Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa nông thôn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.07 KB, 31 trang )

Đề tài nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người …
Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất
quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ tr ước
đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật
hiện đại nhưng khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác
các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong
muốn.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và ngày nay trong cơng
cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con
người Việt Nam có truyền thơng u nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn
hố, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực
quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì?
1. Khái niệm nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực.
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên
Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật
chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là
tồn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động .
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con


người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể
phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của
xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là
toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố
về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong
độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện
trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm
việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ
họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chun mơn, kiến thức và trình độ
lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ
tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc
làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như
vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không


phải là nguồn lao động, đó là: Những người khơng có việc làm nhưng khơng tích
cực tìm kiếm việc làm, tức là những người khơng có nhu cầu tìm việc làm, những
người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có
thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh
nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng đ ể sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai
của
đ ất
nước.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đ ặc biệt '', một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát

triển Nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống
phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm
chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con
người là đầu tư có tinh chiến lược , là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển
bền vững.
1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực.
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan niệm
của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử
dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
chất lượng cuộc sống. nguồn nhân lực.
Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực: là gia tăng giá trị cho
con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ
năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng
lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày
càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Một số tác giả khác lại quan niệm: Phát triển là quá trình nâng cao năng
lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, s ử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống
phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế- xã hội.
Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một
quốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên
các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra
những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực . Nói một cách khái quát nhất,
phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực tồn
diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con
người.
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề
cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân
lực của một quốc gia.

1.3 Khái niệm nguồn nhân lực cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một
người lao động cụ thể có trình độ lành nghề ( về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với
một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ
thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề.
Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói


đến chất lượng NNL là muốn nói đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó
NNL CLC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có
chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về NNL CLC khơng thể khơng đặt nó trong
tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của
thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngồi nước), đó là: có ki ến
thức: chun mơn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm,
làm việc an tồn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm
với công việc.
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát
triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trịxã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể
khơng cần đơng về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt
là NNL CLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng
trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức
cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ
tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực quan trọng
nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là
NNL CLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức,
tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con

người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh
tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có NNL CLC, có mơi
trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có mơi trường chính trị- xã hội ổn định.
2. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
2.1 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ cuối thế kỉ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra các loại cơng
nghiệp hố khác nhau : Cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa. Các loại cơng nghiệp hố này, xét về mặt lực lượng sản xuất,
khoa học và công nghệ là giống nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục đích,
về phương thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Cơng
nghiệp hố diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau,
trong những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự
khác nhau.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hố là q trình
biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước cơng nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân
loại về cơng nghiệp hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay,
Đảng ta nêu ra quan niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố như sau : Cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội, từ sử dụng s ức lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.


Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố
trong q trình phát triển. Qúa trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng
nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh

vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kĩ thuật và cơng nghệ hiện đại.
Qúa trình ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hố, tin
học hố, mà cịn sử dụng kết hợp thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại,
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
2.2 Khái niệm cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm cua
thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa, là chủ chương đúng đắn của đảng và nhà
nước.
Từ nước 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm
70% lao động của xã hội . Đảng ta luôn coi trọng nhiệm vụ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Đây là tình trạng tất yếu để đua nước ta
thốt khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại
văn minh.
Trong những năm qua cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng thơn,dã bắt đầu
thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chát kĩ thuật trên
một số mặt cũng được tăng cường. tuy kết quả con hạn chế ở một số vùng nhất
định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn là vùng sâu, vùng xa, đời sống nhân dân
cịn gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng cịn lạc hậu, kĩ thuật thơ sơ, chủ yếu
dụa vào kĩ thuật nâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao đ ộng
còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn hoăc thực hiện cịn lúng túng khó khăn.
Chính vì vậy đại hội tồn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định” mục
tiêu của chiến lược phat triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là đưa nước ta thốt
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, tạo nền tảng cho năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại “.Trong đó phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp và kinh
tế nông thôn là mục tiêu hàng đầu cửa chính sách phát triển các nghành từ nay tới
2010.
Để thực hiện đúng nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn trước hết cần có nhạn thức đúng đắn về lý luận và thực

tiễn cũng như cần lắm vững đạc điểm, tính chất, nội dungcủa vấn đề cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn của nước ta.
Tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc(unipo)đã dua ra định
nghĩa sau:”cơng nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế trong ddosmootj bộ
phạn nguồn lục quốc gia ngày càng lớn được xây dựng để huy động cơ cáu kinh
tế nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện sản xuất
hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng cường cao trong nền kinh tế và
đảm bảo sự tiến bộ kinh tế xã hội”.
Cơng nghiệp hóa nơng thơn: theo tinh thần của đại hội đảng tồn quốc
trung ương lần thứ 7(lần thứ VII) cơng nghiệp hóa nơng thơn là q trình chuyển
giao cơ cấu kinh tế, gắn liền với việc chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ và
kĩ thuật ở nông thôn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh, bền vững theo hướng


nâng cao hiệu quả kinh tế ở nơng thơn, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế
quốc dân với tốc độ cao.
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp: đây là một bộ phận của công nghiệp nông
thôn. Nội dung chủ yếu là đua ra các máy móc thiết bị, ứng dụng các phương
pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các phương pháp và hình thức kiểu cơng nghiệp
vào lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp cịn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ
giữa sản xuất cơng nghiệp và sản xuất nông nghiệp, nâng cao hàm lượng chế
biến sản phảm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị tr ường
của chúng.
Hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn: Đây là q trình nâng cao trình đ ộ
khoa học- kĩ thuật vào cơng nghệ sản xuất và đời sống của nơng thơn, cải thiện
và hồn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nơng thơn, tạo ra một nền
sản suất có triinhf độ ngày càn cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ.
Hiện đại hóa nơng thơn: Q trình này khơng chỉ bao gồm cơng nghiệp hóa,
nâng co trình độ kĩ thuật công nghệ và tổ chức trong lĩnh vực khác của sản xuất

