Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng câu hỏ và bài tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chủ đề sinh học tế bảo sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.92 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BÓ CỦA NHỆN (ARANEAE) HOẠT
ĐỘNG TRÊN MẶT ĐẤT TẠI VƯỜN QC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chun ngành: Động vật học

Ngưịi hướng dẫn khoa học TS. PHẠM
ĐÌNH SẮC

HÀ NƠI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường cho đến khi hồn thảnh khóa luận này em đã nhận
được sự giúp đỡ từ các thày cô, bạn bè và gia đình rất nhiều. Để có được kết quả như hơm nay, em
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
TS. Phạm Đình sắc cơng tác tại phịng Sinh thái môi trường đất - Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh vật đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn tận tình, cung cấp nhiều tài liệu, kiến thức quý báu,
kinh nghiệm, phương pháp cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.


Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Sinh- KTNN- trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và rènKhóa luận tôt nghiệp
luyện tại trường.
Nguyễn Thị Hường
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo Viện Sinh thái và tài ngun sinh vật, các anh chị
Phịng Sinh thái mơi trường đất đã tạo điều kiện và giúp đõ em trong suốt q trình thực hiện khóa
luận.


Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln ở bên động viên, chia sẻ
những khó khăn giúp em yên tâm hoàn thành và đạt được kết quả trong quá trình học tập của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do điều kiện hạn hẹp về thòi gian và do sự hạn chế về kiến
thức của bản thân nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót khi hồn thành bài khóa luận. Vì vậy
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và các bạn để Đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2015 Sinh viên thực
hiện

NGUYỄN THỊ HƯỜNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi dưới sự hướng dẫn tận
tình của TS.Phạm Đình sắc.
Các mẫu nghiên cứu được lấy tại Vườn quốc gia Cúc Phương và được chúng tơi phân tích
đúng phương pháp như trong khóa luận đã đưa ra.Mọi số liệu và kết quả trong nghiên cứu khóa
luận này là hồn tồn chính xác, trung thực.Các thơng tin được trích dẫn trong khóa luận là hồn
tồn chính xác, nó được lấy ra từ các tài liệu có nguồn gốc. Tơi xin chịu trách nhiệm nếu có sai sót.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015 Sinh viên

Nguyễn Thị Hường

DANH MUC KÍ HIẺU, VIẾT TẮT


STT
1

Kí hiêu •


Viêt tăt

2

ĐVKXS
Nguyễn Thị Hường
VQG

Động vật khơng xương sơng
Khóa luận tơt nghiệp
Vườn qc gia

3

cs

4

AME

Măt giữa phía trước

5

ALE

Măt bên phía trước

6


PME

Măt giữa phía sau

7

PLE

Măt bên phía sau

Cộng sự

DANH MUC BẢNG

Tên bảng

trang
Bảng 3.1.Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện hoạt động trên mặt đất

DANH MUC HÌNH
Tên hình

trang


MỤC LỤC

Nguyễn Thị Hường

1.1.1.


Khóa luận tơt nghiệp
_

1.1.2.
1.1.3.

r
Khóa luận tơt nghiệp


1.1.4. PHẦN MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài

Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tơt nghiệp

1.1.5. Nhện (Araneae) là một ừong những nhóm động vật chân khớp cổ có
tính đa dạng sinh học cao, đã được ghi nhận xuất hiện trên Trái Đất cách đây khoảng
400 triệu năm. Nhện phân bố rộng khắp và chiếm ưu thế vầ số lượng loài cũng như số
lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện. Nhện không chỉ đa dạng về số lượng
thành phần loài mà nơi cư trú cũng rất phong phú, chúng được tìm thấy ở mọi nơi,
như trong nhà, trong rừng, vườn cây, công viên, bụi cây, hang động, sa mạc....

1.1.6. Nhện còn được coi như sinh vật chỉ thị tốt để so sánh đặc điểm sinh
thái của các khu hệ có điều kiện mơi trường khác nhau và đánh giá ảnh hưởng của
môi trường lên hệ sinh thái. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Clause I.H.S.,
1986, Foelix R., 1996, Jean - Pierre Maelfaitl, 1997[6]


1.1.7. Các loài Nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của
côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều lồi cơn
trùng và sâu hại như rệp, rày các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, châu chấu ăn lá, sâu non
và trưởng thành các loài thuộc bộ Cánh vảy,..

1.1.8. Theo Barrion and Litsinger (1995)[1], bộ nhện (Araneae, Arachnida)
được xếp vào trong nhóm động vật có sự biến động mật độ cao và độ đa dạng đứng
thứ bảy thế giới. Các nghiên cứu hệ ĐVKXS nói chung và nhện nói riêng ở các khu
bảo tồn, VQG đang ngày trở nên quan ừọng dù chỉ mới phát triển bước đầu và tiến
hành ở mức kiểm kê. Những khảo sát khu hệ nhện Việt Nam của nhiều tác giả trong
nước và ngồi nước cịn khá hạn chế và chủ yếu tập trung vào liệt kê danh sách thành
phần lồi, cơng bố lồi mới (Phạm Đình Sắc, 2005)[33].

1.1.9. Là vườn quốc gia được thành lập đầu tiên trong cả nước, Vườn quốc
gia (VQG) Cúc Phương có hệ động thực vật vô cùng đa dạng và phong phú,
1.1.10.
_r
1.1.11. Khóa luận tơt nghiệp

1.1.12.

đặc biệt có hơn 1800 lồi cơn trùng thuộc 200 họ, nhiều lồi cơn trùng

có giá tri kỉnh tế cao. Tuy nhiên, nghiên cứu về nhện ở khu vực Vườn quốc gia Cúc
Phương còn chưa nhiều, chưa đánh giá đầy đủ sự đa dạng khu hệ nhện tại khu vực


này .Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phàn lồi nhện nói
riêng ở nhiều sinh Nguyễn Thị Hườngý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá Khóa luận tơt nghiệp
cảnh khác nhau có

chất
lượng mơi trường tại các vùng nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng
lại ở việc kiểm kê, thu bắt định tính mà chưa có những nghiên cứu về mặt sinh thái
nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng môi trường đến đa dạng nhện (Lin
&Pham& Li, 2009). Từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
thành phần loài và phân bố của nhện (Araneae) hoạt động trên mặt đất tại Vườn
quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”nhằm góp phần bổ sung dẫn liệu cho những
nghiên cứu về nhện tại địa điểm nghiên cứu này.

