Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.04 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………....1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1. Tổng quan về tỷ giá………………………………………………2
1.1.1. Khái niệm tỷ giá…………………………………………….2
1.1.2. Phân loại tỷ giá……………………………………………...3
1.1.3. Vai trò của tỷ giá……………………………………………5
1.1.4. Cách xác định tỷ giá………………………………………...7
1.1.5. Các chế độ tỷ giá…………………………………………....9
1.1.6. Các nhân tố tác động đến tỷ giá…………………………….11
1.2. Chính sách tỷ giá…………………………………………............13
1.2.1. Khái niệm……………………………………………...........13
1.2.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá………………………….......14
1.2.3. Các công cụ của chính sách tỷ giá……………………….....16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ Ở
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ……………………………........18
2.1. Chính sách tỷ giá của Việt Nam qua các thời kỳ………………...18
2.1.1. Chính sách tỷ giá của Việt Nam thời kỳ trước năm 1989…..18
2.1.2. Chính sách tỷ giá thời kỳ 1989-2/1999…..............................20
2.1.3. Chính sách tỷ giá thời kỳ 2/1999 tới nay…...........................23
2.2. Đánh giá chính sách tỷ giá của Việt Nam…..................................24
2.3. Một số giải pháp nhằm quản lý tỷ giá một cách linh hoạt và hợp
lý……………………………………………………………………...26
KẾT LUẬN……………………………………………………................29
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ
kinh tế trên mọi lĩnh vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các
nước khác, do đó vấn đề thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh giá
về mặt giá trị và hiệu quả trở nên phức tạp hơn nhiều. Đơn vị thanh toán
không chỉ là tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác


nhau liên quan đến việc trao đổi tiền của nước khác. Hoạt động chuyển đổi
đồng tiền này thành đồng tiền khác trong qua trình quan hệ giữa các nước
với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu và có ảnh hưởng
rất mạnh tới nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái còn là một công cụ hữu ích trong
chính sách của nhà nước để đạt được các mục tiêu kinh tế đặt ra. Tuy nhiên
tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm và rất phức tạp nên việc
quản lý tỷ giá là rất khó khăn. Hiện nay với việc tỷ giá hiện nay biến động
mạnh và khó lường cho thấy chính sách tỷ giá của Việt Nam hiện nay chưa
hợp lý, công tác quản lý tỷ giá yếu kém. Để tìm ra chính sách tỷ giá hối
đoái hợp lý, linh hoạt và nâng cao năng lực quản lý tỷ giá của cơ quan nhà
nước nên tôi lựa chọn tìm hiểu về “tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái”.
Cơ cấu đề án gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tỷ giá và chính sách tỷ giá.
Chương II: Chính sách điều hành tỷ giá ở Việt Nam và một số kiến nghị
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1. Tổng quan về tỷ giá:
1.1.1. Khái niệm tỷ giá:
Hầu hết các nước trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mình như
Mỹ có đồng đôla, Pháp có đồng frăng, Nhật có đồng yên, Trung quốc có
nhân dân tệ…. Trong quan hệ thương mại quốc tế giữa hai nước với
nhau, việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác là rất phổ
biến. vậy cơ sở đâu để quy đổi hai đồng tiền với nhau? Để quy đổi hai
đồng tiền ta dùng tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền.
Có nhiều quan niệm về tỷ giá như: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền
được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị của một đồng tiền khác, tỷ giá
là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ hay ngược lại, tỷ giá phản
ánh mối quan hệ về mặt giá trị giữa các đồng tiền khác nhau.

Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp niêm yết tỷ giá là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
- Phương pháp trực tiếp: là cách niêm yết một số lượng cố định
ngoại tệ được biểu hiện bằng một số lượng biến đổi nội tệ. Đồng yết giá
là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ.
- Phương pháp gián tiếp: là cách niêm yết một số lượng cố định nội
tệ được biểu hiện bằng một số lượng biến đổi ngoại tệ. Đồng tiền yết giá
là nội tệ, đồng tiền định giá là ngoại tệ.
Đa số các nước niêm yết tỷ giá theo phương pháp trực tiếp, chỉ có
năm đồng tiền được niêm yết gián tiếp là GBP, AUD, NZD, EUR, SDR
trong đó USD là đồng tiền định giá.
3
1.1.2. Phân loại tỷ giá:
1.1.2.1. Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
- Tỷ giá mua vào – Bid Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá bán ra – Ask (or Offer) Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân
hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
- Tỷ giá giao ngay – Spot Rate: Là tỷ giá được thoả thuận hôm nay,
nhưng việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
- Tỷ giá kỳ hạn – Forward Rate: Là tỷ giá được thoả thuận ngày
hôm nay, nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở
lên.
- Tỷ giá mở cửa – Opening Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng
giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa – Closing Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng
giao dịch cuối cùng trong ngày.
- Tỷ giá chéo – Crosed Rate: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy
ra từ đồng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian).
- Tỷ giá chuyển khoản – Transfer Rate: Tỷ giá chuyển khoản áp

dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân
hàng.
- Tỷ giá tiền mặt – Bank Note Rate: Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho
ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện.
- Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ
biến)
4
1.1.2.2. Căn cứ vào cơ chế điều hành tỷ giá:
- Tỷ giá chính thức – Official Rate (ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHTW
công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.
- Tỷ giá chợ đen – Black Market Rate: Là tỷ giá được hình thành
bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ
đen quyết định.
- Tỷ giá cố định – Fixed Rate: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định
trong một biên độ dao động hẹp.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely Floating Rate: Là tỷ giá được
hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW
không hề can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết – Managed Floating Rate: Là tỷ giá
được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo
hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Căn cứ vào quan hệ thương mại quốc tế:
- Tỷ giá danh nghĩa song phương – Bilateral Nominal Exchange
Rate: Là tỷ giá của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá giữa chúng.
- Tỷ giá thực song phương – Bilateral Real Exchange Rate: Là tỷ
giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ
lệ lạm phát ở trong nước và ở nước ngoài.

- Tỷ giá danh nghĩa đa phương - Nominal Effective Exchange Rate
– NEER: NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với
tất cả các đồng tiền còn lại hay một số các đồng tiền.
- Tỷ giá thực đa phương – Real Effective Exchange Rate – REER:
REER cho biết tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn
lại. REER được xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đa biên đã được
5
điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và tất cả các nước còn lại. Vì
vậy nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và tất cả các đồng tiền
còn lại.
1.1.3. Vai trò của tỷ giá:
Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nó tác động đến
giá cả tương đối của hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài. Khi
đồng tiền một nước tăng giá (tăng trị giá so với các đồng tiền khác) thì
hàng hoá của nước đó tại nước ngoài trở thành đắt hơn và hàng hoá
nước ngoài tại nước đó trở thành rẻ hơn (giá nội địa tại hai nước giữ
nguyên). Ngược lại, khi đồng tiền của một nước sụt giá, hàng hoá của
nước đó tại nước ngoài trở thành rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài
tại nước đó trở nên đắt hơn.
1.1.3.1. Đối với quan hệ thương mại và tài chính quốc tế:
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế, nó
cho phép chúng ta so sánh giá cả của các hàng hoá và dịch vụ sản xuất
trên các nước khác nhau. Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính
theo giá của nước nhập khẩu nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của
hai nước. Khi đồng tiền của một nước mất giá, người nước ngoài nhận
ra rằng hàng xuất khẩu của nước đó rẻ đi nên sẽ mua nhiều hơn làm
tăng xuất khẩu, trong khi người dân trong nước nhận thấy hàng nhập
khẩu từ nước ngoài đắt hơn, điều đó làm cho người dân trong nước
dùng hàng nhập khẩu ít hơn nên xuất khẩu giảm. Vì vậy tỷ giá hối đoái
được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập

khẩu hàng hoá của một nước.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong
chính sách tiền tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc
gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong
6
nước và quốc tế, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
1.1.3.2. Đối với thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác
nhau. Thông qua thị trường ngoại hối mà đồng tiền các nước được trao
đổi và định giá theo quy luật cung cầu, vì vậy qua thị trường ngoại hối
tỷ giá giữa các đồng tiền được hình thành. Tác động vào tỷ giá sẽ tác
động vào xuất nhập khẩu, nên sẽ làm tăng nguồn ngoại tệ hoặc hút
nguồn ngoại tệ của thị trường ngoại hối. thông qua tỷ giá ta có thể làm
cân bằng thị trường ngoại hối. Đối với những cá nhân, tổ chức tham gia
thị trường ngoại hối với mục đích kiếm lời thông qua chênh lệch tỷ giá,
nếu tỷ giá biến động mạnh và khó lường sẽ làm cho họ bị tổn thất khiến
cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các chủ thể kinh tế giảm, nếu
tình trạng trên khéo dài sẽ dẫn tới thị trường ngoại hối kém phát triển.,
vì thế một tỷ giá ổn định sẽ làm cho thị trường ngoại hối phát triển.
1.1.3.3. Đối với các chủ thể kinh tế:
Tỷ giá có ảnh hướng tới mọi thành phần kinh tế. Việc tăng giá một
đồng tiền có thể làm cho những nhà sản xuất trong nước khó khăn trong
việc bán hàng của họ ở nước ngoài và có thể tăng sự cạnh tranh của
hàng nước ngoài tại nước vì giá hàng ngoại giảm đi. Tuy việc tăng giá
một đồng tiền làm thiệt hại một số nhà kinh doanh trong nước nhưng
người tiêu dùng lại được lợi vì hàng ngoại rẻ đi, người dân có thể sử
dụng được sản phẩm dịch vụ tốt, chất lượng của nước ngoài với giá rẻ
hơn.

Đối với các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nắm giữ ngoại tệ, kinh
doanh ngoại tệ, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn luôn phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá. Khi tỷ giá tăng các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ
phải mua ngoại tệ với giá đắt hơn nên chi phí tăng làm giảm lợi nhuận,
7
còn các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nhận được ngoại tệ với giá trị lớn
hơn, lợi nhuận tăng lên.
1.1.4. Cách xác định tỷ giá:
1.1.4.1. Học thuyết ngang giá sức mua (P.P.P):
Ngang giá sức mua là lý thuyết được phát triển vào năn 1920 bởi
Gustay Cassel. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa
hai tiền tệ để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang
giá sức mua chủ yếu dựa trên quy luật giá cả, và giả định rằng trong một
thị trường hiệu quả, một loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá.
Học thuyết ngang giá sức mua được hình thành trên cơ sở kinh doanh
chênh lệch giá cả trên thị trường hàng hoá
Ngang giá sức mua được hiểu là một tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng
tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng hoá mua được là như nhau ở trong
nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và
ngược lại.
Nếu P
1
là giá của hàng hoá X tính bằng đồng tiền 1, P
2
là giá của
hàng hoá X tính bằng đồng tiền 2, S là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền 1 với
đồng tiền 2 thì ta có:
P
1
S =