vật chất ở nơng thơn mà cịn bao gồm khơng ngừng việc nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hệ thống giáo dục đào
tạo,y te và dịch vụ phục vụ dời sống khác ở nông thôn. Về bản chất , hiện đ ại
hóa là q trình phát triển tồn diện có kế thừa ở nơng thơn.
Nếu hiện đại hóa là xáo bỏ tồn bộ những gì trong q khứ và phải đưa
toan bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại vào nông thôn ngay 1 lúc la sai lầm.
Hiện đại hóa nơng thơn là tận dụng, cải tiến, hồn thiện từng bước nâng
cao trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ,và tổ chức quản lý nền sản xuất và đời
sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm trình độ của thế giới.
Hiện đại hóa nơng nghiệp là q trình khơng ngừng nâng cao trình độ
khoa hoc-kĩ thuật-cơng nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nơng nghiệp. Đây cũng
là quá trình cần được tổ chức liên tục vì ln có những tiến bộ khoa học kĩ thuật
mới suất hiện và được ứng dung trong sản xuất.
Chúng ta thấy rằng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước
ta chứng tỏ: “nông nghiệp không thể mở rộng quy mơ sản xuất ở ngay những
vùng có tiềm năn, nhưng thiếu cơ sở hạ tầng, phương tiện và công cụ dụng cụ
sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế, xây dựng các vùng chun canh có hiệu
quả,nơng nghiệp phải trơng cậy vào cơng nghiệp, chỉ có cơng nghiệp mới tạo ra
và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành cho quá
trình sản xuất bằng những công nghệ mang lai hiệu quả kinh tế cao, đ ặc biệt là
khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn.
2. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn
2.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại
hóa
Từ khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải phóng các lực lượng sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, chủ động hội nhập kinh tế



quốc tế, Đảng và Nhà nước đã xác định ngày càng rõ quan điểm mới về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cuối thế kỷ 20, Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra cơng nghiệp hố, hiện đại
hố khơng phải là hai q trình tuy có phần lồng vào nhau nhưng về cơ bản vẫn tách
biệt và nối tiếp nhau, mà là một q trình thống nhất, có thể tóm tắt là cơng nghiệp
hố theo hướng hiện đại.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khoá VII của Đảng ta (1994) chỉ rõ:
“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
a) Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là xu hướng phát triển của các nước trên
thế giới. Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu "Xã
hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh" cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng
chỉ là cơng cuộc xây dựng kinh tế mà chính là quá trình biến đổi cách mạng sâu sắc
với lĩnh vực đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con người…) làm cho
xã hội phát triển lên một trạng thái mới về chất. Sự thành công của quá tình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi ngồi mới trường chính trị ổn định, phải có nguồn
lực cần thiết như nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật. Các nguồn lực này quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhưng mức độ tác động vào vai trị của chúng đối với
tồn bộ q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố khơng giống nhau, tỏng đó nguồn
nhân lực phải đủ về số lượng mạnh về chất lượng. Nói cách khác nguồn nhân lực
phải trở thành động lực phát triển.Nguồn nhân lực phát triển thì tất yếu cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải tién hành để đáp ứng nhu cầu đó.
Theo các nhà kinh điều của chủ nghĩa Mác - Lênin, con người vừa là
điểm khởi đầu vừa là sự kết thúc, đồng thời lại vừa là trung tâm của sự biến đổi lịch

sử, nói cách khác con người là chủ thể chân chính của các quá trình xã hội. Trước đây
tỏng sách báo con người được xem xét trên phương diện "con người tập thể" "con
người giai cấp" con người xã hội.
Ở đây tính tích cực của con người với tư cách là chủ thể được tập trung chú ý
khai thác và bồi dưỡng chủ yếu ở những phẩm chất cần cù, trung thành, nhiệt tình,
quyết tâm với cách mạng. Một quan niệm và một cách làm như vậy đã góp phần
quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và khơi phục kinh tế sau chiến tranh.
Tuy nhiên quan niệm và cách làm này cũng bộc lộ những hạn chế nhất đ ịnh trong
điều kiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay
Trong xã hội con người không chỉ tạo ra các hệ thống và các quá trình khác
nhau của xã hội (giai cấp, đảng phía, nhà nước, sản xuất, văn hố), mà họ cịn làm
người, chính họ đã in đậm dấu ấn của tiến trình lịch sử. Lịch sử (suy đến cùng) cũng
chính là lịch sử phát triển cá nhân của con người, dù họ có nhận thức đ ược điều đó
hay khơng. Từ đây cho phép tách ra một bình diện đặc biệt trong việc xem xét "con
người chủ thể" bình diện " con người cá nhân" có nghĩa là nâng nhận thứac lên một


trình độ mới - quan niệm "cái cá nhân" là sự thể hiện (hiện thân) một cách c ụ th ể
sinh động của "cái xã hội" khi con người trở thành chủ thể của q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường con người khơng chỉ nhận được sự
tích cực, mà cịn cả những tác động tiêu cực của nó trước con người khơng chỉ có
những thời cơ và những triển vọng tươi sáng mà cịn chứa đựng những thách thức,
nguy cơ, thậm chí là cả những tai hoạ khủng khiếp. (Thất nghiệp, ô nhiễm môi
trường, bệnh tật và những tệ nạn xã hội). Vì vậy trong mỗi con người ln có những
"giằng xé" bởi những cực "chủ tớ" giầu nghèo, thiện ác, … trong điều kiện này cần
xem xét con người chủ thể với những phẩm chất nghề nghiệp chuyên môn cụ thể
trong những hồn cảnh cụ thể của họ.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình biến đổi căn bản và sâu sắc tồn bộ
đời sống xã hội, nó địi hỏi vật chất cao với người "chủ thể", ở đây chỉ cần s ự c ần