2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

1.1.13. Xác định thành phần loài và đặc điểm phân bố của nhóm nhện hoạt
động ừên mặt đất ở khu vực nghiên cứu.

2.2.

Ỷ nghĩa của việc nghiên cứu

a. Ỷ nghĩa khoa học
1.1.14. Nghiên cứu đưa ra những dẫn liệu mới về đa dạng thành phần loài và
đặc điểm phân bố của nhóm nhện hoạt động trên mặt đấtở một số sinh cảnh điển hình
của khu vực Vườn quốc gia Cúc Phương.

b. Ý nghĩa thực tiễn
1.1.15. Các kết quả thu được của đề tài làm cơ sở góp phần bảo vệ tính đa
dạng sinh học, sự cân bằng trong các hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu nói riêng và ở
Việt Nam nói chung.


2.3.

1.1.16.
_r
1.1.17.Khóa luận tơt nghiệp

Điểm mới của đề tài

1.1.18.

Cho đến nay có rất ít các nghiên cứu
về thành phần loài nhện ở Vườn quốc gia Cúc
Phương. Đề tài này lần đầu tiên nghiên cứu về
nhóm nhện hoạt động trên mặt đất của khu vực
nghiên cứu. Đề tài sẽ khám phá, phát hiện các
ghi nhận mới về nhóm nhện cho khu vực nghiên
cứu nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.1.19.
_r


1.1.20.Khóa luận tơt nghiệp
Nguyễn Thị Hường
1.1.21.CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIU

1.1.

Khúa lun tụt nghip


Giúi thiờu v nhờn

1.1.22.
ô ã
1.1.23. Tờn khoa học:
Araneae Tên tiếng Anh:
Spider Tên Việt Nam:
Nhện

1.1.24. Bộ Nhện (Araneae) thuộc lóp hình nhện (Arachinida), ngành động vật
Chân đốt (Arthropoda). Bộ nhện chiếm ưu thế về số lượng loài và số lượng cá thể
trong 11 bộ của lớp hình nhện (bao gồm: Acarina, Amblypygi, Araneae, Opiliones,
Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei, Schizomida, Scopionoides, Solifugae,
Thelyphonida).

1.1.25.

Nhện được chia làm hai phân bộ dựa vào số đôi phổi sách (book-

lungs) thuộc cơ quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ.
Cụ thể Platnick (2014) đã chia hai phân bộ nhện là:
Mygalomorphae: có 2 đơi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ




Araneomorphae: có 1 đơi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ

1.1.26. Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả
Ovid và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei.Đến năm 1801,

Latreille đưa ra tên bộ nhện là Ảraneida.Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên của bộ
nhện là Araneida.Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và tên này được sử
dụng cho đến ngày nay (Platnick. N.1,2014)[16].

1.1.1.

Đặc điểm hình thái học của nhện

1.1.27. Đặc điểm nổi bật của nhện là có 4 đơi chân (ừong khi cơn trùng có 3
đơi chân), cơ thể Nhện được chia ra hai phần: Phần giáp đàu ngực (Céphalothorax)
và phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng, phần giáp
đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng ngực (sternum). Phía ừên
đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên và môi dưới) và một đôi


1.1.28.chân lđm (Cuối đơi chần kìm của nhện có đôi răng lớn và khỏe dùng để bắt giữ và gỉết con luận tất nghiệp
Nguyễn Thị Hường
Khóa
mồi. Các mắt nằm ữên tấm lưng ngực, thơng thường có 8 mắt đơn xếp thành 2
hay 3 hàng. Bộ phận sinh đục của con cái nằm ở phần giữã mặt dưới của bụng.
Cuối bụng có một đến bốn đơi núm tơ (bộ phận nhả tơ).

1.1.1.

1.1.2. (Theo Jocque. R, 2007)


1.1.29.
1.1.30. Nhện có 4 đơi chân bị nằm trên phần giáp đầu ngực, xếp dọc hai bên ức

Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tất nghiệp
theo thứ tự từ trước ra sau là I, II, III và IV. Mỗi chân gồm bảy đốt: háng (coax) nối liền
với ngực, chuyển (trochanter), đùi (femur), gối (patella), cẳng hay ống (tibia), bàn trong
hay đốt bàn (metatasus) và bàn ngồi hay đốt cổ chân (tarsus). Thơng thường đốt bàn
ngồi mang hai hoặc ba móng vuốt (mấu nhọn) (claws) tùy theo lồi, nếu có ba vuốt thì
hai trong số ba vuốt tạo thành một đơi và vuốt cịn lại nằm ở giữa. Các vuốt có thể khơng
có răng lược hoặc có răng lược để kéo tơ.

1.1.31.

Việc phân loại nhện chỉ tiến hành ừên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ bản

nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực và bộ phận sinh dục của con cái.

1.1.2.

Một số đặc điểm sinh thái, sinh học của nhện

1.1.32. Theo Foelix (1996) [6] nhện phát triển biến thái không hoàn toàn qua 3 giai
đoạn: trứng - con non - nhện trưởng thành. Nhện non phải qua nhiều lần lột xác mới
trưởng thành và hình thành bộ phận sinh dục đực và cái. về kích thước cơ thể thì nhện cái
thường lớn hơn nhện đực. Vịng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng
loài. Nhện đực khi đến tuổi thảnh thục thường ngừng tìm kiếm thức ăn và chuyên tâm vào
việc tìm kiếm bạn đời. Tinh dịch của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Nhện
đực chuyển túi tinh cho nhện cái và bị chết do chính nhện cái ăn thịt. Sau giao phối nhện
cái đẻ trứng thành ổ và bao bọc ổ trứng bằng tơ nhện do chính mình tạo ra. Trứng của mỗi
lồi có sự khác nhau về số lượng và kích thước. Bọc trứng thường được treo trên lưới
nhện, dính chặt vào bờ tường, hốc cây, phiến lá (họ Clubionidae), hoặc được nhện mẹ
mang gần cuối bụng (một số loài thuộc họ nhện sói Lycosidae). Nhện mẹ canh giữ trứng

và con mới nở cho đến khi chúng đủ cứng cáp, có khả năng phân tán. Nhện con mới nở
thường tập trung trong ổ trứng. Khi thời tiết lạnh, các loài nhện trong vườn cây ăn quả
thường

