Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo đánh ĐTM dự án đầu tư xây dựng dự án nghĩa trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.8 KB, 22 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
------ oOo -----TIỂU LUẬN MÔN:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI:

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây
dựng
” Mở rộng Nghĩa trang Từ Thiện, Phường Ba Láng,
Quận Cái Răng, Tp Cần Thơ”

GVHD: TRẦN THỊ HƯƠNG
NHÓM THỰC HIỆN:
1. NGUYỄN VĂN DƯƠNG
2. NGUYỄN HÀ ĐĂNG
3. HÀ VĨNH AN
4.
5.
6.
7.
8.

1254030488

1254030489


Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng
” Mở rộng Nghĩa trang Từ Thiện, Phường Ba Láng, Quận Cái


Răng, Tp Cần Thơ”
I.
- Tên của dự án: Dự án đầu tư xây dựng
” Mở rộng Nghĩa trang Từ Thiện, Phường Ba Láng, Quận Cái Răng, Tp Cần Thơ”
- Mô tả chi tiết dự án
+ Các hạng mục công trình của dự án trong quá trình giải phóng mặt bằng, xây
dựng và vận hành dự án và số lượng nguyên vật liệu kèm theo

1.1 Các công trình chính của dự án
1.1.1 - Khu vực mộ từ trần
- Diện tích: 8.207 m2.
- Sô lượng mộ từ trần: 866 mộ.
- Kích thước quy định cho mỗi mộ là 1,6m X 3,Om. Khoảng cách giữa hai
ngôi mộ là 0,4m. Khoảng cách giữa hai dãy mộ là: l,4m.
1.1.2 - Khu vực mộ hài cốt:
- Diện tích: 7.618 m2.
- Số lượng mộ từ trần: 3.604 mộ.
- Kích thước quy định cho mỗi mộ là 1,6m X 3,Om. Khoảng cách giữa hai
ngôi mộ là 0,5m. Khoảng cách giữa hai dãy mộ là: 0,8m.
1.1.3 - Nhà quản trang và lò thiêu:
- Diện tích: 1.736 m2. Gồm 2 công trình:
+ Nhà quản trang: có bố trí khu vực ở cho nhân viên quản trang và
khu vệ sinh công cộng.
+ Lò thiêu: Bố trí 3 lò thiêu, có lối vào cho phương tiện giao thông cơ
giới tiếp cận vào.
- Mật độ xây dựng: < 35%.
1.1.4 - Nhà thắp hương kết hợp làm chòi nghỉ:
- Diện tích: 501 m2.
- Bố trí tại khu vực trung tâm khu mộ.
- Mật độ xây dựng: < 35%.


1.2 -Các công trình phụ trợ

-

1.2.1 - Quy hoạch sàn nền:
Cao độ sang nền tối thiểu: + 2,3m (theo hệ cao độ quốc gia Hòn Dấu).


Cao độ mép đường bình quân: + 2,4m.
Cao độ mép lề tốì thiểu: + 2,6m.
Độ dốc địa hình đôi với mặt phủ tự nhiên: i > 0,1%.
Tổng khôi lượng san lấp:
Giai đoạn 1: 93.48lm3.
Giai đoạn 2: 32.534m3.
1.2.2 - Quy hoạch giao thông và lộ giới:
Diện tích: 19.797 m2. Bao gồm đường giao thông cơ giới và đường đi bộ.
Trong khu quy hoạch có các tuyến đường giao thông như sau:
- Quốc lộ 1A có lộ giới dự kiến 80m.
- Đường sô 1: có lộ giới 14m; trong đó: lòng đường 9m, lề phải 5m.
- Đường sô 2: Có lộ giới 12m; trong đó: lòng đường 9m, lề phải 3m.
- Đường đi bộ: Có lộ giới lOm; Với lòng đường 4m, lề đường 3mx2.
- Đường đi bộ: Có lộ giới 9m; Với lòng đường 3m, lề đường 3mx2.
1.2.3 - Nguồn điện cung cấp cho dự án:
- Nguồn điện được cấp từ lưới cao – trung thế Cần Thơ.
- Lưới điện thiết kế trong khu vực dự án:
+ Tuyến trung thế:
Nhằm đảm bảo chất lượng điện năng, nâng cao độ tin cậy, đồng bộ,
hiện đại và tự động hóa theo hướng phát triển chung của thành phố.
Để đảm bảo mỹ quan và an toàn trong khu vực tuyến trung thế được

thiết kế đi ngầm trong hầm kỹ thuật theo trục giao thông.
Đảm bảo hành lang an toàn cho tuyến (3m) và tuân thủ theo các quy
chuẩn
ngành.
Chiều dài tuyến trung thế xây mới: 80m.
+ Tuyến ha thế:
Từ bảng điện hạ thế trong trạm phân phôi hợp bộ, tuyến hạ thế đi ngầm
bằng cáp XLPE vỏ bọc ngoài bằng PC, cáp luồn trong ông nhựa PVC chịu lực và
đặt trong hầm kỹ thuật cấp đến tủ phân phôi thứ cấp.
Chiều dài tuyến hạ thế xây mới: 400m.
-

+ Hê thông chiếu sáng:
Hệ thông chiếu sáng được bố trí dọc theo đường giao thông, sử dụng
đèn trang trí và đèn cao áp Sodium có công suất 18W và 250W. Trụ đèn sử dụng
trụ gang đúc và trụ bát giác STK hình côn cao 6 - 8m. Loại neon phù hợp với việc
chiếu sáng trang trí và bảo vệ. Hệ thông neon chiếu sáng đóng cắt tự động theo 2
chế độ để tiết kiệm điện năng.
Chiều dài hệ thông chiếu sáng xây mới: 1.600m.
+ Tram biến áp:


bánh.