cù, trung thành, nhiệt tình quyết tâm cách mạng chưa đủ mà điều quan trọng hơn là
trí tuệ khoa học, ý chí chiến thắng cái nghèo nàn lạc hậu, tính năng động ln thích
ứng với hồn cảnh, ý thức kỷ luật, bản lĩnh lãnh đạo, nghệ thuật quản lý, kỹ thuật
kinh doanh…
Như vậy trong điều kiện mới cần xem xét đánh giá bồi dưỡng "con người chủ
thể" khơng chỉ trên bình diện "con người - xã hội" mà cịn trên cả bình diện "con
người cá nhân".
Hơn nữa là "con người - chuyên môn nghề nghiệp" nhất định (như nhà lãnh
đạo, quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp cơng nhân…). Bởi vì ấn dấu đằng sau
những chủ thể cụ thể này là lợi ích tương ứng với chúng. Chỉ có quan niệm và cách
làm như vậy chúng ta mới biết tác động vào đâu và tác động như thế nào để nâng cao
tích cực của chủ thể hành động.
Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến chủ thể tham gia vào q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Tuy nhiên nó khơng phải là chủ thể biệt lập riêng rẽ, mà là
chủ thể được tổ chức thành lực lượng thống nhất về tư tưởng hành động. Nói cách
khác cơng nghiệp hố, hiện đại hố là tổng hợp những chủ thể với những phẩm chất
nhất định tham gia vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Nhưng cần phải hiểu
rằng tổng hợp những chủ thể này không phải là tập hợp giản đơn số lượng người
mà nó là sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong hành động. Sức mạnh này
bắt nguồn trước hết là những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi chủ thể và nó
được nhân lên gấp đơi trong hoạt động thực tiễn. Động lực cơng nghiệp hố, hiện
đại hố là những gì thúc đẩy quá trình vận động và phát triển. Vì vậy khi nói "nguồn
lực với tính cách là động lực của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố" là chủ yếu
nói đến những phẩm chất tích cực của tổng hợp những chủ thể được bộc lộ trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và thúc đẩy quá trình này vận động phát triển
và thể hiện mặt tích cực, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực tối đa của mình.
Mặt khác để xem xét vai trị nguồn lực của con người, cần đ ặt nó trong quan
hệ so sánh với các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự thành bại của
công cuộc đổi mới đất nước. Khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp
hiện đại phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành xu thế



phổ biến của nhân loại. Khi cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hoá mà thực chất
là hiện đại hoá lực lượng sản xuất với cách tiếp cận như vậy vai trò quy ết đ ịnh
nguồn lực của con người được biểu hiện ở những điểm như sau:
Thứ nhất các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… tự
nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng chúng chỉ có tác dụng và có ý thức của con người.
Bởi lẽ con người là ngùn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí biết l ợi d ụng,
các nguồn lực khác gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng
tác động vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. các nguồn lực khác là những
khách thể, chịu sự cải tạo, khai thác của con người và nói đúng thì chúng đều phục
vụ nhu cầu, lợi ích của con người nên con người biết cách tác động và chi phối. Vì
thế trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan
trọng nhất.
Thứ hai: Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong
khi đó nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vơ tận. Tính vơ tận,
trí tuệ con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng khơng chỉ tái sinh mà còn tự sản
sinh về mặt sinh học mà cịn đổi mới khơng ngừng phát triển về chất trong con
người xã hội, nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho
năng lực và nhận thức hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một q
trình vơ tận. Xét trên bình diện cộng đồng nhân loại.
Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài
nguyên mới và sáng tạo ra những tài ngun vốn khơng có sẵn trong tự nhiên. Với
bản chất hoạt động có mục đích sáng tạo ra những hệ thống công cụ s ản xuất mới
đã tác động vào tự nhiên một cách dễ dàng hơn. Chính sự phát triển không ngừng của
công cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí và ngày nay là tự động hố được xã hội loài
người chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao, từ đó nói lên trình độ vơ tận
của con người.
Thứ ba: Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật
thể hoá, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo này của Mác đã và đang tr ở

thành hiện thực. Sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ hiện đại đang dẫn các nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển v ận
động đến nền kinh tế trí tuệ (mà gọi là tri thức). Ở những nước này lực lượng sản
xuất trí tuệ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi mà họ thu được từ
lao động chất xám chiếm tới 1/2 tổng giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của
trí tuệ đạt đến mức nhờ có cuộc cách mạng con người có thể tạo ra những máy móc
"bắt chước" hay phỏng theo những đặc tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng
bằng những kỹ thuật cơng nghệ hiện đại do chính bàn tay khối óc con người mà ngày
nay nhân loại đang chứng kiến sự biến đổi thần kỳ của mình.
Thứ tư: Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho
thấy sự thành cơng của cơng nghiệp hố hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào hoạch
định đường lối chính sách cũng như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng
lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Việc thực hiện và hoàn thành tốt cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố có
ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng hồn thiện nhiều mặt.


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ, sản
xuất, tăng năng suất lao động cơng nghiệp hố hiện đại hố chính là thực hiện xã hội
hố nhiều mặt, góp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá
của mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành,
các vùng trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý
kinh tế của nhà nước nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng ngừng nâng cao vai trò của nhân tố con
người trong nền sản xuất và đặc biệt trong nền sản xuất lớn hiện đại, kỹ thuật cao.
Chỉ trên cơ sở thực hiện tốt cơng nghiệp hố, hiện đại hố mới có khả năng thực
hiện và quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và toàn diện nhân tố con người.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và
tăng cường tiềm lực quốc phòng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu

tố vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố có tác dụng
trực tiếp và chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phịng.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố còn tạo nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt
sự phân công và hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học, cơng nghệ văn hố xã hội v.v..
b) Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN gắn với
phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu quan trọng của nền kinh tế và
CNH,
HĐH .
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đơi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài Xây dựng nền kinh tế mở hội nhập với khu vực
và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản
phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yêu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội.
- Khoa học công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp
cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần
tự, vừa có bước nhảy vọt.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn phương án đầu tư vào công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Những quan điểm cơ bản trên về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng nói lên
những đặc điểm chủ yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.

c) Mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta:



Xây dựng nước ta thành nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với quá trình phát triển
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tình thần cao, quốc phịng và an ninh vững
chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phấn đấu để đếm năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành nước CNH theo hướng hiện đại.
2.2 Quan điểm của Đảng về vấn đề tam nông
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là cơ sở và là lực lượng chủ yếu để phát
triển kinh tế, xã hội bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng. Phát
triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn để giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh tồn cầu
hố, dưới tác động của các xu hướng hợp tác và cạnh tranh ngày càng tr ở nên gay
gắt, “tam nông” ở nước ta đang bộc lộ những yếu điểm cần phải được khắc phục,
đó là: nông nghiệp phát triển kém bền vững, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
sản xuất, nghiên cứu chuyển giao khoa học - công nghệ còn hạn chế. Năng suất,
chất lượng giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất
nhỏ lẻ, phân tán; công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; nông nghiệp, nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cịn yếu kém, mơi
trường ngày càng ơ nhiễm, năng lực đối phó với thiên tai cịn nhiều hạn chế. Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo cao.
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng có xu
hướng tăng dần, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Chính vì những yếu điểm đó, tại Hội nghị Trung ương 7, khố X đã nêu lên
quan điểm cụ thể về vấn đề tam nơng :
“ - Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và l ực l ượng

quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo v ệ môi
trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật
thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q trình
phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đ ại hóa
nơng nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, đ ể giải phóng và s ử d ụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát tri ển l ực


lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân
trí nơng dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, t ự ch ủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hồ
thuận, dân chủ, có đời sống văn hố phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông
dân”.
- Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát

Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, hài
hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn;
nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nông thôn mới. Xây dựng n ền
nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hố
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đ ảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới s ự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính tr ị
vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông
nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nơng nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tr ước hết là
hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho tồn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở
rộng diện tích tưới cho rau màu, cây cơng nghiệp, cấp thốt nước chủ động cho diện
tích ni trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết
các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu
thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập chữa bệnh, sinh

hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô
thị trung bình.


- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nơng thơn; thực hiện có hiệu
quả, bền vững cơng cuộc xố đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế
chính trị của giai cấp nơng dân, tạo điều kiện để nơng dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Nâng cao năng lực phịng chống, giảm nhẹ thiên tai, hồn chỉnh hệ thống đê sơng, đê
biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cụm
dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng;
tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và
các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một bước các biện
pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu tồn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng
ơ nhiễm mơi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2010
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng
cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thơn, nhất là ở các vùng cịn nhiều khó khăn; tăng
cường nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đ ột phá
trong đào tạo nhân lực; tăng cường cơng tác xố đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các
huyện còn trên 50% hộ nghèo, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội ở nơng thơn. Triển khai một bước chương trình xây
dựng nơng thơn mới. Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản 3 - 3,5%/năm. Tốc đ ộ
tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn khơng thấp hơn mức bình qn c ủa
cả nước. Lao động nơng nghiệp cịn dưới 50% lao động xã hội. Giảm tỉ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mới, cơ bản khơng cịn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỉ lệ che phủ rừng và tỉ lệ
dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp đã đạt được những thành tựu vượt
bậc, có những bước tiến nhanh về số lượng, chất lượng và cả cả phương thức s ản

xuất; nông thôn ngày càng phát triển hơn về nhiều mặt; đời sống nông dân ngày càng
được cải thiện. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, rải rác, manh mún,
chủ yếu là phương pháp truyền thống, chưa ứng dụng được nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất, vì vậy giá trị thu nhập trên một diện tích tương đối thấp,
giá trị chất lượng nông sản chưa cao, sản phẩm nơng nghiệp chưa mang tính hàng
hố, chủ yếu là tiêu thụ nội tỉnh, vệ sinh trong sản xuất và an tòan thực phẩm vẫn
còn là mối đe dọa nghiêm trọng, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, … Nông thôn vẫn cịn
nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao, điều kiện sống lạc hậu, số lượng người thất
nghiệp nhiều, phần lớn lực lượng lao động nông nghiệp phải rời quê hương kiếm
sống với nhiều nghề ở những nơi đô thị hoặc công nghiệp phát triển. Vị thế nông
dân trong thời đại hội nhập và tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa thể hiện
rõ, sản xuất cịn thụ động, tiếp cận thông tin chậm, chưa nắm đ ược thị tr ường và
luôn chạy theo sau thị trường. Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông thôn, nông dân chiếm
tỷ lệ lớn và đóng vai trị chủ yếu, nhưng giá trị thu được từ nông nghiệp quá thấp.
Cùng với những thành tựu đã đạt được và những việc chưa làm được, vấn đề tam
nông (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) trở thành vấn đề quan trọng trong tiến trình
phát triển của Việt Nam. Chúng ta nên chủ trương theo hướng nào ? Để giải quyết
được câu hỏi này cần xác định rõ mục tiêu, đề ra định hướng và có giải pháp phù hợp


với thực trạng và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Quan điểm của Đảng tập trung
vào một số vấn đề có tính đột phá sau: Mục tiêu Tăng giá trị thu nhập cho lao đ ộng
trong ngành nông nghiệp. Phát triển ngành nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, có tính cạnh tranh cao, hiệu quả, an tồn và bền vững. Thực hiện tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ngày càng nhanh hơn. Định hướng
phát triển Tăng cường địa vị cơ sở của nông nghiệp, thực hiện phát triển nông
nghiệp theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những nội dung và bước đi
phù hợp, xây dựng cơ chế hiệu quả, lâu dài lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp,
lấy thành thị lơi kéo nơng thơn, nhất thể hóa phát triển kinh tế, xã hội thành th ị và
nông thôn. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn, kiện tồn hệ thống thị