1.1.33.

tìm nơi trú ẩn để qua đơng ở các vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi

trường như khe hở tách ra từ vỏ của thân cây hoặc vỏ cành cây (Foelix R.F., 1996). Dựa


trên tập tính săn mồi, nhện được chia làm hai nhóm lớn: nhện chăng lưới bắt mồi và nhện
săn mồi tự do không chăng Thị Hường Văn Huỳnh (2002) [32].
Nguyễn lưới. (Nguyễn

Khóa luận tất nghiệp
1.1.34. Nhện chăng lưới bắt mồi vào ban ngày thường săn mồi hay rình mồi trên

lưới nhện. Khi con mồi vướng vào lưới, nhện nhả tơ để cuốn chặt con mồi rồi tiêm nọc
độc giết chết con mồi. Thường thì nhện sẽ ừeo con mồi ừên lưới để dành ăn khi đói. Các
lồi nhện chăng lưới ban đêm thì hoạt động vào lúc chiều tối. Chúng chăng lưới khi trời
bớt gió và cuốn lưới lại và mang con mồi bắt được về nơi trú ẩn (một số loài thuộc họ
Araneidae và Tetragnathidae). Những loài nhện săn mồi tự do, chúng linh và vồ con mồi
sau đó nhanh chóng tiêm nọc độc, dùng hàm nghiền nát con mồi; tiết nước bọt tiêu hóa và
hút hết dịch chất của con mồi rồi bỏ lại xác khô (Foelix, 1996)[6].

1.1.35. Thức ăn chủ yếu của nhện là các động vật chân khớp nhỏ, thậm chí chúng
cịn ăn thịt lẫn nhau. Trong các loại cơn trùng thì mồi, muỗi, bọ nhảy là nguồn thức ăn chủ
yếu của nhện. Tuy nhiên, cũng có những nhóm cơn trùng mà nhện phải kiêng dè như ong
bắp cày, một số loại kiến, hay một số loại sâu bướm và bọ cánh cứng. Những côn trùng

này thường tiết ra mùi khó chịu hoặc chất độc để bảo vệ bản thân (Foelix, 1996) [6]. Song
song đó, nhện được ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm ăn thịt quan
trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là nguồn thức ăn cho một số nhóm động
vật như: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật khác (Peterson et al, 1989) [15]. Đặc biệt
những nhóm nhện sống trong và trên mặt đất giữ vai trị quan trọng trong việc chuyển hóa
năng lượng trực tiếp từ mảnh vụn thức ăn bên dưới bề mặt đất đến mạng lưới thức ăn trên
bề mặt đất cho nhiều họ chim, bò sát, lưỡng cư và thú (Johnston, 2000) [9].
1.1.36.
Nghiên cứu khả năng ăn mồi của loài nhện
Pardosa birmanỉca tại Ấn Độ, cho thấy 1 nhện cái trưởng
thành tiêu diệt 28,4 sâu xanh hại cây bông trong 1
ngày đêm, 1 nhện đực trưởng thành tiêu diệt 14,1
sâu xanh trong 1 ngày đêm. Sebastian và Sudhikumar
(2002) [23] đã thử nghiệm sức ăn rệp Aphis craccivora
của một số loài thuộc họ nhện nhảy Saticidae. Nhện
đực trưởng thành loài Phỉdỉpus patelỉ tiêu diệt 6,4 con
rệp trong 1 ngày đêm, nhện cái trưởng thành loài
Phỉdỉpus patelỉ tiêu diệt 6,6 con rệp trong 1 ngày đêm,


nhện đực trưởng thành loài Plexippus paykulli tiêu diệt
10,2 con rệp trong 1 ngày đêm, nhện cái trưởng
thành loài Plexỉppus paykulli tiêu diệt 12,4 con rệp
Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tất nghiệp
trong 1 ngày đêm. Điều này cho thấy khả năng săn
mồi của nhện không chỉ phụ thuộc vào loại thức ăn
mà còn chịu ảnh hưởng của số lượng con mồi. Khi số
lượng con mồi tăng cao, nhện có thể ăn nhiều hơn
bình thường nhằm hấp thu đầy đủ năng lượng, đẩy

nhanh và rút ngắn q trình tăng trưởng của nhện.
Ngồi ra, việc ăn nhiều cũng giúp cho nhện dự trữ
năng lượng lớn phòng khi gặp điều kiện bất lợi về
thức ăn chúng vẫn có thể duy trì sự sống. Việc
khan hiếm thức ăn là một trong những nguyên nhân
làm giảm thành phần lồi nhện. Lồi nhện nào có kĩ
năng săn mồi tốt hoặc dự trữ và tích lũy được
nhiều năng lượng để chịu đói được trong thời gian
dài thì sẽ sống sót và ngược lại. Rod & Ken (1998)
[17] cho rằng: khi săn mồi nhện tiêu tốn rất nhiều
năng lượng nhưng chúng lại có khả năng nhịn đói
trong suốt một tuần. Điều này giúp chúng có thể
sống được ở những nơi có mơi trường sống khắc
nghiệt. Đây cũng chính là lí do nhện phân bố rộng
khắp trên nhiều hệ sinh thái. Bổ sung thêm dẫn
liệu cho những nghiên cứu về vai trò của nhện
trong việc phòng trừ tổng họp sâu hại trên cây
trồng nồng nghiệp, Song và Zhu (1999) [19] đã đưa
ra nhận xét, so với côn trùng ký sinh và các lồi
thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn. Thứ
nhất, nhện có kích thước quần thể lớn.Thứ hai,
nhện là loài phàm ăn.Thứ ba, nhện xuất hiện trên
cây trồng sớm hơn các loài thiên địch

1.1.37.

khác. Thứ tư, ừong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong

thời gian dài. Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.