P
2
Theo quy luật ngang giá sức mua thì tỷ giá trên thị trường phải
được xác định dựa trên cơ sở ngang giá sức mua. Thuyết P.P.P chỉ là sự
áp dụng của quy luật một giá vào mức giá cả của hai nước chứ không
phải là vào giá cả cá nhân.
Ta có thể hiểu quy luật một giá như sau: nếu bỏ qua chi phí vận
chuyển, hàng rào thương mại, các rủi ro và thị trường là cạnh tranh hoàn
8
hoả thì các hàng hoá giống hệt nhau sẽ có giá là như nhau ở mọi nơi khi
quy về một đồng tiền chung.
Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua chỉ phản ánh sự cân bằng về giá
trị trong dài hạn, nó là tỷ giá dài hạn nên trong ngắn hạn thì tỷ giá ngang
giá sức mua thường không bằng tỷ giá thị trường. Tại sao thuyết ngang
giá sức mua không thể giải thích đầy đủ được tỷ giá? Do thuyết P.P.P
giả thiết rằng các hàng hoá là giống hệt nhau ở mọi nơi khi quy về một
đồng tiền chung, giả thiết này chỉ đúng với nhóm hàng hoá tham gia
thương mại quốc tế còn với nhóm hàng hoá không tham gia thương mại
quốc tế thì giả thiết này không còn hiệu lực. Nên mặc dù nhóm hàng
hoá không tham gia thương mại quốc tế có thể tăng giá nhưng nó cũng
không ảnh hưởng tới tỷ giá.
1.1.4.2. Học thuyết ngang giá lãi suất (I.R.P):
Trong ngắn hạn tỷ giá biến đổi rất nhanh và mạnh, tại sao lại như
vậy? Với một thị trường tài chính hoạt động hiệu quả, các luồng vốn
được tự do di chuyển giữa các quốc gia. Luồng chu chuyển vốn ngắn
hạn giữa các quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố lãi suất. với các yếu
tố khác không đổi thì khi lãi suất của một đồng tiền tăng làm cho luồng
vốn chảy vào khiến đồng tiền này tăng giá, ngược lại khi lãi suất của
một đồng tiền giảm làm luồng vốn chảy ra khiến đồng tiền này giảm
giá. Từ đó ta có thể thấy là trong ngắn hạn tỷ giá phụ thuộc nhiều vào

lãi suất vì vậy học thuyết ngang giá lãi suất đã ra đời. Học thuyết ngang
giá lãi suất được hình thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch lãi suất
trên thị trường tiền tệ.
Học thuyết ngang giá lãi suất được nghiên cứu trong hai trường
hợp là: có bảo hiểm rủi ro tỷ giá và không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm: Hoạt động đầu tư (hay đi
vay) trên thị trường tiền tệ có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có mức lãi suất là
như nhau cho dù đồng tiền đầu tư (hay đi vay) là đồng tiền nào.
9
Quy luật ngang giá lãi suất không có bảo hiểm: Mức chênh lệch lãi
suất giữa hai đồng tiền phản ánh tỷ lệ biến động của tỷ giá trao ngay.
1.1.5. Các chế độ tỷ giá:
Tỷ giá vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một công cụ của chính
sách kinh tế của chính phủ nên tỷ giá chứa đựng những yếu tố chủ quan,
chính vì vậy các quốc gia luôn xây dựng những quy tắc, cơ chế xác định
và điều tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định
và điều tiết tỷ giá của quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá của quốc gia.
Theo mức độ can thiệp của chính phủ thì có 3 chế độ tỷ giá đặc trưng
là: Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, chế
độ tỷ giá cố định.
1.1.5.1. Chế độ tỷ giá cố định:
Là chế độ tỷ giá, trong đó NHTW công bố và cam kết can thiệp để
duy trì một tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm, trong một biên độ hẹp
đã được định trước. Trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua
vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố
định tỷ giá trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong một biên độ
hẹp đã được định trước. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối
đòi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất định.
Với việc giữ tỷ giá cố định với một biên độ hẹp đã hạn chế sự biến
động của tỷ giá vì vậy không cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá. Ngoài