trường nông thôn và dịch vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, đặc
biệt là tăng đầu tư cho nông nghiệp, làm cho sản phẩm lương thực và nông sản chủ
yếu giữ được tăng trưởng ổn định, thu nhập của nông dân được nâng cao bền vững.
Phát triển tổ chức hợp tác xã nông dân chuyên ngành, ủng hộ kinh doanh ngành nghề
hóa nơng nghiệp và phát triển các doanh nghiệp đầu đàn. Đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo quy mô lớn, theo hướng công nghiệp; khuyến khích, cải tiến phương
thức sản xuất hộ gia đình theo hướng chuyên canh, thâm canh nhằm tăng giá tr ị s ản
xuất nông nghiệp thông qua việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về giống,
thức ăn, phân bón, chuồng trại, chăm sóc ni dưỡng,… Tăng cường phịng chống
thiên tai và khống chế dịch bệnh động vật, nâng cao mức độ an tồn chất lượng sản
phẩm nơng sản, đảm bảo vệ sinh môi trường. Giải pháp thực hiện Quy hoạch việc
sử dụng đất đai: Khi công nghiệp phát triển và đơ thị mở rộng thì diện tích đất nơng
nghiệp bị thu hẹp dần vì vậy cần rà sốt quy hoạch không gian và chi ti ết vi ệc s ử
dụng đất đai. Để đảm bảo an ninh lương thực cần xác định bằng được không gian
cơ bản dành cho sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
lâu dài, an tồn, bền vững và có hiệu quả cao. Mặc dù quy hoạch là quy hoạch động
nhưng cần xác định lộ trình và hướng chuyển đổi đất phù hợp. Đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học - cơng nghệ vào sản xuất và thúc đẩy hình thành các vùng chuyên
canh tập trung Thực hiện cơ chế liên kết “Nhà nước-nhà khoa học-nhà nơng-nhà
doanh nghiệp”, trong đó, Nhà nước hỗ trợ các điều kiện để các nhà khoa học liên kết
với nông dân, triển khai đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho nông dân
sản xuất tạo vùng ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến. có cơ chế khuy ến khích
nơng dân thực hiện cơ giới hố thích hợp trong khâu sản xuất nơng nghiệp, đổi mới
công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất tại các cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Đẩy
mạnh thông tin phổ biến kiến thức khoa học-công nghệ cho nông dân. Thúc đẩy hình
thành vùng chuyên canh tập trung để tạo ra sản phẩm nơng nghiệp mang tính hàng
hố, có khả năng cạnh tranh cao với các vùng trong nước, thẩm chí cịn xuất khẩu.
Xây dựng ngành nơng nghiệp tăng trưởng theo chiều sâu, coi trọng giá trị cao trên
một đơn vị diện tích thay vì chạy theo sản lượng đơn thuần.
Đánh giá, xác định và phát triển các loại hình sản xuất có hiệu quả: Thực chất

đây là xác định chủ thể kinh tế thị trường ở nông thôn. Phát triển mạnh loại hình bổ
trợ kinh tế hộ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần
nhỏ và vừa, phát triển mơ hình trang trại trên cơ sở sản xuất hàng hóa lớn.
Tạo điều kiện để người nơng dân tự nguyện và chủ động trong tiến trình
cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn. Lịch sử cho thấy cơng nghiệp hóa là một
cuộc phân cơng lại lao động xã hội kèm theo quá trình chuyển đ ổi c ơ cấu cho n ền
kinh tế. Để đẩy nhanh CNH và hội nhập thì phải làm sao để người nơng dân được
tham gia vào quá trình này một cách chủ động nhất. Cần lấy nông dân làm trung tâm,


lấy xây dựng nông thôn mới làm khâu đột phá, trong đó có hai vấn đề quan trọng
nhất là kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn và đào tạo nguồn nhân l ực. Lấy hi ện đ ại
hóa nơng nghiệp làm then chốt.
Xây dựng nông thôn mới: Tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng y ếu như
giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường học. Đối với giao thơng phải có quy hoạch
hệ thống, nối liền giữa giao thông nông thôn với tỉnh lộ, quốc lộ hướng tới thúc đẩy
phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Giao thông phải liên kết được các vùng kinh
tế động lực với vùng kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Đối với thủy lợi, thực hiện thủy lợi hóa đa mục tiêu, ứng dụng cơng nghệ
mới, hồn thiện cơng tác dự báo thiên tai. Phát triển mạng lưới điện nông thôn không
chỉ phục vụ nông nghiệp mà cả công nghiệp nông thôn. Tăng cường cơ sở vật chất
và con người để chăm lo sức khỏe cho người dân, hình thành hệ thống bệnh viện
vùng. Thay đổi cơ cấu đầu tư, phát triển nhanh các vùng nông thôn ven đô đ ể giảm
áp lực gia tăng dân số ở các trung tâm thành phố.
2.3 Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một

nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng
khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì
khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và ngày nay trong công cuộc
hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam
có truyền thơng u nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hố, giáo dục, có khả
năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn
năng lực nội sinh.
Vai trò của nguồn lực con người quan trọng như thế nào đã được chứng minh
trong lịch sử kinh tế của những nước tư bản phát triển như Nhật Bản, Mỹ,...nhiều
nhà kinh doanh nước ngoài khi đến tham quan Nhật Bản thường chỉ chú ý đến kỹ
thuật, máy móc và coi đó là nguyên nhân tạo nên “kỳ tích Nhật Bản”. Nhưng họ đã
nhầm, chính người Nhật Bản cũng không quan niệm như vậy. Người Nhật cho rằng
kỹ thuật và cơng nghệ có vai trị rất to lớn nhưng không phải là yếu tố quyết định
nhất. Yếu tố quyết định nhất dẫn đến thành công của họ là con người. Cho nên họ
đã tập trung cao độ và có những chính sách độc đáo phát triển yếu tố con người.
Ngày nay đối với những nước lạc hậu đi sau, khơng thể phát triển nhanh
chóng nếu khơng tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại
của các nước phát triển. Nhưng không phải cứ nhập công nghệ tiên tiến bằng mọi
giá mà khơng cần tính đến yếu tố con người. Cần nhớ rằng, cơng nghệ tiên tiến của
nước ngồi khi được tiếp thu sẽ phát huy tác dụng tốt hay bị lãng phí, thậm chí bị phá


hoại là hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố con người khi sử dụng chúng. Nhiều công ty
chỉ chú ý đổi mới kỹ thuật và cơng nghệ nhưng vì khơng chú ý đến yếu tố con người
nên đều thất bại. Như mọi quốc gia khác trên thế giới, sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố ở Việt Nam cũng phải phụ thuộc vào nguồn lực con người và do nguồn
lực này quyết định. Bởi vì:
- Thứ nhất, các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...

tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích
cực xã hội khi được kết hợp với nguồn lực con người thơng qua hoạt động có ý thức
của con người. Bởi lẽ, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và có ý
chí, biết “lợi dụng” các nguồn lực khác, gắn chúng kết lại với nhau, tạo thành một
sức mạnh tổng hợp, cùng tác động vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đ ại hố. Các
nguồn lực khác là những khách thể chịu sự cải tạo, khai thác của con người, hết thảy
chúng đều phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người, nếu con người biết cách tác
động và chi phối. Vì thế trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao
động là yếu tố quan trọng nhất, là “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân
loại”.
Chẳng hạn như vốn cũng là một nguồn lực để tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nhưng vốn chỉ trở thành nguồn lực quan trọng và cấp thiết của sự phát
triển khi nó nằm trong tay những người biết sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
cao.
Tương tự như vậy, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên và những ưu thế về vị
trí địa lý cũng sẽ mất ý nghĩa nếu chủ nhân của nó khơng có năng lực khai thác.
Ngày nay trước xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự hợp tác nhất là với
các nước có điểm xuất phát thấp, nhưng sức mạnh của “cú hích” đầu tư nước ngồi
cũng là nguồn lực quan trọng, nó tạo ra “cú hích” kinh tế này đ ến đâu, tác đ ộng tích
cực của nó như thế nào cịn tuỳ thuộc vào yếu tố con người khi tiếp nhận nguồn lực
đó.
Xét đến cùng nếu thiếu sự hiện diện của trí tuệ và lao động của con người thì
mọi nguồn lực đều trở nên vơ nghĩa thậm chí khái niệm “nguồn lực” cũng khơng cịn
lý do gì để tồn tại.
- Thứ hai, các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong
khi đó nguồn lực con người lại là vơ tận. Nó khơng chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt
sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất trong con người xã hội,
nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng l ực nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một q trình vơ tận xét
trên bình diện cộng đồng nhân loại. Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự

nhiên, sáng tạo, khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới, nhiều công cụ sản xuất có
hiệu quả hơn, đưa xã hội chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao.

Thứ ba, trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được
vật thể hố, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo vĩ đại này của C.Mác đã
và đang trở thành hiện thực. Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang dẫn nền kinh tế của các nước công nghiệp phát
triển vận động đến nền kinh tế của trí tuệ. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đã đạt đến


mức mà nhờ nó con người có thể sáng tạo ra những người máy “bắt chước” hay
“phỏng theo” những đặc tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng là bằng những kỹ
thuật cơng nghệ hiện đại do chính bàn tay khối óc con người làm ra mà ngày nay
nhân loại đang chứng kiến những biến đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình.
- Thứ tư, kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho
thấy sự thành cơng của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào việc
hoạch định đường lối, chính sách cũng như tổ chức thực hiện, nghĩa là phụ thuộc vào
năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Đối với những nền kinh
tế nông nghiệp chưa cơng nghiệp hố thì mặt số lượng của nguồn nhân lực có tầm
quan trọng đặc biệt vì nó qui định quy mô của thị trường. Nhưng khi tiến hành cơng
nghiệp hố thì mặt chất lượng, cơ cấu và cơ chế sử dụng nguồn nhân lực lại quan
trọng hơn. Cơ cấu lao động cần cho q trình cơng nghiệp hố phải bao gồm: các
chính khách, các nhà hoạch định chính sách, các học giả, các nhà kinh doanh, các nhà
kỹ thuật và công nghệ, các công nhân lành nghề... khơng có các chính khách, các học
giả tài ba thì khó có thể có được những chiến lược, chính sách phát triển đúng đ ắn;
khơng có các nhà kinh doanh lỗi lạc thì cũng sẽ khơng có người sử dụng một cách có
hiệu quả các nguồn vốn, nhân lực, cơng nghệ. Sự thiếu vắng hay kém cỏi của một
trong các bộ phận cấu thành nhân lực trên đây sẽ có hại cho q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Qua tồn bộ phân tích trên có thể kế luận rằng nguồn lực con người là nguồn
lực có vai trị quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố

đất nước. Do vậy, muốn cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành cơng thì phải đ ổi mới
cơ bản các chính sách đầu tư cho các ngành khoa học, văn hoá, giáo dục, y tế ở Việt
Nam nhằm phát triển nguồn lực con người cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây là
nhiệm vụ lớn nhất và khó khăn nhất trong cơng cuộc đổi mới hiện nay.
Qn triệt tư tưởng này Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đưa ra
những điểm mới trong tư duy lãnh đạo của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu tư duy lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến lược con người
có thể khẳng định: Từ rất sớm, Đảng ta đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của con
người đối với cách mạng Việt Nam và tiến trình phát triển của lịch sử. Tuy nhiên
trong từng thời kỳ, nhận thức của Đảng về vấn đề này cũng có những khác biệt và
được điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn mới. Đại hội XI (2011) một mặt là s ự
tiếp nối tư tưởng đó, mặt khác cụ thể hóa, bổ sung, phát triển và làm sáng tỏ thêm
một số nội dung mới. Thể hiện ở những điểm sau:
Một là, điều chỉnh đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam xây dựng; đồng thời chỉ ra cơ chế để phát huy tối đa nhân tố con người.
So với “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 1991” và “Văn kiện Đại hội X (2006)” , đặc trưng về con người nêu trong
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 được diễn đạt gọn hơn song vẫn đảm bảo
đúng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng. Đó là: “ con người


có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”
Để phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại và thực hiện được mục tiêu phát triển con người mà Cương lĩnh bổ sung và
phát triển đề ra, Đảng ta nêu ra quan điểm: “ Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân
tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của s ự
phát triển” . Quan điểm này thực chất là sự tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng
coi: con người là chủ thể và là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển xã
hội và sự nghiệp cách mạng Việt Nam; mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải
hướng tới mục tiêu nhân văn cao cả là vì con người.

