Tải bản đầy đủ (.pdf) (236 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 236 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN THANH TRANG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ
KỸ THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
1. PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ
2. PGS,TS. Đoàn Vân Anh

HÀ NỘI - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
trong Luận án là trung thực. Những kết quả trong Luận án chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.


Tác giả của Luận án

Nguyễn Thanh Trang


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN ÁN ........................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI ................... 9
1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới ........................9
1.1.1. Giai đoạn 1 – Những nghiên cứu trƣớc năm 1992 .....................................9
1.1.2. Giai đoạn 2 – Những nghiên cứu sau năm 1992 ......................................11
1.2. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Việt Nam .....................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ..................................................................................... 24
2.1. Khái quát về kiểm soát trong doanh nghiệp ..............................................24
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát trong doanh nghiệp ............................24
2.1.2. Phân loại kiểm soát...................................................................................27
2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp .........................................31
2.2.1. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ......................................................31
2.2.2. Bản chất và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ......37
2.2.3. Các thành phần trong HTKSNB của doanh nghiệp .................................42
2.2.4. Hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................58
2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật

dầu khí ..................................................................................................................59
2.3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí...................59
2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật
dầu khí ................................................................................................................63
2.4. Kinh nghiệm xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
ngành năng lƣợng và dầu khí các nƣớc trên thế giới .......................................66
2.4.1. Hệ thống KSNB tại các công ty thuộc ngành dầu khí tại Canada............66
2.4. 2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành năng lƣợng tại Mỹ ......67


iii

2.4.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong Tập đoàn BP – Vƣơng quốc Anh ........68
2.4.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ của Petronas – Malaysia................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY .................................................................................................................. 73
3.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt
Nam hiện nay ........................................................................................................73
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí
tại Việt Nam .......................................................................................................73
3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam
hiện nay có ảnh hƣởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ........................................75
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ngành dịch vụ
kỹ thuật dầu khí Việt Nam hiện nay. .................................................................86
3.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ...............................................................................86
3.2.2. Quy trình đánh giá rủi ro ........................................................................105
3.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông ........................................................106
3.2.4. Chính sách và thủ tục kiểm soát .............................................................116

3.2.5. Giám sát kiểm soát .................................................................................132
3.3. Đánh giá HTKSNB trong doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí
Việt Nam hiện nay .............................................................................................134
3.3.1. Ƣu điểm ..................................................................................................134
3.3.2. Tồn tại cần khắc phục .............................................................................140
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế đã nêu .....................................................144
Kết luận Chƣơng 3 .............................................................................................................. 146
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỊCH VỤ KỸ
THUẬT DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 147
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay .....................147
4.1.1. Chiến lƣợc phát triển ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí định hƣớng đến
năm 2025 ..........................................................................................................147


iv

4.1.2. Thuận lợi của các doanh nghiệp DVKTDK tại Việt Nam hiện nay ......148
4.1.3. Khó khăn của các doanh nghiệp DVKTDK Việt Nam hiện nay ...........149
4.1.4. Tác động tới việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay ........................150
4.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay .........151
4.2.1. Yêu cầu hoàn thiện ................................................................................151
4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện ............................................................................152
4.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay .................................153
4.3.1. Hoàn thiện đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác
kế hoạch và vai trò của con ngƣời trong môi trƣờng kiểm soát .......................154

4.3.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro và nhận diện các rủi ro trọng tâm với
ngành DVKTDK hiện nay................................................................................162
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông ......................................164
4.3.4. Hoàn thiện kiểm soát tổng quát toàn bộ hoạt động của đơn vị và kiểm
soát trực tiếp với các hoạt động trọng tâm. ......................................................167
4.3.5. Hoàn thiện giám sát kiểm soát ...............................................................173
4.4. Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay .....................174
4.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nƣớc và Bộ Công thƣơng ..............................174
4.4.2. Về phía Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .....................................176
4.4.3. Về phía các Doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí ...................176
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................................... 177
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG LUẬN ÁN
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN ÁN
STT KÝ HIỆU
1

AAA

2

AICPA


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
American Anthropological Association Hiệp hội kế toán Hoa kỳ
American Institute of Certified Public Accountants - Hiệp hội kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ

4

AICPA
BP

Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ ( AICPA – American
Institute of Certified Public Accountants)
Bristish Petrolium

5
6
7

CAP
CEO
CFO

Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP
giám đốc điều hành (CEO)
Giám đốc tài chính (CFO)

8

CICA


Canadian Institute of Chartered Accountants
Viện kế toán viên công chứng Canada

3

9
10

CoBIT
COCO

11

COSO

12

CPA

13

DVKTDK

14

ERM

15

ERP


16

FCPA

17

FEI

18
19

“Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh
vực liên quan” ( CoBIT)
Ủy ban về tiêu chí của kiểm soát
Committee of Sponsoring Organizations
Hiệp hội các Tổ chức tài trợ
Certified Public Accountant
Kế toán viên công chứng
Dịch vụ kỹ thuật dầu khí