Dung lượng trạm 100 KVA.
- Bãi xe:
- Diện tích: 2.001 m2.
- Được bố trí tại lôi vào khu nghĩa trang, với khu vực đậu xe 2 bánh và 4

1.2.4 - Trạm cấp nước:

- Do khu đất quy hoạch chưa có hệ thông câ"p nước chung nên được bố trí
hệ thông giếng khoan để câ"p nước tạm thời cho khu vực này. Lâu dài sẽ nôi vào
hệ thông câ"p nước chung của khu vực. Trạm nước của nghĩa trang được đặt cạnh
nhà quản trang và lò thiêu có cây xanh cách ly chung quanh.
- Tổng diện tích quy hoạch: 62.926m2.
- Nước phục vụ nhà quản trang: 10%qt.
- Nước rò rỉ, lưu lượng dự phòng: 15%qt.
- Nước tưới đường, cây xanh: 3 lít/m2.
- Thiết kê" câ"p nước phải đảm bảo tiêu chuẩn về cung câ"p và phải cung
cấp nước sạch đã qua xử lý.
- Có thể ước tính lưu lượng nước cần cung câ"p như sau:
Lượng nước cấp chủ yếu để tưới cây và nhà quản trang:
+ Tổng diện tích quy hoạch: 62.926m2.
+ Tổng số người trong khu quy hoạch: 5 người.
+ Chỉ tiêu sử dụng nước: 150 1/ngđ.
+ Nước tưới đường, cây xamh: 3 l/m2/ngđ.
+ Diện tích cần tưới: 1.500 m2.
+ Lưu lượng nước tưới đường, cây xanh:
qt = 1.500m2 x 3 l/m2/ngđ = 4.500 1/ngđ = 4.5 mVngđ.
+ Lưu lượng nước phục vụ nhà quản trang:
qc = 10% X qt = 0.45 m3/ngđ.
+ Lưu lượng rò rỉ và lượng nước dự phòng:
qr = 15% X qt = 0.68 m3/ngđ.
+ Tổng lưu lượng nước Qt = 6 m3/ngđ.
- Hình thức đường ông và các công trình cấp nước khác:
- Đặt các tuyến cấp nước theo quy hoạch và mạng cấp nước khép kín,
mạng lưới cấp nước bao gồm các hệ thông đường ông: PVC: D360, D34 trong khu
quy hoạch.
+ Khoan một giếng khoan sâu 100 - 120m để lấy nước ngầm.
+ Xây dựng bể chứa nước ngầm làm bằng bê tông cốt thép: dự trữ

nước để tưới cây, và chữa cháy qua lắng lọc để sử dụng cho sinh hoạt.


+ Xây dựng đài chứa nước để điều hòa lưu lượng, tạo áp lực cho hệ
thông cấp nước.
Bảng LI: Các hạng mục công trình cấp nước
STT

Hạng mục công trình
Đường ống: PVC D60

1
2
3

PVC D34
Giếng khoan
Bể nước ngầm

4

Đài nước

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


m
m
giếng
bể

250
2.300
1

32.000
32.000
1.500.000

8.000.000
73.600.000
1.500.000

1
1

60.000.000
70.000.000

60.000.000
70.000.000

đài

1.2.5 - Cây xanh:

- Diện tích: 8.836 m2.
- Cây xanh trong khu vực quy hoạch vừa có vai trò cách ly vừa trang trí,
kiến tạo cảnh quan chung.
- Cây trồng trong khoảng cách ly là loại cây lấy bóng mát, không tiết ra
chất độc hại hoặc hấp dẫn côn trùng, không dễ gãy, đổ.
1.2.6 - Quy hoạch thoát nước
- Các chỉ tiêu kỹ thuật tính toán:
Nước mưa:

-

+ Cường độ mưa trung bình q = 450,4 1ÍƯ s-ha.
+ Hệ số dòng chảy \|/ = 0,9 phụ thuộc vào các loại mặt phủ (tính
trung bình).
+ Vận tốc dòng chảy trong ông Vmin (vận tốc tự làm sạch).
+ Độ dốc đặt ông I = Imin = 1/D (D là đường kính ống(mm)).
Nước sinh hoạt:
+ Tiêu chuẩn thoát nước = 120 lít/người.ngđ.
+ Hệ sô không điều hòa = 1,45.
Xác định lưu lượng cần thiết:
+ Lưu lượng tính toán nước mưa Q (1/s) xác định theo phương pháp
cường độ giới hạn và tính theo công thức sau:
Q = p. lị/ .F (1/s)
= 450,4 X 0,9 X 6,2926 (1/s)
= 2550,77 (1/s).
Trong đó:
Q: cường độ mưa tính toán (1/s.ha)
\ự : Hệ sô dòng chảy F: Diện tích thu nước tính toán (ha)