Song điểm mới trong tư duy của Đảng là một mặt khẳng định vai trò chủ th ể c ủa
con người, mặt khác chỉ rõ để con người có điều kiện phát triển toàn diện và thực sự
là chủ thể, cần phải có cơ chế thích hợp. Cơ chế đó là mở rộng dân chủ, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát huy tối đa quyền làm chủ của mình.
Bởi lẽ dân chủ là một trong những điều kiện căn bản nhất để phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của con người. Đồng thời một khi dân chủ được đảm bảo đầy đ ủ sẽ
tạo ra sự đồng thuận xã hội cao, đó là yếu tố khơng thể thiếu để tạo động l ực phát
triển
đ ất
nước.
Hai là, Đảng ta lựa chọn phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân l ực
chất lượng cao, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến
năm
2020.
Mặc dù Đại hội X (2006) đã chỉ rõ để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức phải phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, tức là chuyển hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo chiều
rộng sang chiều sâu, coi trọng và gia tăng nhanh chất lượng của nguồn nhân l ực.
Song Đại hội X cũng như các kỳ Đại hội trước chưa xác định đó là khâu đột phá.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát: “đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn đ ịnh,
dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”
.
Để đạt được mục tiêu đó, phải xác định đúng những khâu đột phá - t ức là
những khâu trọng yếu của sự phát triển, nhưng những khâu này hiện lại là những
điểm nghẽn đang cản trở, kìm hãm tốc độ và hiệu quả của phát triển, thậm chí, nếu
khơng được khai thơng, giải toả nó sẽ triệt tiêu mọi động lực của phát triển. Do vậy,

lựa chọn đúng khâu đột phá sẽ tạo ra những tiền đề, những điều kiện và mơi trường
thuận lợi để giải phóng mọi tiềm năng và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển. Khi đã xác định trúng những khâu đột phá, cần phải ưu tiên đầu tư thỏa
đáng để tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ, căn bản, tạo động lực to lớn và là cú hích
quan trọng có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển và
tạo khả năng giành thắng lợi cao. Một trong ba khâu đột phá chiến lược mà Đảng ta
xác định thì “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao” được xem là khâu đột phá thứ hai.


Vấn đề đặt ra là vì sao, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao lại được coi là khâu đột phá ? Điều này xuất phát từ thực tr ạng
nguồn nhân lực nước ta hiện nay và từ yêu cầu của thời đại mới với những đổi thay
to lớn.
Trước hết, xem xét thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam cho thấy, mặc dù
sau 25 năm đổi mới với nhiều nỗ lực, nguồn nhân lực nước ta đã đạt những thành
tựu đáng kể. Trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật, thể lực của con người
Việt Nam đã từng bước được nâng lên. Nhưng so với nhiều nước trong khu vực và
so với u cầu của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức thì chất lượng nguồn nhân lực của nước ta cịn rất thấp kém và
đang ở mức báo động đáng lo ngại
Ba là, đặt ra yêu cầu phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”
Trong điều kiện khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức phát triển nhanh chóng
như hiện nay, những nước có trình độ phát triển thấp vẫn có thể tận dụng thời cơ,
ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại để vươn lên tránh nguy
cơ tụt hậu và tạo ra sự phát triển nhanh, bền vững. Song điều đó chỉ tr ở thành hiện
thực nếu có sự gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư gia tăng nhanh chóng chất lượng nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ mới, tiên tiến.
Đối với Việt Nam , một nước có xuất phát điểm thấp thì sự gắn kết này là yêu

cầu nghiêm ngặt và càng phải được coi trọng, thậm chí là vấn đề sống cịn của sự
nghiệp đổi mới ở nước ta. Do vậy, “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một nội dung mới thể hiện tính
hướng đích của Đảng ta trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững.
3) Tính tất yếu khách quan phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa
3.1 Khái quát thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ việc xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta
a) Số lượng (quy mô) nguồn nhân lực VN:
VN là một trong những nước đông dân, dân số với quy mô dân số đứng thứ hai
Đông Nam Á và thứ 13 thế giới một đất nước có cơ cấu dân số tr ẻ với s ố người
trong độ tuổi 16-34 tuổi chiếm 60% trong tổng số 35.9 triệu người lao đ ộng: nguồn
bổ sung hàng năm là 3% tức khoảng 1.24 triệu người và con số này ngày càng tăng
lên và cần tạo thêm chỗ làm việc mới cho số người lao động tăng lên.
Quy mô nguồn nhân lực qua đào tạo của VN và sử dụng nguồn nhân lực
này: VN tuy có nguồn lao động dồi dào nhưng lực lượng qua đào tạo lại thiếu, đó là
mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực nước ta, chúng ta vừa thừa vừa thiếu
nguồn nhân lực.
Hiện nay cán bộ công chức thuộc các bộ ngành ở các cơ quan trung ương có
129763 người, trong đó có 74% cơng chức có trình độ đại học trở lên
b) Chất lượng nguồn nhân lực VN:


Theo số liệu điều tra lao động việc làm từ 1996-1999 thì đối với 35,86637,784 triệu người lao động trong cả nước thì:
Năm
Số người lao động chưa biết chữ (đv
%)
1996
5.75%
1997