HSE

hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp ( ERM)
Enterprise resource planning
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
Foreign Corrupt Practices Act
Đạo luật Chống hối lộ ở nƣớc ngoài
Financial Executives Institution
Hiệp hội Quản trị viên tài chính

Sức khỏe-An toàn – Môi trƣờng (Health, Safety and

HTKSNB

Environment – HSE)
Hệ thống kiểm soát nội bộ


vi

The International Auditing and Assurance Standards Board
Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và Chứng chỉ quốc tế

20

IAASB

21

IAS

22

IFAC

23

IIA

The Institute of Internal Auditors

Viện Kiểm toán viên nội bộ

24

IMA

The Institute of Management Accountants
Hiệp hội Kế toán viên quản trị

25

ITGI

26

ISACA

International auditing standard - Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
International Federation of Accountants
Liên Đoàn kế toán quốc tế

The IT Governance Institute
Information Systems Audit and Control Association Hiệp hội
kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
– Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
International Organization for Standardization
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế

27


ISACA

28

ISO

29
30
31
32

KSNB
NIST
Petronas
PTSC

Kiểm soát nội bộ
Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia (NIST)
Tập đoàn dầu khí quốc gia Malaysia Petroliam Nasional Berhad
Tổng công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí

33
34
35
36

PVD
PVN
PVN
SAP


Tổng công ty khoan và dịch vụ khoan dầu khí
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
Petro Việt Nam
Thủ tục kiểm toán

37
38
39
40
41

SEC
SOA404
TK
VACPA
VSA

Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ - SEC
Điều khoản 404 của đạo luật Sarbanes – Oxley
Tài khoản
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng số 3.1 :Báo cáo Doanh thu dịch vụ của Tập đoàn ( PVN) ........................................ 76
Bảng số 3.2: Giá trị dịch vụ năm 2012 .................................................................................. 76

Bảng số 3.3: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh........................................... 78
Bảng số 3.4: Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động ................................................ 78
Bảng số 3.5: Doanh thu và Lợi nhuận năm 2011, 2012 của một số công ty dịch vụ ....... 80
Bảng số 3.6: Các chỉ tiêu kế hoạch tổng quát chủ yếu PTSC năm 2012 ........................... 94
Bảng số 3.7: Các chỉ tiêu kế hoạch tổng quát chủ yếu Công ty mẹ PTSC năm 2012: ..... 95
Bảng số 3.8: Lập kế hoạch cụ thể tại PTSC.......................................................................... 96
Bảng số 3.9: Đánh giá kết quả toàn Tổng Công ty PTSC năm 2012 ................................. 97
Bảng số 3.2 Nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu tại PVD ........................................ 122
Bảng số 3.3 Đánh giá mức độ rủi ro thực hiện dịch vụ (Nguồn PV ship yard) .............. 126

Hình 2.1: Mô hình hệ thống kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO [104] ........................ 43
Hình 2.2: Vòng đời của kiểm soát nội bộ ............................................................................. 56
Hình 3.1: Mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ của PVD .............................................. 101
Hình 4.1: Mô hình hƣớng dẫn xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ....................... 159
Hình 4.2 : Mối quan hệ giữa các bên trong đánh giá rủi ro ............................................... 163


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí là một ngành dịch vụ còn khá mới tại Việt
Nam hiện nay nhƣng lại đang cung cấp những dịch vụ cơ bản hàng đầu cho hoạt
động của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) nói riêng (Theo Đề án tái
cấu trúc chung toàn Tập đoàn đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 46/QĐ-TTg ngày 05/01/2013) và các công ty thuộc lĩnh vực dầu khí hoạt
động tại Việt Nam nói chung. Rất nhiều công ty lớn của ngành dầu khí có doanh thu
từ dịch vụ kỹ thuật từ trong nƣớc và doanh thu từ dịch vụ kỹ thuật ra nƣớc ngoài tại
các thị trƣờng Đông Nam Á, Liên bang Nga, Algeria…Năm 2013, xét riêng các
công ty thuộc PVN cho thấy Doanh thu của dịch vụ dầu khí đạt 236.338 tỷ, chiếm

30% tổng doanh thu của toàn Tập đoàn, trong đó doanh thu của dịch vụ kỹ thuật
dầu khí đạt 41.000 tỷ. Ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí cũng là ngành đóng góp giá
trị lớn cho Ngân sách, nhiều Công ty ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí nằm trong
Danh sách 1000 doanh nghiệp nộp Thuế cao nhất vào Ngân sách Nhà nƣớc năm
2012. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, các công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí hiện
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Cụ thể, tình hình khó khăn
chung của kinh tế thế giới và trong nƣớc đã tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí nhƣ: giá cả đầu
vào biến động không ổn định, khó dự đoán; xu hƣớng giảm giá dầu mạnh gần đây
gây áp lực lớn đến chi phí cho hoạt động và chất lƣợng công việc; khối lƣợng công
việc bị thu hẹp do nguồn lực cạn kiệt; cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành gia tăng cao; yêu cầu ngày càng chặt chẽ về kỹ thuật và công
nghệ do xu hƣớng tiến ra vùng biển xa; các vấn đề liên quan đến an ninh quốc
phòng, giải quyết về chồng lấn trong khai thác… Tiếp theo đó, quá trình thực hiện
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ điều
kiện thời tiết khắc nghiệt, cấu trúc địa tầng phức tạp, kế hoạch chƣa hợp lý, áp lực
về thời gian, áp lực về kỹ thuật nên không tránh khỏi rủi ro và chậm trễ, không đạt
hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Những khó khăn nêu trên đã gây ra ảnh