Giải pháp thoát nước:
+ Hệ thông thoát nước được thiết kế theo hình thức thoát nước sinh
hoạt nước mưa chung vì lượng nước thải trong quy hoạch không
đáng kể.
+ Nước mưa và nước sinh hoạt được thu vào hố gas nhờ hệ thông
tuyến ông, vận chuyển, xả thẳng ra kênh thủy lợi hiện hữu.
- Phương án thiết kế:
Dùng phương pháp phân chia lưu vực để tính toán cho từng đoạn
ông, từng tuyến ông và cả hệ thông.
+ Ffình thức đường ông:
-

Nước được vận chuyển trong hệ thông ông kín, loại ông được
sử dụng: ông bê tông cốt thép đúc sẩn.
+ Hình thức hô gas, cửa thu nước:
Trên từng đường ông có đặt hô gas theo cự ly tập trung nước
thích hợp, nhằm thu hết nước bề mặt và nước trong lưu vực tính
toán.
STT

1

2

Hạng mục công
trình
Tổng
Đường ông
BTCTD300
BTCT D400

Hố ga, cửa xả

Đơn vị tính
toán

Số lượng

Đơn giá
(đ/đvt)

Thành tiền (đồng)
1.118.300.000

m
m
Cái

2.100
450
113

350.000

735.000.000

450.000
1.600.000

202.00.000
180.800.000


Qua tính toán sơ bộ, quy mô xây dựng hệ thông thoát nước
đường ông thoát nước được khái toán trong bảng 1.2.

1.3 - KINH PHÍ KHÁI TOÁN DẦU TƯ CHO DỰ ÁN:


Đường giao thông: 3.459.150.000 đồng.

(1)

San lấp mặt bằng:
+ Giai đoạn 1 : 976.020.000 đồng.
+ Giai đoạn 2: 2.705.640.000 đồng.

(2)
(3)

Cấp điện:

1.022.000.000 đồng.

(4)

Cấp nước:
Thoát nước:

213.100.000 đồng.
1.331.400.000 đồng.


(5)
(6)

Tổng kinh phí đầu tư:

Cộng: (1)+ (2)+ (3)+ (4)+ (5)+ (6) = 9.707.310.000 đồng.
(Kinh phí khái toán trên chưa kể chi phí bồi hoàn giải tỏa và các chi phí khác).

II.
1.1 – Hiện trạng môi trường nơi đặt dự án
1.1.1 - VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:

Thành phố cần Thơ là trung tâm Đồng Bằng Sông cửu Long, giữa một mạng
lưới kênh ngòi, sông rạch chằng chịt. Diện tích tự nhiên là 1401 km2, dân sô trung
bình năm 2005 là: 1.137.269 người, mật độ dân sô 812người/ km2. Tổ chức các
đơn vị hành chính: bao gồm 4 quận: Ninh kiều, Cái răng, Bình Thủy, Ô Môn và 4
huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thôt Nốt.
Với Toạ độ địa lý:
❖ Từ 9°34’43” đến 10°19’25” vĩ Bấc
❖ Từ 105°19’51” đến 105°54’36” kinh đông

Và các hướng tiếp giáp
❖ Phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
❖ Phía Bắc giáp tỉnh An Giang.
❖ Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp.

Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
1.1.2 - - ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH

Dự án nằm trong khu vực có địa hình bằng phẳng, chênh lệch cao độ

không quá 2m, thấp dần theo hướng Tây Nam.


Địa chất công trình, phải được gia cố và xử lý nền móng phải có giải pháp
thích hợp vừa đảm bảo tính kinh tế, vừa đảm bảo an toàn cho công trình.
Lớp 1: Sét trên mặt màu vàng trạng thái dẻo cứng, chiều dày trung bình
2,lm.
Lớp 2: Bùn sét màu xám nâu. Lớp này gặp có mặt rất phổ biến trong khu
vực, chiều dày lớp thay đổi từ 13,2 m đến 16,6 m. Đây là lớp đất đất yếu, khả năng
biến dạng lớn, chiều dày lớn.
Lớp 3: Sét màu vàng trắng, nâu loang lổ trạng thái dẻo cứng. Đây là lớp
đất có khả năng chịu tải cao, tính biến dạng nhỏ.
Lớp 4: Sét pha màu xám xanh trạng thái dẻo cứng. Lớp này có chiều dày
nhỏ không phổ biển trong khu vực, chiều dày lớp thay đổi từ 2,3m đến 2,7m. Đây
là lớp đất có khả năng chịu tải cao, tính biến dạng nhỏ
Lớp đất 5: Sét màu xám nâu xen kẹp lớp cát hạt mịn mỏng trạng thái dẻo
cứng. Đây là lớp đất tốt, chiều dày lớn tính biến dạng nhỏ.
Từ điều kiện địa chất như trên cho thấy khi xây dựng cảng. Đối với những
công trình có tải trọng nhỏ có thể sử dụng biện pháp móng nông, đáy móng đặt
trên các lớp đất số 1 và số 2 đã được gia cố. Đôi với các công trình có tải trọng
nên sử dụng biện pháp móng cọc, các cọc được đóng vào lớp số 3 trở xuống.
1.1.3 -THỜI TIẾT KHÍ HẬU