1.1.38.Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất lượng
môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ nhện cuốn tổ Clubionidae rất mẫn cảm
với các kim loại nặng như chì và kẽm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc trừ sâu hại
ảnh hưởng lớn tới nhện. Chen và Gao (1990)[2] đã chỉ rõ: việc sử dụng thuốc trừ sâu trên
vườn cây ăn quả làm giảm đáng kể số lượng nhện sống ở trên đó. Tác giả cho rằng nhện
rất mẫn cảm với thuốc hoá học, thuốc hoá học là nhân tố xua đuổi nhện ra khỏi nơi hoạt


động và cư trú đặc biệt là thời điểm nhện tìm nơi ẩn nấp qua mùa đơng.

1.1.39.Ở Việt Nam,Thị Hường cứu về sinh học sinh thái nhện còn rất rải rác. Kết tất nghiệp
Nguyễn các nghiên
Khóa luận
quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [29] cho thấy: loài nhện Pardosa pseudoannulata
giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của
nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đòi của nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện
Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9 tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ
152,9 - 204,0 ngày, của nhện non cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 238,5 ngày. Nhện Pardosa pseudonnulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu ừong một
ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ trong một
ngày. Phạm Văn Lầm (2004) [37] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi của một
số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa pseudonnulata và Oxyopes
javanus biểu hiện tính đa thực. Lồi Dyschỉrỉognatha tenera và Theridium
octomaculatum chỉ sử dụng 4 lồi rầy nâu hại lúa trong phịng thí nghiệm để làm thức ăn.
Cịn lồi Myrmaracha elongata và Clubiona japonicola khơng ăn các lồi bọ xít hại lúa.
Nhện là nhóm có số lượng lồi lớn, phân bố rộng, có vai trị ừong nhiều lĩnh vực do đó
các nghiên cứu về khu hệ bổ sung thành phần loài và sinh học sinh thái là việc làm cần
thiết.

1.2.


Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giói

1.1.40. Nhện được bắt đầu nghiên cứu và đặt tên từ năm 1757, tác giả Ovid đã đưa
ra tên của bộ nhện là Araneae, Clerek cũng đã đưa ra tên của bộ nhện là Aranei.Đến năm
1801, Laừeille đặt tên bộ nhện là Araneida.Năm 1862, Dalllas cũng nêu ra tên của bộ nhện
là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và tên này được sử
dụng tới ngày nay (Platnick, 2012) [24].

1.1.41. Nhận thức rõ tầm quan ừọng của các loài nhện ừong khoa học cũng như
trong thực tiễn đời sống, năm 1965 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế
(International Society of Arachnology) đã được thành lập, cho tới nay đã có hàng nghìn
thành viên từ trên 70 quốc gia khác nhau trên thế giới.Với sự phát triển không ngừng của


các cơng trình nghiên cứu về nhện, mơn khoa học mới đã được ra đời là Arachnology Nhện học từ sau hội nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001.
Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tất nghiệp
1.1.42. Được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ 18 (theo tác giả Barrion &
Litsinger, 1995) [1] nhưng thế kỷ 19 và đàu thế kỷ 20 mới là giai đoạn có hàng loạt các
nghiên cứu chi tiết cũng như các cơng trình cơng bố loài mới ngày càng nhiều, được đánh
giá là thời kỳ hồng kim của phân loại học về nhện.

1.1.43. Dịur - tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các hình
vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mơ tả so sánh, ghi nhận lồi mói với 12 bài báo có
giá trị cơng bố lồi mới từ năm 1820 đến 1831.

1.1.44. Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều cơng
trình quan trọng đến họ Araneidae, một họ lớn của bộ nhện có nhiều đại diện ở vùng nhiệt
đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông là người đầu tiên đề nghị sử dụng mắt nhện để định loại
đến loài, đặc điểm phân loại mà những nhà khoa học trước đó chưa có ai đề cập đến.


1.1.45. Theo thống kê gần đây nhất của Platnick (2014) [16], trên thế giới hiện nay
đã ghi nhận được 44.906 loài thuộc 3.935 giống của 114 họ nhện.

1.1.46. Ở khu vực Đông và Đông Nam Á, từ năm 1841, Walokenaer đã mơ tả chi
tiết 22 lồi nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeừa (11 loài) và Plectanna (11 loài) của 2 họ
Araneidae và Tetragnathidae ở Philippine trong 2 quyển của bộ “ Historỉe Naturelle des
Insects Aptères ”, Tiếp theo đó các cơng trình nghiên cứu khu hệ nhện ở các quốc gia
khác: Nhật Bản (Karsch 1897, Kishida 1913-1914); Malaysia (Pocock 1892, Thorell
1890s).

1.1.47. Trong những năm gần đây, số lượng các loài nhện được ghi nhận ở khu vực
này gia tăng. Murphy & Murphy (2000)[8] đã đưa ra danh sách các loài nhện đã ghi nhận
được tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng loài đã ghi
nhận được từ cao đến thấp là: Indonesia (660 loài), Malaysia (463 loài), Myanma (455
loài), Philipine (426 loài), Singapo (308 loài), Việt Nam (230 loài), Thái Lan (156 loài).

1.1.48. Năm 2009, hai tác giả Y. Norma-Rashid và Daiqin Li đã tổng hợp 3 danh
sách thành phần loài nhện (gồm danh sách của Murphy & Murphy 2000, Platnick 2006


and Song et. al.2002) và đưa ra danh sách chỉ cịn 425 lồi thuộc 42 họ và 238 giống được
ghi nhận ở bán đảo Malaysia.
Nguyễn Thị Hường
Khóa luận tất nghiệp
1.1.49. Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đàu từ năm 1798. Năm 1999, Song
và Zhu đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện đã ghi nhận được ở
nước này. Cho đến nay, Trung Quốc đã xuất bản được 5 tập sách Động vật chí của 6 họ
nhện bao gồm các họ Araneidae (năm 1997 với 286 loài, 33 giống), họ Thomicidae (năm
1997 với 115 loài, 29 giống), họ Tetragnathidae (năm 2003 với 111 loài, 20 giống), họ

Therididae (năm 1998 với 223 loài, 27 giống), họ Gnaphosidae (năm 2004 với 166 loài,
34 giống), họ Philodromidae (năm 1997 với 30 loài, 3 giống) (Song et al, 1999). Nghiên
cứu nhện ở các trang trại trồng cây ăn quả ở Trung Quốc, Chen và Gao (1990) [2] đã ghi
nhận được 332 loài nhện.

