao
quanh VQG có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có một
thung lũng chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi.
- Thủy văn: Phần lớn nước ở trong VQG bị hút nhanh chóng bởi một hệ
thống các mạch nước ngầm chằng chịt vốn rất phổ biến ở các kiểu cảnh quan
cát-tơ, nước sau đó thường chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sườn của
VQG. Vì lý do này, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy vực tĩnh ở trong
VQG, mà chỉ có một dòng chảy thường xuyên là sông Bưởi. Con sông tách
cắt ở phía Tây của vườn chảy theo hướng bắc nam và chảy vào sông Mã là

con sông chính của Tỉnh Thanh Hoá (Cục Kiểm lâm. Thông tin về các VQG
trực thuộc) [30].
Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

- Thảm thực vật: VQG Cúc Phương ưu thế bởi rừng trên núi đá vôi. Ở
một số vị trí, rừng hình thành nên nhiều tầng tán có thể đến 5 tầng rõ rệt,
trong đó tầng vượt tán đạt đến độ cao trên 40 m. Do địa hình dốc, tầng tán
thường không liên tục và đôi khi sự phân tầng không rõ ràng. Nhiều cây rất
phát triển hệ rễ bạnh vè để đáp ứng với tầng đất mặt thường mỏng. VQG Cúc
Phương hiện là nơi có nhiều loài cây gỗ lớn như Chò xanh Terminalia
myriocarpa, Chò chỉ Shorea sinensis, và Đăng Tetrameles nudiflora (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 1997) hiện đang được bảo vệ để thu hút du khách thăm quan.
Đây cũng là nơi rất phong phú về các cây gỗ và cây thuốc.
VQG Cúc Phương có một khu hệ thực vật cực kỳ phong phú. Đến nay,
đã thống kê được 1.960 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 887 chi và 221
họ thực vật trong vườn. Về mặt số lượng loài, các họ giàu loài nhất trong hệ
thực vật Cúc Phương là Euphorbiaceae, Poaceae, Fabaceae, Rubiaceae,
Asteraceae, Moraceae, Lauraceae, Cyperaceae, Orchidaceae và Acanthaceae
(Davis et al. 1995) [5]. Tính đa dạng của khu hệ thực vật Cúc Phương rất cao
đã phản ánh mức độ điều tra nghiên cứu rất chi tiết trong thời gian rất dài
trước đây. VQG Cúc Phương cũng được xác định là một trong bảy Trung tâm

Đa dạng Thực vật của Việt Nam (Davis et al. 1995) [5].
- Hệ động vật: Cúc Phương là nơi sinh sống của một vài quần thể thú
quan trọng về mặt bảo tồn, trong đó có phân loài linh trưởng đang bị đe dọa
tuyệt chủng trên toàn cầu ở mức đe dọa rất nguy cấp là Voọc quần đùi trắng
Trachypithecus delacouri và loài sẽ bị nguy cấp trên toàn cầu là Cầy vằn
Hemigalus owstoni (CPCP, 1999) [4]. Thêm vào đó, loài Báo hoa mai
Panthera pardus là loài bị đe dọa ở mức quốc gia cũng mới được ghi nhận
gần đây (Báo Lao động, năm 2000) [28].
Cúc Phương nằm tại tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu đất thấp
Trung Bộ (Stattersfield et al. 1998), tuy nhiên, chỉ có một loài có vùng phân
Trường ĐHSP Hà Nội 2

15

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tốt nghiệp

bố giới hạn được ghi nhận tại đây là Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui
(Robson 1995)[18]. VQG Cúc Phương đã được công nhận là một trong số các
vùng chim quan trọng tại Việt Nam (Tordoff 2002) [26].
Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã được nghiên cứu ở Cúc Phương
trong đó có ốc, 111 loài (có 27 loài đặc hữu) cho VQG và các khu vực kề cận
(Vermeulen và Whitten 1998)[27], 280 loài bướm, 7 loài trong số đó là các
loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc Phương vào năm 1998
(Hill et al. 1999) [7].


Trường ĐHSP Hà Nội 2

16

K37C Sinh - KTNN


Nguyễn Thị Hường
C ƢƠ

Khóa luận tốt nghiệp
. Ố

V
.1. ối tƣợn n

ƢƠ

ƢỢ

,
Á

A

ỊA



Ê CỨU


i n cứu

Nghiên cứu nhóm nhện hoạt động trên mặt đất thuộc bộ Nhện
(Araneae), lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) tại
một số sinh cảnh của Vườn quốc gia Cúc Phương.
. .

ời ian n

i n cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 04/2014 đến tháng 04/2015.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực địa thu mẫu nhện trong 3 đợt:
- Đợt 1: giai đoạn mùa mưa ( tháng 5 - 6/2014)
- Đợt 2: giai đoạn mùa khô (tháng 10 -11/2014)
- Đợt 3: giai đoạn cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 2 - 3/2015)
Thời gian còn lại chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích mẫu,
xử lý số liệu và viết báo cáo.
.3. ịa điểm n

i n cứu

Đề tài được thực hiện tại các sinh cảnh điển hình của Vườn quốc gia
Cúc Phương tỉnh Ninh Bình. Nhện được thu ở 3 sinh cảnh: rừng tự nhiên,
rừng trồng(rừng keo tai tượng), trảng cây bụi.
2.4. ội dun n

i n cứu


- Thành phần loài nhóm nhện hoạt động trên mặt đất tại VQG Cúc
Phương tỉnh Ninh Bình.
- Phân bố của các loài nhện theo sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng keo tai
tượng, trảng cỏ cây bụi.
- Phân bố của các loài nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, giữa 2 mùa
mưa và mùa khô.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

17

K37C Sinh - KTNN


×