Thành phố cần Thơ nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu gần
xích đạo. Khí hậu nóng ẩm nhưng ôn hoà có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
1.1.4- Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm trong khoảng 25,1 - 28,8 đạt giá
trị trung bình 27°c không có chênh lệch nhiệt độ so với các năm trước. Tháng có
nhiệt độ cao nhất là tháng 4 (28,8°C)thấp nhất vào tháng 1 ( 25,1°C). Sự thay đổi

này được thể hiện trong bảng sau:


Bảng 2.1 Sự thay đổi nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
Nhiệt độ trung bình các năm(°C)

Tháng
2003

2004

2005

1

25,6

25,9

25,1

2

26,6

25,7

26,6

3


28

27,4

27,2

4

29,1

29

28,8

5

27,5

28,1

28,5

6

28

27,2

27,8


7

26,7

26,8

26,2

8

26,9

26,7

27,2

9

26,7

26,9

26,8

10

26,6

26,9


27,1

11

27,3

27,4

26,7

12

25,5

25,7

25,5

27

27

Trung bình
27
Nguồn: trung tâm dự báo klĩí tượng TP.Cần Thơ, 2005

- Thiên tai và các hiện tượng khác
Hiên tượng sạt lở cũng thường xảy ra ở ĐBSCL, thường gặp ở các dải đất
yếu ven sông. Đặc biệt là trong mùa lũ, do dòng chảy mạnh, sạt lỡ xảy ra nhiều

hơn so với mùa khô.
1.1.5

1.2 – Các điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1- Hiện trạng dân cư phần đất mở rộng:
Khu vực mở rộng có 6 hộ sinh sống, mỗi hộ trung bình 5-6 người/hộ, do đó số

người là: khoảng 30-36 người
1.2.2- Hiện trạng sử dụng đất:
Hiện trạng sử dụng đất gồm khu nghĩa trang hiện hữu.
Đất trong khu vực mở rộng có một số nhà ở, còn lại chủ yếu là đất trồng
cây ăn trái, trồng lúa.


Đất đai bị chia cắt bởi nhiều mương, ao và kênh tưới tiêu nội đồng.
Bản2 2.6: Các thành phần đất trung vùng quy hoạch dự án
Mục đích sử dụng
Diện tích (m2)
Đất nghĩa trang hiện hữu
15.377
Đất xây dựng nhà
201
Đất vườn
6.253
Đất ruộng
36.598
Đất mương ao
4.524
Tổng cộng
62.953

Nguồn: Quy hoạch chi tiết Mở rộng Nghĩa trang Từ Thiện
STT
1
2
3
4
5

Tỷ lệ (%)
24.43
0.32
9.93
58.14
7.19
100

1.2.3 - Hiện trạng mạng lưới và các công trình giao thông
Khu nghĩa trang hiện hữu và mở rộng nằm cặp quốc lộ 1A, giao thông nội
bộ chỉ có tuyến đường xi măng rộng khoảng 3m vào lò thiêu và những con đường
nhỏ vào các khu mộ.
1.2.4 - Hiện trạng nền xây dựng, công thoát nưởc mưa:
Chưa có hệ thông thoát nước chung, nước mưa được thoát trực tiếp ra kênh
rạch xung quanh.
1.2.5 Hiện trạng mạng lưới và các công trình thoát nước thải:
Nước bẩn thoát trực tiếp ra kênh rạch.

2.1 – Xác định nguồn gây tác động
Nguồn gây tác động được mô tả thông qua bảng 3.1



Bảng 3.1: Các vấn đề môi trường chính có liên quan đến hoạt động của dự án
Nguồn
Các tác nhân ô nhiễm

Các vấn đề môi Đôi tượng bị tác động trường

Giai đoạn thi công
Bụi
1 -Thi công bờ
Người dân sông xung quanh
Đất sét đào đắp bờ bao
bao
bờ bao
2-Cải tạo và san
Môi trường khu vực và
lấp mặt bằng. -Vật liệu san lấp. -Hoạt -Ô nhiễm nước, không khí. người dân sông xung quanh.
động của các phương -Ô nhiễm ồn.
tiện thi công cơ giới. -Thay đổi cảnh quan.
3-Xây dựng nhà
Môi trường khu vực và
xưởng và các
người dân sông xung quanh.
-Ô nhiễm đất, nước, không
công trình phụ -Bụi,ồn.
-Dầu mở thải, chất thải khí.
xây dựng. -Hoạt động -Ô nhiễm ồn.
của các phương tiện thi -Có thể nguy hại tính mạng
công cơ giới.
công nhân, tài sản.
4-Thay đổi