2

hƣởng nhƣ chất lƣợng của một số dịch vụ chƣa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, giá chào
cao so với mặt bằng thị trƣờng, chi phí cao do phải qua nhiều bƣớc trung gian, tiến
độ chậm… Đặc biệt, ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam còn phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nƣớc ngoài nhƣ các công ty dịch vụ kỹ thuật
dầu khí của Anh, Ấn Độ, Pháp, Malaysia, Indonesia… có công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, quy trình thực hiện khoa học, quản lý chặt chẽ. Ngoài ra, quá trình cung cấp
dịch vụ kỹ thuật ra ngƣớc ngoài của các công ty trong nƣớc cũng gặp các rào cản về
bảo hộ mậu dịch, thƣơng mại, thuế quan của các nƣớc sở tại.

Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các quy định, quy trình,chính sách,
thủ tục kiểm soát do doanh nghiệp xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm: tuân thủ
pháp luật và các quy định; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót; lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lý; bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của doanh nghiệp; với thành phần bao gồm: môi trƣờng kiểm soát; quy trình
đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin và truyền thông; các chính sách và thủ tục kiểm
soát; giám sát kiểm soát. Hệ thống này có ảnh hƣởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả
hoạt động, hiệu lực quản lý, cũng nhƣ tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm tới
hoạt động của doanh nghiệp. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí là loại hình dịch vụ phức tạp,
có nhiều yêu cầu cao trong thực hiện và quản lý, gặp nhiều rủi ro trong hoạt động
nên các doanh nghiệp của ngành đã ban hành và thực hiện rất nhiều chính sách và
thủ tục kiểm soát trong nội bộ so với các ngành khác. Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát
nội bộ của các doanh ghiệp trong ngành khi đối mặt với những khó khăn nêu trên
vẫn còn bộc lộ những hạn chế về nhƣ môi trƣờng kiểm soát còn chƣa hỗ trợ đầy đủ
cho việc phát huy thủ tục kiểm soát, chính sách và thủ tục kiểm soát còn thiếu hụt
hoặc chƣa cụ thể, chi phí cho kiểm soát còn chƣa tƣơng thích với chất lƣợng, các
nhân tố trong hệ thống chƣa đƣợc vận hành nhất quán, xây dựng chƣa dựa trên đánh
giá đầy đủ về rủi ro của ngành, thiếu nhân lực về kiểm soát, công tác giám sát kiểm
soát ít đƣợc thực hiện, xu hƣớng tiết kiệm chi phí do giá dầu giảm ảnh hƣởng tới
việc duy trì đầy đủ các thủ tục kiểm soát, tiêu chuẩn về dịch vụ kỹ thuật chƣa đƣợc
ban hành và phổ biến để hƣớng dẫn thực hiện... Điều này đòi hỏi cần phải khắc


3

phục và hoàn thiện để củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng
doanh nghiệp trong ngành nói riêng và giúp gia tăng giá trị của ngành nói chung,
tạo lợi thế về kiểm soát trong cạnh tranh khi cung cấp dịch vụ ra bên ngoài, cũng
nhƣ góp phần đạt hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí
hợp lý. Từ những nội dung trên, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc coi là

một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam hiện nay. Vì vậy, Tác giả đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam” cho Luận án Tiến sỹ của mình.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của Luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án
Luận án hƣớng tới mục đích sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài của luận án.
- Hệ thống hóa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa một số bài học kinh nghiệm từ tổ chức hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp các nƣớc trong lĩnh vực dầu khí, năng lƣợng.
- Khảo sát và phân tích đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam hiện nay có ảnh hƣởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ và thực trạng của hệ
thống kiểm soát nội bộ hiện nay tại các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại
Việt Nam với 5 thành phần trong hệ thống.
- Nghiên cứu và đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
Đặc biệt luận án hƣớng tới các vấn đề cụ thể sau:
- Tăng cƣờng nhận thức của nhà quản trị về mục tiêu của HTKSNB.
- Tăng cƣờng trách nhiệm của nhà quản trị về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nhận diện các vấn đề cần thực hiện trong quá trình vận hành HTKSNB.
- Đánh giá rủi ro trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngành dịch vụ kỹ
thuật dầu khí tại Việt Nam.
- Đƣa ra một số giải pháp để nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay.