1.1.50. Trong số các loài nhện đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay, có 15 lồi
được ghi vào sách đỏ của IƯCN (2002).

1.3.

Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam

1.1.51. Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các cơng
trình của Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922). Tất cả các loài
nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên đều là loài mới cho
khoa học (Zabka, 1985) [22].

1.1.52. Zabka (1985)[22] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về phân
loại và phân bố của họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận được 100
lồi Nhện nhảy, trong đó có 51 lồi và 8 giống mới cho khoa học. Phân tích các mẫu vật
thu được ở Việt Nam, Ono (1997, 1999, 2002, 2003) [10, 11, 12,13, 14] đã phát hiện 7 loài
nhện mới cho khoa học thuộc các họ Zodaridae và Liphistidae.

1.1.53. Phạm Đình sắc và Khuất Đăng Long (2001) [34] đã cơng bố thành phần
lồi nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh Hà Nội, Hồ Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 lồi thuộc 9
họ nhện.

1.1.54. Một số cơng trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã



được cơng bố. Phạm Đình sắc và Vũ Quang Cơn (2002) [35] đã ghi nhận được 34 loài
nhện trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 lồi nhện trên cây vải thiều ở Mê Linhluận tất nghiệp
Nguyễn Thị Hường
Khóa - Hà
nội. Thái ừần bái và cs (2005) [38] đã phát hiện được 33 loài nhện trên cây vải thiều ở
Thanh Hà, Hải Dương.

1.1.55. Kết quả nghiên cứu nhện trên cánh đồng lúa ở Việt Nam đã có nhiều cơng
trình cơng bố. Trên đồng lúa ở Nghệ An đã phát hiện được 26 loài thuộc 18 giống của 8 họ
nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự, 1999). Theo Phạm Văn Lầm và cộng sự (1997,
2002), cho đến nay đã thu thập và xác định được 52 loài nhện trên đồng lúa ở Việt Nam.

1.1.56. Trong vòng hai năm 2004 - 2005, Phạm Đình sắc và cs đã cho cơng bố
danh sách và phân bố của 113 lồi nhện nhảy họ Salticidae cho khu hệ nhện Việt Nam.

1.1.57. Gần đây khi nghiên cứu nhện tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng
Bình, tác giả Phạm Đình sắc đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động tiềm ẩn nhiều điều mới
lạ, cần khám phá (Phạm Đình sắc và cs, 2011).

1.1.58. Khu hệ nhện rừng ngập mặn mới chỉ được nghiên cứu trong một vài năm
gần đây, giới hạn trong một vài địa điểm rừng ngập mặn phía Nam Việt Nam (Cồn Trong Cà Mau, Cù Lao Dung - Sóc Trăng, VQG Tràm Chim) (Nguyễn Trần Thụy Thanh Mai và
cs, 2013) [31].

1.1.59. Năm 2009, sáu loài nhện mới được phát hiện tại hai VQG Cúc Phương tỉnh
Ninh Bình và Cát Bà tinh Hải Phòng (Lin &Pham& Li, 2009). Năm 2010, thêm 1 loài
nhện mới được phát hiện tại VQG Cát Bà Hải Phịng (Liu, Li &Pham, 2010) [25].

1.1.60. Trước đó, tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình sắc (2003) bước đầu đã
cơng bố danh sách 82 lồi thuộc 23 họ nhện. Lần đàu tiên ở Việt Nam, một loài nhện có
nọc độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở VQG Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc và khu bảo

tồn thiên nhiên Hữu Liên tỉnh Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [36].

1.1.61. Cho đến năm 2005, Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144 giống
của 30 họ nhện (Phạm Đình sắc, 2005). Năm 2007 bổ sung thêm 45 loài, 15 giống, 1 họ
cho khu hệ nhện Việt Nam (Phạm Đình sắc và cs, 2007).


1.1.62. Trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, tác giả Phạm Đình sắc phối hợp với các
chun gia nước ngồi tiến Thị Hường khảo sát nhện ở miền Bắc Việt Nam, Khóa luận tất nghiệp
đã cơng bố
Nguyễn hành các đợt
36 loài nhện mới cho khoa học (Lin &Pham& Li, 2009; Liu, Li &Pham, 2010; Zha, Pham
& Li, 2012; Yao, Pham& Li, 2012).

1.1.63. Mới đây nhất, Phạm Đình sắc và cộng sự (2015)đã cơng bố 19 lồi nhện
mới cho khoa học thuộc họ Pholcidae, được mô tả dựa trên các mẫu vật thu thập ở các tính
Bắc Cạn, Phú Thọ, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh Bình và Quảng Bình. [40].

1.4.

Vườn quốc gia Cúc Phương

1.1.64. Việt Nam là một trong những nước được thế giới ghi nhận như là một trong
những điểm nóng về đa dạng sinh học. Từ năm 1962, sau khi vườn quốc gia đàu tiên được
thành lập là VQG Cúc Phương, đến nay có rất nhiều các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên được thành lập. Tuy nhiên khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên của Việt Nam nói chung và ở VQG Cúc Phương rất ít được nghiên cứu [30].

-


Vị trí địa lý: Nằm ở tọa độ 20°14' - 20°24’ vĩ độ Bắc; 105°29' - 105°44' kinh độ Đông,
thuộc địa phận 3 tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình và Ninh Bình, VQG Cúc Phương được thành
lập từ năm 1962 theo quyết định 72/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đánh dấu cho sự ra
đời của khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam.

-

Địa hình: VQG Cúc Phương nằm ở phần tận cùng về phía đơng nam của một dãy núi đá
vôi chạy về từ Tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc.Dải núi đá vôi này ưu thế bởi kiểu cát-tơ tự
nhiên vốn có gốc hình thành trong biển cách đây khoảng 200 triệu năm.Dãy núi này nhô
lên đến độ cao 636 m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần
dãy núi đá vôi bao quanh VQG có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa có
một thung lũng chạy dọc gần hết chiều dài của dãy núi.