-Không còn đất canh -Sử dụng tiền bồi hoàn
Người dân có đất nằm trong
phương thức lao tác.
không đúng mục đích.
khu quy hoạch giải tỏa của
động của người
-Cuộc sông mất ổn định.
-Không còn nơi ở.
dự án.
dân
sôngnghĩa
gần trang
dự đi vào hoạt động
Giai đoạn
án
1-Khí thải từ lò -Bụi, khói.
-Gây ô nhiễm không khí, Môi trường không khí, nhân
thiêu, máy phát -Khí thải chứa các khí ô nhiễm nhiệt. -Anh
viên làm việc tại nghĩa trang và
dự phòng,các
hưởng sức khoẻ công
người dân sông xung quanh.
axit: co, N0X, S0X,
phương tiện
nhân.
nhiệt...
giao thông

2-Nước thải sinh -Chat lơ lững. - BOD,
hoạt.

N, p.
-Gây ô nhiễm nước mặt.
-Anh hưởng sức khoẻ
cộng đồng.
-Rác sinh hoạt của
-Gây ô nhiễm cảnh quan
nhân viên và khách
khu vực.
3-Rác thải sinh vãng lai. -Rác giây,...
hoạt, rác phát
sinh (giấy tiền
vàng bạc)
4-Các sự cố môi
trường.

Môi trường nước và người dân
sông xung quanh.

Khu vực nghĩa trang.

-Công nhân vận hành. -Môi
trường đất, nước, không khí
xung quanh. -Hệ sinh thái lân
cận. -Người dân sống gần khu
-Rò rỉ nhiên liệu -Cháy -Gây ô nhiễm đất, nước,
vực dự án.
nổ.
không khí. -Ảnh hưởng
-Tai nạn nghề nghiệp, tính mạng công nhân, tài
tai nạn giao thông.

sản.
-Rò rỉ chất phân hủy từ -Ảnh hưởng đến sinh vật
các khu mộ địa táng. trong vùng ảnh hưởng.
- Thiết bị lò thiêu
-Ánh hưởng đến môi
gặp sự cố.
trường xung quanh.


2.2 Các đối tượng môi trường bị ảnh hưởng
2.2.1 - Tác động đến môi trường vật lý:
2.2.1.a- Giai đoạn thi công:
Thi công bờ bao:
+ Đất đắp bờ bao được lấy trực tiếp trong phạm vi san lắp, chủ yếu là
đất sét nên thành phần hạt mịn cao, vì vậy mức độ lắng trong nước sẽ lâu nếu thi
công vào mùa lũ. Nếu thi công vào mùa khô cần quan tâm đến hàm lượng bụi trong
không khí.
-

+ Việc đắp đất này chỉ gây tác động nhỏ cục bộ đốì với một số vùng
đất tiếp giáp. Ấnh hưởng của nó là không đáng kể. Và việc đào đi một lớp đất bề
mặt gần bờ bao cũng không làm ảnh hưởng đến khả năng chông thâm của lớp sét
này đôi với các chất ô nhiễm từ mộ địa táng vào tầng nước ngầm.
- San lắp mặt bằng:
+ Cát được bơm lên chủ yếu là cát hạt mịn cùng với nước nên lượng
nước này sẽ chảy tràn ra xung quanh nếu thi công vào mùa lũ sẽ làm tăng độ đục,
hàm lượng các chất lơ lững cũng sẽ tăng. Nấu thi công vào mùa khô thì lượng này
sẽ chảy vào các rạch xung quanh dự án làm ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Tuy nhiên, việc bơm cát chủ yếu trong giới hạn bờ bao, nếu cách thi
công hợp lí sẽ làm giảm tôi đa ô nhiễm cặn trong nước.

- Nước thải sinh hoạt từ công nhân làm việc trong giai đoạn thi công
- Tác động đến môi trường không khí:
- Nếu thi công bờ bao san lắp mặt bằng vào mùa khô thì lượng bụi do các
loại gàu xúc sẽ tăng cao, tiếng ồn và các khí thải ra từ các phương tiện này thải ra
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tại công trường. Tiếng ồn do các máy xúc đất
gây ra cao nhất khoảng 82-94 dB. Tiếng ồn này vượt tiêu chuẩn cho phép ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ của công nhân làm việc tại hiện trường, nhưng không
làm ảnh hưởng nhiều đến nhà dân xung quanh vì quanh khu dự án chỉ còn một vài
hộ dân. Ngoài ra, còn có các loại khí thải gồm: co, CO 2, SO2, N02 và bụi. Tuy
nhiên thời gian thực hiện bờ bao rất ngắn, nên tác động của nó là không đáng kể.
- Bụi cát sinh ra trong giai đoạn san lắp mặt bằng (trong mùa nắng), có thể