4


2.2. Ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
Ý nghĩa khi thực hiện Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” đó là:
Về mặt lý luận, trình bày một cách khái quát và hệ thống các lý luận về kiểm
soát nội bộ, đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dịch vụ
kỹ thuật dầu khí, kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới.
Về mặt thực tiễn, khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay và đề xuất
các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ trong các doanh
nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án là hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể,
nghiên cứu lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp thông qua tìm
hiểu về các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ. Qua đó, tác giả sẽ đánh giá
thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay tại các
doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
Phạm vi nghiên cứu của Luận án là các doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ kỹ
thuật dầu khí tại Việt Nam (với đặc điểm là dịch vụ kỹ thuật dầu khí phải là lĩnh
vực hoạt động chính của doanh nghiệp) trong điều kiện có sử dụng hệ thống máy
tính kết hợp với thủ công. Tuy nhiên, Tác giả không tiến hành khảo sát về hệ thống
kiểm soát nội bộ trong môi trƣờng tin học do chỉ có duy nhất một doanh nghiệp
thuộc ngành hiện nay có hệ thống ERP, hơn nữa các doanh nghiệp đều thực hiện đa
dịch vụ không quá tập trung vào một dịch vụ chuyên sâu nên rất khó để có thể ứng
dụng ERP. Do đặc trƣng của ngành nên các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động chủ
yếu tại khu vực miền Nam Việt Nam nhƣ Vũng Tàu, Sài Gòn…và phần lớn là các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN).



5

3.3. Lựa chọn doanh nghiệp khảo sát
Về tiêu chí lựa chọn: những doanh nghiệp có liên quan tới PVN gồm các
Tổng công ty của PVN (PTSC, PVD…), công ty thành viên của các Tổng công ty
của PVN (PV EIC, PVC-MS…) – Sau đây gọi chung là các công ty thuộc PVN
thƣờng có quy mô lớn. Các công ty khác không thuộc PVN thì thƣờng có quy mô
vừa và nhỏ là chính nhƣng các công ty này lại có khách hàng sử dụng dịch vụ chính
là các công ty thuộc PVN – sau đây gọi chung là các công ty ngoài PVN. Vì vậy,
Tác giả sẽ có 2 nhóm đơn vị khảo sát là các công ty thuộc PVN và các công ty
ngoài PVN nhƣng tác giả chủ yếu lựa chọn các doanh nghiệp thuộc PVN để khảo
sát nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo những yêu cầu về đổi
mới ngành dầu khí và của PVN. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của ngành dịch vụ
kỹ thuật dầu khí mong muốn thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào
cung cấp dịch vụ kỹ thuật và nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ kỹ thuật và sự
cần thiết nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đa số các công ty
trong ngành nên tác giả cũng sẽ khảo sát thêm một số doanh nghiệp ngoài PVN
nhƣng cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí đặc trƣng nhƣ cơ khí, kiểm định, khảo sát,
ngành khá nhỏ và cung cấp dịch vụ cho PVN là chủ yếu nên các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không nhiều, quy mô thƣờng nhỏ nên tác giả không phân
nhóm riêng với nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Một số doanh
nghiệp thuộc PVN là doanh nghiệp Liên doanh hoặc liên kết với đối tác ngước
ngoài và đặt cơ sở tại nước ngoài, chịu sự ảnh hưởng và chi phối của bên tham gia
là đối tác nước ngoài và các doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được loại trừ khi nghiên cứu
và khảo sát. Căn cứ lựa chọn doanh nghiệp theo quy mô sẽ đƣợc xác định theo Tiêu
chuẩn xác định doanh nghiệp trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP (ban hành ngày
30/6/2009) gồm quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản
đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình

quân năm và căn cứ Theo quyết định 14/2011/QĐ-TTg.
Về tiêu chí đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ thông qua kết quả điều tra là dựa vào các tiêu thức sau: Sự hiện diện đầy đủ của


6

các thành phần trong HTKSNB; tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ; tính liên tục của các thủ tục kiểm soát, giám sát kiểm soát. Đích cuối cùng mà
việc khảo sát mong muốn hƣớng tới đó là tìm hiểu xem HTKSNB có giúp đảm bảo
các mục tiêu kiểm soát ban đầu là thông tin, hoạt động và mục tiêu tuân thủ và chỉ
ra đƣợc những điểm hạn chế để khắc phục và điểm hữu ích để phát huy.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án

Về phương pháp luận: Luận án xuất phát từ phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong nghiên cứu xã hội học làm gốc.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp kỹ
thuật cụ thể nhƣ quan sát, phỏng vấn, điều tra để thu thập thông tin trực tiếp từ các
đơn vị, kết hợp với phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa
thông tin và xác định xu hƣớng. Cụ thể nhƣ sau: thông tin sơ cấp sẽ đƣợc thu thập
thông qua phƣơng pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn gồm lập các phiếu điều tra
(Nội dung cụ thể nhƣ sau: Thông tin chung về doanh nghiệp, Môi trƣờng kiểm soát,
Quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, các chính sách và thủ
tục kiểm soát, giám sát kiểm soát). Các câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên nội dung lý
thuyết đã tìm hiểu ở chƣơng 2 và đặc điểm ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt
Nam hiện nay, riêng quy trình đánh giá rủi ro sẽ tập trung vào quy trình thực hiện
đánh giá rủi ro; về các chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ tập trung vào vấn đề kiểm
soát dự án đầu tƣ, kiểm soát mua sắm, kiểm soát tiền lƣơng, kiểm soát về sử dụng
tài sản cố định, kiểm soát chi phí thực hiện hoạt động dịch vụ. Phiếu khảo sát cũng
tập trung vào việc tìm hiểu vai trò và nhận thức của nhà quản trị cấp cao nhƣ CEO,