-

Thủy văn: Phần lớn nước ở trong VQG bị hút nhanh chóng bởi một hệ thống các mạch
nước ngầm chằng chịt vốn rất phổ biến ở các kiểu cảnh quan cát-tơ, nước sau đó thường
chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai sườn của VQG. Vì lý do này, khơng có các ao hồ tự
nhiên hay các thủy vực tĩnh ở trong VQG, mà chỉ có một dịng chảy thường xun là sơng


Bưởi. Con sơng tách cắt ở phía Tây của vườn chảy theo hướng bắc nam và chảy vào sông
Mã là con sơng chính của TỉnhHường Hố (Cục Kiểm lâm. Thơng tin về cácKhóa luận tất nghiệp
VQG trực
Nguyễn Thị Thanh
thuộc) [30].

- Thảm thực vật: VQG Cúc Phương ưu thế bởi rừng trên núi đá vơi. Ở một số vị trí, rừng
hình thành nên nhiều tầng tán có thể đến 5 tầng rõ rệt, trong đó tầng vượt tán đạt đến độ

cao trên 40 m. Do địa hình dốc, tàng tán thường không liên tục và đôi khi sự phân tầng
không rõ ràng. Nhiều cây rất phát triển hệ rễ bạnh vè để đáp ứng với tầng đất mặt thường
mỏng. VQG Cúc Phương hiện là nơi có nhiều lồi cây gỗ lớn như Chò xanh Termỉnalỉa
myrỉocarpa, Chò chỉ Shorea sinensis, và Đăng Tetrameies nudiflora (Nguyễn Nghĩa Thìn,
1997) hiện đang được bảo vệ để thu hút du khách thăm quan. Đây cũng là nơi rất phong
phú về các cây gỗ và cây thuốc.

1.1.65. VQG Cúc Phương có một khu hệ thực vật cực kỳ phong phú. Đến nay, đã
thống kê được 1.960 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 887 chi và 221 họ thực vật trong
vườn, về mặt số lượng loài, các họ giàu loài nhất trong hệ thực vật Cúc Phương là
Euphorbiaceae, Poaceae, Fabaceae, Rubiaceae, Asteraceae, Moraceae, Lauraceae,
Cyperaceae, Orchidaceae và Acanthaceae (Davis et al. 1995) [5]. Tính đa dạng của khu hệ
thực vật Cúc Phương rất cao đã phản ánh mức độ điều tra nghiên cứu rất chi tiết trong thời
gian rất dài trước đây. VQG Cúc Phương cũng được xác định là một trong bảy Trung tâm
Đa dạng Thực vật của Việt Nam (Davis et al. 1995) [5].

- Hệ động vật: Cúc Phương là nơi sinh sống của một vài quần thể thú quan trọng về mặt bảo
tồn, trong đó có phân lồi linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn càu ở mức đe
dọa rất nguy cấp là Voọc quần đùi trắng Trachypithecus delacourỉ và loài sẽ bị nguy cấp
trên toàn cầu là cầy vằn Hemigalus owstoni (CPCP, 1999) [4]. Thêm vào đó, lồi Báo hoa
mai Panthera pardus là loài bị đe dọa ở mức quốc gia cũng mới được ghi nhận gần đây
(Báo Lao động, năm 2000) [28].

1.1.66. Cúc Phương nằm tại tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu đất thấp
Trung Bộ (Stattersfield et al. 1998), tuy nhiên, chỉ có một lồi có vùng phân bố giới hạn


được ghi nhận tại đây là Khướu mỏ dài Jabouilleia danjoui (Robson 1995) [18]. VQG
Cúc Phương đã được công Thị Hường trong số các vùng chim quan trọng tại Việt luận tất nghiệp
Nguyễn nhận là một

Khóa Nam
(Tordoff 2002) [26].

1.1.67. Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã được nghiên cứu ở Cúc Phương ừong đó
có ốc, 111 lồi (có 27 lồi đặc hữu) cho VQG và các khu yực kề cận (Vermeulen và
Whitten 1998)[27], 280 loài bướm, 7 loài trong số đó là các lồi lần đầu tiên được ghi
nhận ở Việt Nam tại Cúc Phương vào năm 1998 (Hill et al. 1999) [7].

1.1.68.CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG, THỜI GIAN ĐIA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cứu

2.1.

Đổi tượng nghiên cứu

1.1.69. Nghiên cứu nhóm nhện hoạt động trên mặt đất thuộc bộ Nhện (Araneae),
lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp (Arthropoda) tại một số sinh cảnh của Vườn
quốc gia Cúc Phương.

2.2.

Thòi gian nghiên cứu

1.1.70. Đề tài được thực hiện từ tháng 04/2014 đến tháng 04/2015.
1.1.71. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực địa thu mẫu nhện trong 3 đợt:
-

Đợt 1: giai đoạn mùa mưa (tháng 5 - 6/2014)

-


Đợt 2: giai đoạn mùa khô (tháng 10 -11/2014)

-

Đợt 3: giai đoạn cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 2 - 3/2015)

1.1.72. Thời gian còn lại chúng tơi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích mẫu,
1.1.73.xử lý số liệu và viết báo cáo.
2.3.

Địa điểm nghiên cứu

1.1.74. Đề tài được thực hiện tại các sinh cảnh điển hình của Vườn quốc gia Cúc
Phương tỉnh Ninh Bình. Nhện được thu ở 3 sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng ừồng(rừng keo
tai tượng), trảng cây bụi.

2.4.

Nội dung nghiên cứu


-

Thành phần lồi nhóm nhện hoạt động trên mặt đất tại VQG Cúc Phương tỉnh Ninh Bình.

-

Phân bố của các loài nhện theo Hường
Nguyễn Thị sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng keo tai tượng, ừảng cỏ cây tất nghiệp

Khóa luận
bụi.

-

Phân bố của các loài nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, giữa 2 mùa mưa và mùa khô.