ảnh hưởng đến người dân xung quanh và các hệ thông canh tác lân cận. Tuy nhiên
trong cát có rất nhiều nước khi bơm lên nên ảnh hưởng này cũng không đáng kể.
Nhưng nếu giữa thời gian san lấp và thời gian thi công bị kéo dài thì cát sẽ bị khô
và bay đi xung quanh làm ảnh hưởng trầm trọng.
- Khói bụi sinh ra từ các hạng mục nhà làm việc, nhà đặt lò hỏa thiêu, hệ
thống đường giao thông nội bộ, các hạng mục cảnh quan.
- Nhìn chung các loại khói bụi nêu trên ảnh hưởng mạnh nhất đến công nhân
làm việc trong công trường và không ảnh hưởng đến khu dân cư. VI vậy khi thi
công cần trang bị những thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
- Đất từ việc đắp bờ bao, cát, đá, bê tông, nhựa nóng từ quá trình thi công
các hạng mục nhà, hệ thông giao thông. Tuy nhiên, các loại vật liệu này đều được
tái sử dụng hoặc được chuyển về bãi thải tập trung của khu vực
- 2.2.1.b Giai đoạn vận hành
-Trong khi vận hành sẽ có lượng rác từ các loại giây tiền vàng bạc thải ra
đường khoảng 3 kg/ca. Rác từ các loại giây tiền vàng bạc sẽ tự phân hủy.
Tuy nhiên, để tạo vẽ mỹ quan của nghĩa trang cần tổ chức thu gom và xử lý.
Đôi với rác sinh hoạt của công nhân làm việc trong nghĩa trang và của khách

vãng lai cần phải được thu gom và có biện pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên,
cũng cần chú ý đến vân đề rác thải bừa bải tập trung của dân cư xung quanh
do các dịch vụ kéo theo khi nghĩa trang đi vào hoạt động.
- Các số liệu cụ thể:
- Tính toán lượng khí thải ra môi trường:
+ Nhiên liệu gas hóa lỏng(LPG) tối đa cung cấp cho một ca là 3042kgLPG/llần, hiệu suất 4-5 lần/ca8h. Nhiên liệu cung cấp trung bình cho 1 ca là:
150kg. Tỷ lệ propan:butan trong LPG là 9:1 thì khôi lượng khí sinh ra trong 1 ca
đốt là: 450kgCO2, 3kgCO và khoảng 30gSO2.
+ Khí thải sinh ra từ thi thể :
Với khôi lượng trung bình của thi thể là 60kg, thì lượng chất thải ra
được ước tính như sau:
Khôi lượng khí sinh ra trong một ca đốt lò. Số liệu này được lấy theo
số liệu của bảng 3.3 , xem như thành phần các nguyên tô C, S, N, P chuyển hoàn
toàn (100%) thành khí, quá trình oxy hóa diễn ra hoàn toàn và là tải lượng tôi đa có
thể có.


TT
Loại khí
Khôi lượng
Đơn vị
co2
1
369
Kg/8h
2
NO2
17,2
Kg/8h
3

P2O5
3,155
Kg/8h
so2
4
0,699
Kg/8h
Nguồn: Công Ty TNHH Môi Trường Xanh, tháng 6/2006 Ngoài ra, các nguyên tô hóa học
có nhiệt độ sôi nhỏ hơn 1000°c như trong bảng 3.5 có khả năng phát tán vào không

khí ở dạng bụi.
Bảng 3.5: Khối lượng các kim loại có thể đi vào không khí/ỉ ca

TT
1
2
3
4

Kim loại
As
Zn
Hg
Cd

T°c nóng chảy
614
419
-38
321


T°c sôi
817
907
356
767

Tải lượng mg/8h
0,75
2,85
0,75
40,2

Nguồn: Công Ty TNHH Môi Trường Xanh, tháng 6/2006
- Khí sinh ra khi đốt cổ quan: Khôi lượng một cổ quan là lOOkg, trong 1 ca
đốt sinh ra: 154*15=2310 kg CO2. Thêm vào đó, bên ngoài cổ quan được tráng lớp
vecni là một dạng hydrocacbon thơm, nên khi đốt cũng tạo ra khí C0 2 nhưng với
hàm lượng nhỏ nên không được đề cập đến ở đây.
- Khôi lượng khí co sinh ra trong 1 ca đốt bằng 2% khôi lượng C02.
Tổng khôi lượng các chất đốt được nêu trong bảng sau:
Bản2 3.6: Tổng khối lượng các khí sinh ra trong một ca:

TT
1
2
3

Loại khí
co2


CO
NO2

Tải lượng (g/8h)
2.979?000
59.580
17.200

Tải lượng (mg/s)
103.442,1
2.068,841
597,245


4
p2o5
3.155
5
729
so2
Nguồn: Công Ty TNHH Môi Trường Xanh, tháng 6/2006

109,553
25,314

Bản2 3.8: Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3) cách nguồn thải lOOm

Chất thải Khí quyển
A
B

c

D
E

F
TCVN 5937-2005

co2
40,217
64,511
104,048
98,952
58,484
3,571
-

CO
0,804
1,290
2,081
1,979
1,170
0,071
30

P2O5

NO2


0,0001

0,373
0,601
0,571
0,338
0,021
0,2

0.043
0.068
0,110

0,105
0,062
0,004
-

so2
0,010

0,016
0,025
0,024
0,014
0,001

0,35

Như vậy, nhìn chung nồng độ các khí thải ra cách nguồn thải lOOm là

đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5937 - 2005.