CFO, trƣởng các bộ phận. Thiết kế của các câu hỏi trong Phiếu điều tra gồm 2 loại
câu hỏi là câu hỏi mở và đóng. Câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin cụ thể và đặc
thù của đơn vị đƣợc phỏng vấn nhƣ về tiêu chuẩn chất lƣợng mà đơn vị đƣợc kiểm
soát áp dụng... Câu hỏi đóng đƣa ra các phƣơng án lựa chọn xác định cho ngƣời
đƣợc phỏng vấn gồm có thể hỏi về có/không, hỏi về mức độ của các hoạt động,
phạm vi...Chủ thể trả lời phiếu điều tra: do nội dung của phiếu điều tra rất rộng liên
quan tới nhiều bộ phận nhƣ Ban giám đốc, Ban kiểm soát, bộ phận nhân sự, bộ phận


7

kế toán, bộ phận kỹ thuật, marketing, mua sắm... nên nhiều cá nhân sẽ tham gia vào
trả lời câu hỏi trên phiếu gồm kế toán viên, thành viên ban kiểm soát, nhân viên
phòng tổ chức, nhân sự, giám đốc, nhân viên phụ trách mua sắm... Các bên tham gia
trả lời trong bảng câu hỏi sẽ lấy bộ phận kế toán – tài chính làm đầu mối để thu
thập, hỗ trợ cung cấp và trả lời cho phần về môi trƣờng kiểm soát là bộ phận tổ
chức hành chính, dự án, kỹ thuật, kế hoạch; phần về quy trình đánh giá rủi ro là
phòng kế toán, kế hoạch, dự án; Hệ thống thông tin và truyền thông sẽ do bộ phận
kế toán, marketing, truyền thông, kế hoạch trả lời; Thủ tục kiểm soát sẽ do bộ phận
kế toán, kế hoạch, kiểm toán nội bộ, tổ chức hành chính, kỹ thuật trả lời; giám sát
kiểm soát chủ yếu là do bộ phận kế toán, kiểm toán nội bộ, ban giám đốc trả lời. Kết
quả của bảng câu hỏi đƣợc tác giả thu thập và thống kê theo từng phiếu trả lời thực
tế do số lƣợng mẫu không lớn nên thủ tục thống kê tiến hành kết hợp với việc xin
xác nhận lại với một số đơn vị tiêu biểu để khẳng định cho kết quả; phỏng vấn trực
tiếp các nhà quản lý cấp trung, cán bộ, nhân viên các đơn vị tiêu biểu nhƣ PTSC,
Alpha-ECC, PVD...và quan sát trực tiếp một số hoạt động kiểm soát. Tác giả đã gửi
phiếu điều tra cho các doanh nghiệp có dịch vụ kỹ thuật dầu khí thuộc PVN và
doanh nghiệp ngoài PVN. Tác giả cũng đã phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý cấp cao,
nhân viên tại các doanh nghiệp tiêu biểu. Ngoài ra, Tác giả đã tiến hành phỏng vấn
các Trƣởng Ban, Phó Ban của một số Ban thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt

Nam (PVN) nhằm làm rõ hơn các thông tin thu thập đƣợc. Tác giả cũng lựa chọn
một số doanh nghiệp điều tra để quan sát trực tiếp nhƣ Công ty CP Dịch vụ đóng
mới giàn khoan (PV Shipyard), Công ty CP Kim loại kết cấu và lắp máy dầu khí
(PVC – MS), Công ty CP Xây lắp dầu khí miền Nam (Alpha-ECC)… để các
thông tin điều tra đƣợc khách quan. Về kết quả khảo sát: tác giả đã gửi phiếu điều
tra cho 30 doanh nghiệp gồm cả tổng công ty thuộc PVN và công ty thành viên của
các tổng công ty có cung cấp dịch vụ kỹ thuật và 13 phiếu điều tra đến các công ty
ngoài PVN có cung cấp dịch vụ kỹ thuật tập trung tại Thành phố Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả là đã nhận đƣợc 42 phiếu trả lời/43 phiếu phát ra, chiếm
tỷ lệ 85,7 %, một phiếu không có phản hồi là do quy định của doanh nghiệp trong