2.5.
2.5.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa

1.1.75. Phương pháp sử dụng để thu thập các loài nhện hoạt động ừên mặt đất là
dùng bẫy hố (pitfall trap): Bay hố cấu tạo gồm ống nhựa và cốc nhựa. Ống nhựa ngồi
(kích thước 8cm X 14 cm) được chôn ngập xuống đất sao cho bề mặt ống nhựa bằng với
bề mặt nền đất.Cốc trong được lồng vào trong ống nhựa ngoài.Bên cạnh đó, vào mùa mưa
bẫy hố được thiết kế nắp che, để hạn chế nước mưa sẽ vào trong cốc. Trong cốc nhựa này
cho 100ml dung dịch hỗn họp gồm cồn 95%, nước và ethylen glycol theo tỷ lệ 70:15:15.
Ngoài ra, để hạn chế sự bay hơi của hóa chất chúng tơi có sử dụng formol 2% để thay thế
cho hóa chất bên ừong cốc. Phương pháp này để nghiên cứu nhóm nhện sống lang thang
trên mặt đất. Mỗi sinh cảnh chọn 5 điểm thu mẫu, các điểm thu mẫu cách nhau trên 1 km.
Mỗi điểm thu mẫu đặt 15 bẫy hố. Bẩy hố được đặt trong thời gian 1 tháng cho mỗi đợt thu
mẫu, mỗi đợt thu mẫu tương ứng với 1 mùa. Mầu vật được thu 5 ngày 1 lần.

1.1.76. Ngoài ra, thu bắt bổ sung theophương pháp bắt trực tiếp bằng tay
(Searching): Quan sát bằng mắt thường và sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như kẹp, chổi lông,
ống hút để thu bắt nhện.



1.1.3.
Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tất nghiệp

1.1.4. Hình 2.1. Phương pháp bẫy hổ
1.1.77.
2.5.2.

Phương pháp xử lý và lưu trữ mẫu

1.1.78. Mẩu thu thập tại địa điểm nghiên cứu sẽ được bảo quản ừong cồn 70%
trong các lọ 100ml có nắp đậy kín gắn thơng tin như thời gian, sinh cảnh, người thu và địa
điểm thu mẫu....

1.1.79. Mẩu nhện được định loại và lưu tại phịng Sinh thái mơi trường đất, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

1.1.80. Chúng tôi chỉ sử dụng các mẫu nhện trưởng thành để định loại tói lồi, bởi
vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và lồi là rất khó.

1.1.81. Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985); Davies (1986); Davies
(1988); Chen và Gao (1990); Feng (1990); Barrion và Litsinger (1995); Song và cộng sự
(1997, 1999,2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự (1998, 2003), Jocque và
Schoeman (2007). Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để định loại.

1.1.82. Các mẫu thu cùng một điểm được chứa cùng một lọ, được tiến hành phân
loại như sau : Trước tiên mẫu được đỗ ra đĩa petri đưa lên kính lúp quan sát, các mẫu có
đặc điểm hình thái bên ngoài giống nhau sẽ được phân thành một type, chứa cùng một lọ,
được ghi chú thông tin giống như khi chứa trong lọ lớn thu ngoài thực địa. Sau khi phân

type, mỗi type được phân tích đến họ và loài dựa vào các đặc điểm để nhận diện như: hình
dạng, kích thước, số lượng và cách sắp xếp mắt, chiều dài và vị trí sắp xếp các gai đặc biệt


ừên các đốt chân, xúc biện nhện đực và cơ quan sinh dục nhện cái, các u hay đốm sigillum
trên mặt lưng... Các mẫu sau khi được nhận dạng tới lồi được đánh số thứ tự Khóa luận tất nghiệp
và ghi chú
Nguyễn Thị Hường
thông tin đày đủ bao gồm thời gian, sinh cảnh, điểm thu, số lượng, tên họ, tên giống và tên
loài. Cuối cùng là tiến hành chụp ảnh để lưu trử làm tư liệu ảnh.

2.5.3.

Xử lí và phân tích sổ liệu

- Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2007.
-

Các số liệu tinh toán dựa trên các cơ sở sau:

* Tổng số loài (S): Tổng số lồi nhện có thu được

tạimộtđiểm nghiên

1.1.83.cứu hay một sinh cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.
* Tổng số cá thể (N): Tổng số cá thể nhện thu được tại một điểm nghiên cứu hay một sinh
cảnh nào đó ở tất cả các đợt thu mẫu.

* Độ ưu thế (A) của lồi được tính bằng tỷ lệ phần


trăm số lượng cá thể

1.1.84.của một loài so với tổng số cá thể thu được tại một điểm hay một sinh cảnh nghiên
cứu.

1.1.85. A = —100
1.1.86.

N

1.1.87. Trong đó : ĩiị: số lượng cá thể loài i
1.1.88. N : Tổng số cá thể thu được của sinh cảnh.
1.1.89.

Giá ừị A được phân ra làm 4 mức:

1.1.90. + A > 10%: Loài rất ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu + 5% < A<
10%: Loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu + 2% < A < 5%: Loài ưu thế tiềm
tàng tại sinh cảnh nghiên cứu + A < 2%: Lồi khơng ưu thế tại sinh cảnh
nghiên cứu


1.1.91.
3.1.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Thành phần loài của nhóm nhện hoạt động trên mặt đất ở khu vực
1.1.92.Hường
ЖГ

• ••
о

Nguyễn Thị

1.1.93.
3.1.1.


Khóa luận tơt nghiệp

VQG Cúc Phương

Danh sách thành phần lồi

1.1.94. Chúng tơi đã thu thập được 305 cá thể trưởng thành ở khu vực VQG
Cúc Phương, thuộc 36 loài, 28 giống, 9 họ nhện tại 3 sinh cảnh thu mẫu là trảng cây
bụi, rừng keo tai tượng và rừng tự nhiên,

1.1.95.

Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện hoạt động
trên mặt

1.1.5.
r
___
1.1.6. đất thu được tại khu vực VQG Cúc Phương, tình Ninh Bình
1.1.7.
1.1.8. Tên lồi

ST
1.1.10.
I. Ho Amaurobiidae •
1.1.11. 1.1.12.
Coelotes furvus Liu, Li & Pham
1
1.1.14. 1.1.15.
Draconarius pseudoclavellatus Liu, Li &
2
1.1.17. Pham II.Ho Corinnidae •
1.1.18. 1.1.19.
Oedignatha sima Simon
3
1.1.21. 1.1.22.
Oedignatha jocquei Deeleman-Reinhold (*)
4
1.1.24. 1.1.25.
Castianeira trifasciata Yin et al.(*)
5
1.1.27. 1.1.28.
Castianeira ỉnquinata (Thorell) (*)
6
1.1.30. 1.1.31.
Castianeira shaxianensis Gong (*)
7
1.1.33. 1.1.34.
Castỉaneira quadritaeniata (Simon)(*)
8
1.1.36.
III. Họ Lỉnyphỉỉdae

1.1.37. 1.1.38.
Bathyphantes floralis Tu et Li
9
1.1.40. 1.1.41.
Prosoponoỉdes sinensis (Chen)
10
1.1.43. 1.1.44.
Ummeliata insectỉceps (Bösenberg et Sưand)
11
1.1.46. 1.1.47.
Nasoona crucifera (Thorell)
12
1.1.49.
IV. Họ Lycosidae
1.1.50. 1.1.51.
Hỉppasa hoỉmerae Thorell
13
1.1.53. 1.1.54.
Pardosa bỉrmanỉca Simon
14
1.1.56. 1.1.57.
Pardosa pseudoanulata (Boesenberg &
15
Strand)
1.1.59. 1.1.60.
Pardosa sumatrana (Thorell)
16

1.1.96.


1.1.9. Sô
cá thê

1.1.13.2
1.1.16.6
1.1.20.52
1.1.23.5
1.1.26.2
1.1.29.8
1.1.32.2
1.1.35.1
1.1.39.10
1.1.42.4
1.1.45.22
1.1.48.1
1.1.52.5
1.1.55.1
1.1.58.24
1.1.61.2


1.1.62. 1.1.63.
17
1.1.65. 1.1.66.
18

1.1.64.8
1.1.67.1

Pirata blabakensis Barrion & Litsinger

Pirata suppiraticus Boesenberg et Strand

1.1.68.
y. HoNguyễn Thị Hường
Pholcidae ■
1.1.69. 1.1.70.
Pholcus globosus Simon
19
1.1.72.
VI. Họ Saltỉcỉdae
1.1.73. 1.1.74.
Bianor hotingchiehi Schenkel
20
1.1.76. 1.1.77.
Harmochirus brachiatus (Thorell)
21
1.1.79. 1.1.80.
Hasarius adansoni (Savigny & Audouin)
22
1.1.82. 1.1.83.
Phintella versicolor (C.L. Koch)
23
1.1.85. 1.1.86.
Phintella vittata (C.L. Koch)
24
1.1.88. 1.1.89.
Plexippus setipes Karsch
25
1.1.91. 1.1.92.
Rhene flavigera{C.L. Koch)

26
1.1.94. 1.1.95.
Siler lii Peng
27
1.1.97. 1.1.98.
Telamoniafestiva Thorell
28
1.1.100.
1.1.101.
Thiania bhamoensis Thorell
29
1.1.103.
VII. Họ Therididae
1.1.104.
1.1.105.
Coleosoma blandum Cambridge
30
1.1.107.
1.1.108.
Theridium octomaculatum Boesenberg et
31
Strand
1.1.110.
VIII. Họ Theridiosomatidae
1.1.111.
1.1.112.
Theridiosoma sp (**)
32
1.1.114.
IX. Ho Thomicidae •

1.1.115.
1.1.116.
Oxytate virens (Thorell)
33
1.1.118.
1.1.119.
Runcinia acuninata (Thorell)
34
1.1.121.
1.1.122.
Misumenoides matinikus Barrion & Litsinger
35
1.1.124.
1.1.125.
Thomisus italongus Barrion & Litsinger
36
1.1.127.
Tdng s6 ca thi

Khóa luận tơt nghiệp
1.1.71.4

1.1.75.6
1.1.78.11
1.1.81.16
1.1.84.7
1.1.87.12
1.1.90.10
1.1.93.12
1.1.96.12

1.1.99.4
1.1.102.
4

1.1.106.
8
1.1.109.
2

1.1.113.
31

1.1.117.
1
1.1.120.
6
1.1.123.
2
1.1.126.
1
1.1.128.
305

1.1.97.
1.1.98. (*): lồi ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam.
1.1.99. (**): Có thể là lồi mới cho khoa học.
1.1.100.

Trong số 36 loài thu được được tại điểm nghiên cứu, có 5 lồi là ghi


nhận mới cho khu hệ Việt Nam, 1 lồi có thể là lồi mới cho khoa học. Các loài ghi
nhận mới cho khu hệ Việt Nam bao gồm: Oedỉgnatha jocquei Deeleman-


1.1.101.

Reinhold, Castỉaneira trifasciata Yin et al,Castianeiraquadritaeniata

(Simon), Castianeira shaxianensis Gong, Castianeira inquinata (Thorell). Một lồi
định dạng sp, được xác định có thể là loài mới cho khoa học là Theridỉosoma sp thuộc luận tơt nghiệp
Nguyễn Thị Hường
Khóa
họ Theradiosomatidae.

3.1.2.

Mơ tả ỉồi định dạng sp.

1.1.102.

Bộ: Araneae

1.1.103.

Họ: Theridiosomatidae

1.1.104.

Lồi: Therỉdỉosoma sp.


1.1.105.

Mơ tả: Con đực

1.1.106.

Giáp mai có màu nâu vàng, quanh vùng fovea màu tối hơn,

vùng mắt màu đen, chelicerae màu vàng.Chân màu vang, các đốt femur màu trắng
xám.Mắt màu trắng đục.Phần trước bụng có màu nâu nhạt, phần sau bụng màu tối
hơn, giữa hai phần này có một vệt màu trắng ngang.Chân có nhiều lơng.

1.1.129.

1.1.107.
1.1.108.
a
b

1.1.130.

1.1.109.
c

d

Hình 3.1: Một sơ hình ảnh lồi Theridỉosomatỉdae sp. (a:
Mặt lưng; b: mặt nghiêng; c,d: male palp)



1.1.110.
Nguyễn Thị Hường

Khóa luận tơt nghiệp


×