ra chính phủ và ngân hàng trung ương có thể dễ dàng đạt được các mục
tiêu khi thực hiện chính sách tiền tệ.
Tuy vậy chế độ tỷ giá cố định làm cho thị trường ngoại hối không
phát triển và luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng mất cân đối cung
cầu. Tình trạng khan hiếm ngoại tệ rất phổ biến hạn chế sự phát triển
thương mại quốc tế và chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất
lớn.
10
1.1.5.2. Chế độ tỷ giá thả nổi:
Là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy
luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp
nào của NHTW. Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động
của tỷ giá là không có giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong
quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Chính phủ tham gia thị
trường với tư cách là một thành viên bình thường, nghĩa là chính phủ có
thể mua vào hay bán ra một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục
đích hoạt động của mình chứ không nhằm can thiệp lên tỷ giá hay để cố
định tỷ giá.
Chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn tỷ giá cố định vì tỷ giá thả nổi nhạy
cảm với thị trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của
các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không
bóp méo các hoạt động kinh tế. Trong hệ thống tỷ giá thả nổi tự do,
ngân hàng trung ương không bị buộc phải liên tục duy trì tỷ giá trong
biên độ đã định với những chính sách can thiệp có thể tạo nên những tác
động không thuận lợi đối với một nền kinh tế nhằm kiểm soát tỷ giá
điều này sẽ giảm bớt áp lực về dự trữ ngoại hối cho ngân hàng trung
ương.
Chế độ tỷ giá thả nổi chỉ thích hợp với thị trường ngoại hối phát
triển cao, tỷ giá phản ánh đúng cung cầu, nếu áp dụng với thị trường
ngoại hối kém phát triển, thông tin không đẩy đủ thì là đây miếng mồi

ngon cho những kẻ đầu cơ thao túng thị trường. Trong chế độ tỷ giá thả
nổi thì các doanh nghiệp, cá nhân, nhà nước luôn luôn phải đối mặt với
rủi ro tỷ giá, một sự biến động lớn của tỷ giá sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
nền kinh tế.
1.1.5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là sự kết hợp của chế độ tỷ giá thả
nổi với chế độ tỷ giá cố định, là sự kết hợp giữa bàn tay vô hình của thị
11
trường với bàn tay hữu hình của chính phủ. Nó còn gọi là chế độ đa tỷ
giá vì trong nền kinh tế luôn tồn tại nhiều mức tỷ giá xung quanh tỷ giá
chính thức do NHTW công bố. Vì là sự kết hợp của hai chế độ tỷ giá
nên nó khắc phục được những nhược điểm và phát huy ưu thế của hai
chế độ tỷ giá cố định và thả nổi. Do có sự can thiệp của nhà nước không
cho tỷ giá biến động quá lớn một cách đột ngột nên giảm thiểu được
thiệt hại cho nền kinh tế khi có biến động lớn về tỷ giá. Trong chế độ tỷ
giá này NHTW có thể can thiệp thông qua chính sách tỷ giá bao gồm
các công cụ trực tiếp và gián tiếp.
1.1.6. Các nhân tố tác động đến tỷ giá:
1.1.6.1. Nhân tố tác động trong dài hạn:
- Mức giá cả tương đối: Về lâu dài một sự tăng lên mức giá của
một nước (tương đối so với mức giá nước ngoài) làm cho đồng tiền của
nước đó giảm giá, trong khi một sự giảm xuống của mức giá tương đối
của một nước làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá.
- Thuế quan và cô-ta: Đây là hàng rào đối với hàng nhập khẩu và
bảo hộ hàng sản xuất trong nước. Điều này làm tăng cầu hàng nội và
dẫn đến việc tăng giá của đồng nội tệ. Thuế quan và cô ta về lâu dài làm
cho đồng tiền của một nước tăng giá.
- Yếu tố tâm lý: Một sự ưa thích hàng ngoại của một nước làm tăng
cầu hàng ngoại khiến cho đồng nội tệ nước đó giảm giá. Cầu đối với
hàng xuất khẩu của một nước tăng lên về lâu dài làm cho đồng tiền của

nước đó tăng giá còn cầu về hàng nhập khẩu tăng lên làm cho đồng tiền
của nước đó giảm giá. Ngoài ra tình trạng “Đôla hoá” cũng tác động tới
tỷ giá. Hiện nay phần lớn các nước đang phát triển đều phải đối mặt với
tình trạng “Đôla hoá” trong nền kinh tế. Đó là sự mất niềm tin vào đồng
nội tệ, người dân và các tổ chức kinh tế găm giữ ngoại tệ và chỉ tín
nhiệm đồng tiền này trong thanh toán và trao đổi. Do vậy cầu ngoại tệ
rất lớn dẫn tới ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá
12

×