8

bảo mật thông tin nội bộ. Từ kết quả kiểm tra trên mẫu, kết luận sẽ suy rộng ra cho
toàn bộ tổng thể các doanh nghiệp của ngành. Bảng thống kê các doanh nghiệp
nhận phiếu điều tra và phản hồi; cũng nhƣ kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở Phụ lục
3.2 đi kèm luận án. Thông tin thứ cấp: Các thông tin tổng hợp đƣợc thu thập từ Báo
cáo tổng kết của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, số liệu thống kê từ Tổng cục
thống kê, số liệu trên trang web của Tổng cục Thuế, website của doanh nghiệp... Sử
dụng phƣơng pháp phân tích thông tin và suy luận để đƣa ra kết luận.
5. Những đóng góp của Luận án

Về mặt lý luận: Khái quát và hệ thống các lý luận về kiểm soát nội bộ và hệ
thống kiểm soát nội bộ, trình bày đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí, nêu một số bài học kinh nghiệm của các
nƣớc và các doanh nghiệp lớn trên thế giới trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ
nhƣ Anh, Canada, Malaysia, Mỹ…
Về mặt thực tiễn: Luận án khảo sát các yếu tố của HTKSNB trong các doanh
nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay và đánh giá thực trạng hệ

thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp khả thi và điều kiện cần thiết nhằm
hoàn thiện HTKSNB trong các doanh nghiệp dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam.
6. Bố cục và kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án đƣợc trình bày theo 4 chƣơng sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài;
Chương 2: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp;
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành
dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay;
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam hiện nay;


9

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới

Trong những năm từ đầu thế kỷ XX tới đầu thế kỷ XXI, hệ thống kiểm soát
nội bộ (HTKSNB) đã đƣợc đề cập trong rất nhiều tài liệu nghiên cứu tại các quốc
gia và do nhiều tác giả tiến hành. Theo quá trình phát triển của các nghiên cứu về hệ
thống kiểm soát nội bộ, tạm thời có thể chia ra hai giai đoạn nghiên cứu: giai đoạn 1
là những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trƣớc năm 1992, trƣớc khi có
Báo cáo 1992 của COSO (Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Ủy ban quốc gia về
chống gian lận trong Báo cáo tài chính của Mỹ) và giai đoạn 2: những nghiên cứu
sau khi có Báo cáo 1992 của COSO.

1.1.1. Giai đoạn 1 – Những nghiên cứu trước năm 1992
Đầu tiên là nghiên cứu trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”
(Auditing – Theory and Practice) của tác giả Robert H. Montgomery [99, tr.83-84].

Tác giả đã dành ra khoảng 2 trang để đƣa ra ý kiến của mình về nội dung của hệ
thống kiểm tra nội bộ (System of internal check) mà sau này đã phát triển lên thành
kiểm soát nội bộ, cụ thể trong Chƣơng V – Nhiệm vụ của Kiểm toán viên. Tại đây,
tác giả có đƣa ra nội dung của kiểm tra nội bộ chủ yếu là kiểm tra về kế toán. Khẳng
định hệ thống kiểm tra nội bộ là một hệ thống bao gồm các ghi chép kế toán,
phƣơng pháp ghi chép và kiểm tra để nhằm mục đích bảo vệ tài sản nhƣ tiền mặt,
hàng hóa… và đặc biệt là kiểm tra các giao dịch có liên quan tới tiền mặt, hoạt động
bán hàng, mua hàng, lập báo cáo và sổ sách kế toán. Quan điểm này đƣa ra chủ yếu
để giúp cho kiểm toán viên trong việc nhận diện tác động của kiểm soát nội bộ tới
công việc của kiểm toán nên còn tƣơng đối đơn giản và mang tính sơ khai. Tiếp
theo, HTKSNB cũng đƣợc đề cập trong quyển “Kiểm toán nội bộ hiện đại – Đánh
giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát” của Tác giả Victor Z. Brink và Herbert
Witt (viết năm 1982) [8]. Trong Chƣơng 4 – Nguyên tắc cơ bản của kiểm soát và
Chƣơng 6 – Phƣơng thức hoạt động của kiểm toán viên nội bộ đã đƣa ra những


10

nhận định tƣơng đối đầy đủ về kiểm soát nội bộ. Victor Z. Brink và Herbert Witt
cho rằng “kiểm soát nội bộ đƣợc dùng để mô tả những phƣơng pháp thực hành nội
bộ có liên quan đến việc nhằm đạt tốt hơn các mục tiêu của tổ chức thực hiện”. [8,
tr.17]. Kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát nội bộ tiến hành với cả hoạt động kế
toán và các hoạt động khác. Quan điểm của tác giả cũng cho rằng nên tập trung vào
kiểm soát nội bộ về kế toán trong đó tập trung trực tiếp vào việc đảm bảo lập báo
cáo tài chính đáng tin cậy và tuân thủ luật pháp. Đến thời điểm này, nghiên cứu của
tài liệu đã mở rộng phạm vi của hệ thống kiểm soát nội bộ hơn nhƣng các tác giả
cũng chƣa đƣa ra các thành phần đầy đủ của hệ thống kiểm soát nội bộ và vẫn tiếp
cận về kiểm soát nội bộ từ vị trí của kiểm toán viên nội bộ. Theo Alvin A. Arens và
James K. Loebbecke trong cuốn “Kiểm toán” – Auditing [8, tr.17], Chƣơng 9 –
Nghiên cứu về cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, các tác giả đã