2.3- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu
l - BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA Ô NHIÊM, SỰ CỐ

- Giảm tải luỢng từ nguồn thải là phương pháp sử dụng công nghệ kỹ thuật
hiện đại làm giảm lượng chất thải ra môi trường.
- Cắt tải lượng từ nguồn thải dùng nguyên liệu thay thế không có hoặc ít
chất thải ra môi trường.
- Làm gián đoạn môi trường lan truyền bằng cách trồng cây để hạn chế sự
phát tán chất chất ô nhiễm.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng khâu trong quá trình thi công và vận hành
dự án để giảm thiểu các sự cố. Nhất là phải kiểm tra, bảo dưỡng lò thiêu theo định
kỳ
của nhà sản xuất .
1.1 - Các phương án phòng cháy chữa cháy:


Hệ thông PCCC tự động được lấp đặt ở hai vị trí gồm: (1) khu vục đặt lò hỏa
táng và (2) khu vực đặt bồn chứa LPG.
1.1.a - Khu vực bồn chứa LPG:
- Quá trình lắp đặt thiết bị cần thực hiện nghiêm túc theo tiêu chuẩn PCCC
hiện hành. Trong đó cần chú ý: các hóa chất dùng chữa cháy là loại chất có khả
năng cách ly môi trường cháy (cách ly với oxy tự do trong không khí) như bình
CƠ2 nặng 5kg, bình chữa cháy bằng bột loại 8kg; chậu nước xà phòng nhằm phát
hiện chỗ rò rỉ.
- Tuy nhiên cần chú ý tính toán sức chịu tải của nền đất đôi với tải trọng của
bồn nhằm hạn chế sự cô do tải trọng bồn phân bô không đều trên nền đất hoặc lún
do tải trọng bồn. Xe cấp nhiên liệu khi vào bơm cần không chế tốc độ, giảm độ
rung và đường được thiết kế tải trọng phù hợp.

- Lắp đặt hệ thông phun nước tự động để làm mát bồn LPG khi nhiệt độ
trong khu vực đặt bồn tăng cao.
- Đặt các biển báo câ"m sử dụng điện thoại di động, cấm lửa,...
1.1.2 - Khu vực lò thiêu:
- Lắp đặt hệ thông báo cháy tự động, hệ thông cấp nước chữa cháy. Đặt các
biển báo phòng cháy chữa cháy, các thiết bị chữa cháy như bình CO2 , bình chữ
cháy bằng bột, tiêu lệnh chữa cháy dành cho LPG.
Lắp đặt các hệ thông cầu dao điện riêng biệt cho các khu vực đặt bồn LPG và lò
hỏa thiêu.
- Thường xuyên kiểm tra vận hành hệ thông PCCC (thực hiện hàng tháng).
1.2 - Tập huấn, quản lý và vận hành lò thiêu:
- Sau khi lắp đặt bên bán hàng sẽ tổ chức các khóa huấn luyện chuyển giao
công nghệ theo như hạng mục của dự án đầu tư đã nêu.
- Thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về PCCC đôi với nhân viên làm
việc trong trung tâm. Đôi với công nhân trực triếp vận hnàh lò hỏa thiêu cần phải
được kiểm tra việc tuân thủ an toàn lao động trong ca làm việc.
- Đặt các bảng nội quy an toàn lao động, nội quy PCCC cũng như tiêu lệnh
chữa cháy trong lò hỏa thiêu ở nơi dễ thấy nhất và nằm trong tầm nhìn thường
xuyên của công nhân
2- CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIÊU TÁC ĐỘNG TIÊU cực ĐÊN MÔI TRƯỜNG VẬT
LÝ:

2.1 - Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường đất:
- Để giảm các tác động đến môi trường đất cần thu gom chất thải rắn và vận
chuyển đến nơi đổ theo đúng quy định.


- Cần xây hố chứa có 2 ngăn với diện tích khoảng 3m2. Trong đó, một ngăn
chứa rác thải sinh hoạt và một ngăn chứa tro, xỉ của lò thiêu.
2.2 - Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường nước:

2.2.1 - Giảm thiểu ô nhiễm nước trong quá trình thi công:
Trong giai đoạn thi công san lắp nền dự án cần giám sát chặt chẽ việc bơm
cát san lấp. Để giảm thiểu lượng chất lơ lửng đổ ra kênh rạch nên thi công san lấp
từ phía xa kênh rạch, nơi nước chảy tràn se thoát ra. Nước thải sẽ được lắng tự
nhiên trong bờ bao và di chuyển với khoảng cách xa trước khi đổ ra kênh rạch.
Ở chổ nước thoát ra ngoài cần tạo gờ thấp hơn mặt bờ bao khoảng 0,5m và
đặt thêm công thoát nước trên thân bờ bao để giảm áp lực cột nước đôi với bờ bao.
từ phía xa kênh rạch, nơi nước chảy tràn se thoát ra. Nước thải sẽ được lắng
tự nhiên trong bờ bao và di chuyển với khoảng cách xa trước khi đổ ra kênh rạch.
Ở chổ nước thoát ra ngoài cần tạo gờ thấp hơn mặt bờ bao khoảng 0,5m và
đặt thêm công thoát nước trên thân bờ bao để giảm áp lực cột nước đôi với bờ bao.
2.2.2 -Giảm thiểu ô nhiễm nước từ kìm mộ địa táng:
- Cần đảm bảo chất lượng lớp xi măng bao quanh khu mộ địa táng để đảm
bảo không cho sự thất thoát các chất ô nhiễm từ trong mộ ra môi trường đất
xung quanh. Phải có đội ngũ giám sát hoạt động này, nếu không thì môi
trường đất và nước ngầm xung quanh sẽ bị ô nhiễm trầm trọng bởi những
chất phân hủy từ cơ thể người.
- Đôi với dòng nước chảy tràn (trong mùa mưa và bị ngập lụt): dòng nước này
được thu qua hệ thông thoát nước mặt chung cho toàn khu vực. Dòng nước
này chứa chủ yếu là các chất rắn lơ lửng, sau khi lắng dùng vôi sông để khử
vi khuẩn trong nước thải, lượng vôi sông này một phần lắng đọng một sô
kim loại trong nước.
2.2.3 - Xử lý nước thải sinh hoạt:
Đôi với chất thải sinh hoạt cần xây dựng bể tự hoại vì hiệu suất xử lý của bể
này đối với các chỉ tiêu BOD, COD và chất rắn lơ lửng đạt khoảng 60%. Theo như
tính toán ở trên thì hàm lượng chất thải đầu ra có nồng độ như sau:


Bảng 4.1: Dự báo khả năng làm sạch sau khi qua bể tự hoại
Chỉ tiêu

BOD5
ss

Tổng N
Tổng p

Nồng độ trước xử lý
(mg/1)

Nồng độ sau xử lý (mg/1) TCVN 6772 - 2000 (mg/1)

97,8
179,3

39,12
78,92

22,8

-

5,5

-

30
50
15
4


Như vậy, nồng độ các chất đầu ra vẫn chưa đạt tiêu chuẩn môi trường, cần
phải thiết kế thêm một ngăn lọc sơ bộ bằng đá và cần bố trí trồng lục bình bên trên
bề mặt ngăn lọc.
Trong thiết kế bể tự hoại này, mỗi người cần khoảng 0,3 m3. Và với ước
tính 2 nhân viên làm việc tương đương 1 người, 5 khách vãng lai tương đương 1
người. Bể tự hoại cần thiết kế với 3 ngăn có tổng thể tích là 7,5m 3.
Với ngăn lọc sơ bộ, ta cần thể tích phần chứa nước là 4 m3, với vật liệu lọc
là đá lớn để hạn chế bị nghẽn. Trồng lục bình bên trên để góp phần xử lý một
phần các chất ô nhiễm trong nước, một phần hạn chế các côn trùng xâm nhập và
góp phần tạo cảnh quan bên trên ngăn lọc.

2.3 – Giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường không khí
- Trồng cây xung quanh nghĩa trang là một phương pháp để làm gián đoạn môi
trường lan truyền khí thải, làm không khí trong lành hơn cũng như tạo vẻ mỹ
quan cho dự án.
- Cần trồng cây theo dạng tầng ở những độ cao khác nhau như: trên 6m, 2m, và
thảm cỏ. Các loại cây cao 6m cần trồng sao cho chúng bao bọc toàn diện tích
dự án nhưng đảm bảo được vẻ mỹ quan.
Ngoài chức năng làm trong sạch khí thải từ lò hỏa thiêu cây xanh còn có chức năng
ngăn chặn các chất mùi bốc lên từ mộ địa táng và ngăn chặn sự phát tán của các
chất này vào môi trường.

2.4 - Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn:
Các chất thải rắn được thu gom tập trung vào hố có nắp đậy để giảm mùi thoát ra
không khí và sau đó được chuyển về bãi xử lý rác thẫi chung của thành phố.

3 - CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIÊU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN


MÔI TRƯỜNG SINH THÁI

Như đã đề cập ở trên môi trường sinh thái trong khu vực dự án không bị tác
động mạnh mà chủ yếu là giảm số lượng cá thể của loài và chúng sẽ tự cân bằng
khi dự án hoàn thành giai đoạn thi công hạ tầng. Nếu thực hiện biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến môi
trường sinh thái.

4 - CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIÊU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI – NHÂN VĂN
ĐÊN MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI - NHÂN VĂN:

- Các Vấn đề xã hội chủ yếu là các tệ nạn tiêm chích ma túy, cờ bạc xung quanh
khu vực nghĩa trang.
- Để đảm bảo an ninh xã hội cần thiết kê" hàng rào cách ly hoàn toàn với không
gian bên ngoài vừa tạo vẻ mỹ quan và chắc chắn.
- Để những biện pháp này áp dụng có hiệu quả cần phải thực hiện việc quan trắc
và giám sát các thông số môi trường theo định kỳ.





×