5.1%
1998
3.84%
1999
4.1%
Nhìn chung trình độ văn hóa của người lao động đã khá hơn sau 10 năm số
người biết chữ nâng lên 84% năm 1998 lên 96% năm 1999.
Qua điều tra cho thấy lực lượng lao động khơng có trình độ chun môn
giảm dần thể hiện qua bảng :
Năm
Lực lượng lao động khơng có trình độ/tổng số lao
động (đv%)
1996
87.69%
1997
87.71%
1998
86.69%
1999
86.13%
2000
80-82%
Tuy nhiên ở một số vùng tỷ lệ lao động khơng có trình độ cịn cao như vùng
tây bắc 92.36% vùng đồng bằng sơng cửu long là 91.7%
Về trí lực và thể lực
Người VN có tính cần cù thơng minh ham học hỏi cầu tiến bộ có ý trí và tinh
thần tự lực tự cường dân tộc phát triển khá về thể lực và trí lực, có tính cơ động cao
có thể tiếp thu nhanh khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại.
Theo nhà xuất bản thống kê Hà Nội thì các chỉ số của VN luôn ở mức thấp
so với khu vực nhưng chỉ tiêu liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể

chất thể lực của người lao động VN cũng rất thấp điều đó lý giải một phần hạn chế
về trí lực của người lao động VN.
Khả năng tư duy của người lao động VN:
Nguồn nhân lực VN với mức xuất phát điểm thấp, từ nền kinh tế nông
nghiệp phong cách tư duy cịn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu.
Hiện nay công nghệ VN ở mức trung bình kém trong các ngành cơng nghiệp
hệ thống máy móc lạc hậu vì vậy năng xuất lao động công nghiệp chỉ đ ạt 30% so
với thế giới. Số cán bộ khoa học thuộc ngành kĩ thuật liên quan đến công nghệ
chiếm 11% tổng số cán bộ trong cơ chế kinh tế cũ nên kinh nghiệm năng lực sáng
tạo thực tiễn, khả năng sáng tạo công nghệ yếu.
Sự lạc hậu, non yếu về trình độ của nguồn nhân lực VN so với nhân lực
trong khu vực và trên thế giới
Trình độ lao động nước ta vừa yếu vừa thiếu vừa bất hợp lí về cơ cấu đào
tạo vừa phân bố không đồng đều giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế.
Trình độ non kém về khoa học công nghệ, tác phong lao động kỉ luật, sự thiếu hiểu
biết về kinh tế thị trường, tính từ chịu trách nhiệm cá nhân thấp ảnh hưởng đ ến
cạnh tranh của nguồn nhân lực VN khi hòa nhập vào thị trường nhân lực tiên tiến của
thế giới.
c) Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực nước ta:
Cấu trúc đào tạo nguồn nhân lực nước ta khơng hợp lí cả về cơ cấu lao
động và cơ cấu đầu tư ngân sách giữa các bậc học. Trong các năm 1990-1992 ngân


sách dành cho giáo dục chỉ chiếm 10-11% so với tổng ngân sách nhà nước so với khu
vực thì đầu tư này của chúng ta còn kém xa
d) Phân bổ nguồn nhân lực
- Theo ngành
- Theo khu vực
e) Lợi thế và thách thức của nước ta
Lợi thế nguồn nhân lực nước ta

Dân số đông nguồn nhân lực dồi dào đặc biệt là nguồn lao động trẻ nhóm có
ưu thế về sức khỏe, năng động sáng tạo. Đường lối đổi mới của Đảng đã mở ra khả
năng phát triển đa phần, đa dạng hóa việc làm, thu hút được nhiều lao động sử dụng
tốt hơn nguồn năng lực nguồn nhân lực. Quản lí nguồn nhân lực càng ngày được
quan tâm hơn.
Những khó khăn và thách thức trong tương lai
Nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức và nước ta
cũng phải có một số thay đổi để phù hợp. Nguồn nhân lực trong tương lai sẽ phải
được coi trọng về tư duy sáng tạo năng lực tự học hỏi và cần được đào tạo kĩ năng
thành thạo linh hoạt về cơng nghệ mới về quản lí mạng...
Tốc độ tăng lao động còn ở mức cao nên cần giải quy ết việc làm mới cho
những lao động tăng thêm.
Chính sách của nhà nước cịn thiếu đồng bộ, nhất là chính sách thuế, đất đai
tín dụng…chưa khuyến khích và tạo ra động lực đẩy mạnh đầu tư trong nước đ ể
phát triển sản xuất…
3.2 Yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn và
những vấn đề đặt ra phát triển nguồn nhân lực
* Thành tựu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn của Việt
Nam trong 15 năm qua.
Thực hiện đường lối đổi mới, CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, hơn mười
năm qua nơng nghiệp nơng thơn nước ta đã có bước phát triển mới đ ạt đ ược những
thành tựu to lớn:
Một là, nền nông nghiệp nước ta cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa,
phát triển tương đối tồn diện, tăng trưởng khá:
- Nhìn tổng thể nơng nghiệp nước ta khơng cịn là nền nơng nghiệp tự cung tự
cấp, thiếu lương thực triền miên, mà là nền nông nghiệp có tỷ suất hàng hóa ngày
càng cao (lúa gạo 56%, cà phê 98%, cao su 85%, chè 60%...); giá trị kim ngạch xuất
khẩu ngày càng lớn, nhiều mặt hàng xuất khẩu có thị phần trong khu vực và trên thế
giới như gạo, cà phê...
- Đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơng nghiệp

chế biến: lúa gạo ở đồng bằng Sơng Cửu Long, mía đường ở miền trung, chè ở trung
du, cà phê ở Tây Ngun.....
- Tính chất sản xuất hàng hóa cịn được thể hiện ở cơ cấu sản xuất ngày càng
phát triển đa dạng, chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ; quy mô sản xuất ngày càng tập trung, người sản xuất ngày càng
quan tâm đến nhu cầu thị trường.
- Nhịp độ tăng trưởng khá, bình quân 5,2%/ năm.
Tuy nhiên vẫn còn một số vùng nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số phát triển sản xuất hàng hóa chậm, sản xuất cịn mang tính tự cung tự cấp.
Hai là, cơng nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn bước đầu được
phục hồi và phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây



×