đƣa ra lý do để các công ty xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ và nội dung
trọng tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc khẳng định là các quá trình kiểm
soát. Cụ thể, các tác giả đã viết nhƣ sau “Lý do để công ty xây dựng một hệ thống
kiểm soát là nhằm giúp công ty thỏa mãn các mục tiêu của mình. Hệ thống bao gồm
rất nhiều chế độ và thể thức đặc thù được thiết kế để cung cấp cho Ban quản trị sự
đảm bảo hợp lý là các mục tiêu và mục đích quan trọng với công ty sẽ được thỏa
mãn. Những chế độ và thể thức này thường được gọi là các quá trình kiểm soát, và
kết hợp lại thì chúng hình thành cơ cấu kiểm soát nội bộ của tổ chức” [8, tr.195].
Nghiên cứu của các tác giả đã giúp khẳng định về đích mà kiểm soát hƣớng tới và
căn cứ để xây dựng các thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, thành phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong nghiên cứu này chỉ bao gồm là môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thể thức kiểm soát (chính sách và thủ tục kiểm soát). Năm 1984, tại
Canada, tác giả Lois D. Etherington và Irene M. Gordon đã đƣa ra các nghiên cứu
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp tại Canada trong cuốn
“Internal controls in Canadian corporations” [82], nghiên cứu này đƣợc thực hiện
thông qua một cuộc điều tra về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các công ty của
Canada tiến hành vào thập niên 80 thế kỷ 20 do CICA thực hiện (áp dụng với 608


11

công ty tiêu biểu của Canada gồm các ngành khai thác than, bán lẻ, đƣờng ống dẫn
dầu và gaz, dầu khí…). Trong tài liệu, các tác giả đƣa ra nhận định rằng hệ thống
kiểm soát nội bộ không đƣợc định nghĩa bởi các nhà quản trị mà thƣờng đƣợc định
nghĩa trên quan điểm của kiểm toán viên, tuy nhiên hệ thống này chịu ảnh hƣởng rất
nhiều từ quan điểm và nhận thức của các nhà quản trị cấp cao. Các tác giả đã quan
tâm việc thể hiện của kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh kiểm soát quản lý, kiểm
soát hoạt động và kiểm soát kế toán cũng nhƣ bày tỏ sự quan tâm về mối quan hệ
giữa chi phí kiểm soát với lợi ích mà kiểm soát mang lại. Nghiên cứu của các tác giả
tiêu biểu nêu trên cho thấy các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ có sự liên

quan đặc biệt với lĩnh vực kiểm toán. Các nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm về kiểm
soát nội bộ nhƣng vẫn còn nhiều điểm chƣa rõ về phạm vi của kiểm tra nội bộ
(internal check) và kiểm soát nội bộ (internal controls). Nội dung của kiểm soát nội
bộ chủ yếu mới chỉ đƣợc đề cập trong lĩnh vực kế toán là chủ yếu nhƣng cũng đã
quan niệm kiểm soát nội bộ có ý nghĩa nhƣ là một hệ thống mà các yếu tố có quan hệ
qua lại với 3 yếu tố (thành phần). Riêng với HTKSNB của các doanh nghiệp dịch vụ
kỹ thuật dầu khí, giai đoạn này chƣa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể

1.1.2. Giai đoạn 2 - Những nghiên cứu sau năm 1992
Năm 1992, COSO có đƣa ra báo cáo Báo cáo COSO đánh dấu một giai đoạn
mới trong nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nghiên cứu trong giai đoạn
này đã lấy Báo cáo COSO 1992 làm nền tảng cho các nghiên cứu về HTKSNB. Báo
cáo này là một hƣớng dẫn khá phổ biến trên thế giới mà nhiều công ty căn cứ vào
đó để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ
gồm 5 yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau: Môi trƣờng kiểm soát, Đánh giá rủi
ro, Hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. COSO xác định rằng
môi trƣờng kiểm soát sẽ làm nền tảng cho các thành phần còn lại. Môi trƣờng kiểm
soát có 7 yếu tố là tính trung thực và giá trị đạo đức; cam kết về năng lực và sự phát
triển của thành viên; triết lý quản trị và phong cách điều hành; cơ cấu tổ chức; phân
công nghĩa vụ và trách nhiệm; chính sách và thủ tục về nhân sự; sự tham gia của
Ban quản trị. Đánh giá rủi ro: thành phần này liên quan tới việc nhận diện và phân


12

tích rủi ro ảnh hƣởng tới việc đạt mục tiêu của đơn vị gồm xác định mục tiêu tổng
thể, mục tiêu cụ thể của các hoạt động, phân tích rủi ro và cơ chế thay đổi. Các hoạt
động kiểm soát đƣợc cho là diễn ra trong toàn bộ đơn vị, ở mọi cấp và mọi chức
năng bao gồm: Phê duyệt, ủy quyền, xác minh, đối chiếu, rà soát hoạt động, bảo vệ
tài sản, phân chia nhiệm vụ. Thông tin và truyền thông: là thành phần tạo mối liên

hệ giữa các thành phần khác trong hệ thống bao gồm hệ thống kế toán, cách chính
sách định kỳ, báo cáo quản trị, cập nhật kế toán, cập nhật công nghệ, hội nghị, đào
tạo…Giám sát nội bộ nhằm đánh giá chất lƣợng của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm
giám sát thƣờng xuyên, giám sát định kỳ và báo cáo về những khiếm khuyết

[104].

Ngoài ra, mô hình của COSO cũng có những quy định riêng khi áp dụng tại doanh
nghiệp trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin. Mô hình này sẽ đƣợc bổ sung
thêm các nội dung trong từng thành phần thông qua kết hợp với khuôn mẫu của
COBiT. CoBiT là một chuẩn quốc tế về quản lý công nghệ thông tin gồm những
khuôn mẫu (framework) liên quan tới cách thực hành tốt nhất về quản lý công nghệ
thông tin do ISACA và ITGI xây dựng năm 1996. CoBiT cung cấp cho các nhà
quản lý, những ngƣời kiểm tra và những ngƣời sử dụng công nghệ thông tin một
loạt các cách đo lƣờng, dụng cụ đo, các quy trình và các hƣớng dẫn thực hành tốt
nhất để giúp tăng tối đa lợi nhuận thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin; giúp
quản lý và kiểm soát công nghệ thông trong tổ chức, doanh nghiệp. Mục đích của
COBIT là “nghiên cứu, phát triển, quảng bá và xúc tiến các mục tiêu của kiểm soát
công nghệ thông tin dành cho các nhà quản lý doanh nghiệp và những ngƣời kiểm
tra áp dụng vào trong các hoạt động”. Khi kết hợp với COBIT, những yếu kém
trong quy trình đánh giá rủi ro có thể đƣợc hỗ trợ tốt hơn. (Phụ lục 1.2)
Tại Vƣơng Quốc Anh, các công ty cũng thực hiện xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ theo một hƣớng dẫn từ Quy tắc thực hành tốt nhất (Code of Best
Practice). Quy tắc này ban hành năm 1992 đƣợc áp dụng cho các công ty hoạt động
trên thị trƣờng chứng khoán Luân Đôn - Ủy Ban Cadbury ban hành (một dạng giống
với Ủy ban Treadway của Mỹ). Một trong những nội dung của bản quy tắc là yêu cầu
các giám đốc phải báo cáo về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Năm 1994, một


13


nhóm thành viên trong ủy ban đã đƣa ra một hƣớng dẫn cụ thể hơn về việc báo cáo
nói trên. Trong hƣớng dẫn này chỉ ra các nội dung sau:Giám đốc công ty phải nhận
thức đƣợc trách nhiệm của họ với hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội
bộ chỉ giúp đem lại một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải là đảm bảo hoàn toàn
trƣớc các sai phạm và tổn thất trọng yếu. Mô tả các thủ tục cần đƣợc thiết kế để cung
cấp thủ tục kiểm soát tài chính hiệu quả. Khẳng định rằng giám đốc phải đánh giá
hiệu quả của kiểm soát tài chính. Nhƣ vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Anh theo
hƣớng dẫn nhƣ trên sẽ tập trung chủ yếu vào vấn đề kiểm soát tài chính [107].
Tại Canada, hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc thể hiện trong hƣớng dẫn ban
hành bởi Viện kế toán viên công chứng Canada (CICA) và COCO ( Ủy ban về tiêu
chí của kiểm soát) có tên gọi là “ Hƣớng dẫn về kiểm soát” năm 1995, văn bản này
đƣợc ban hành xuất phát từ đề đạt của Hội đồng Mac Donald ( một dạng tƣơng tự
Ủy ban Treadway). COCO gọi kiểm soát nội bộ bằng thuật ngữ “kiểm soát”, tạo ra
một số điểm khác biệt so với mô hình theo báo cáo COSO. Xét về thành phần của
hệ thống kiểm soát nội bộ, theo hƣớng dẫn của COCO sẽ rộng hơn, bổ sung thêm
các hoạt động quản trị (thiết lập mục tiêu, lập kế hoạch, đánh giá rủi ro, hoạt động
khắc phục). Đồng thời, COCO cũng thiết lập 20 tiêu chí để đánh giá việc đạt các
mục tiêu của kiểm soát nội bộ chia thành 4 nhóm: Mục đích (cung cấp nhận thức về
định hƣớng của doanh nghiệp), cam kết (nhận thức về giá trị và bản sắc), khả năng
(liên quan tới thẩm quyền), Giám sát và học hỏi. Tóm lại, COCO có nội dung về
kiểm soát nội bộ mở rộng hơn so với Báo cáo COSO. Quan trọng hơn là theo quan
điểm của COCO thì hệ thống kiểm soát sẽ đến gần hơn với hoạt động của nhà quản
trị doanh nghiệp trong thực tế và đƣợc coi nhƣ là bộ phận của doanh nghiệp [104].
Năm 1987, Chính phủ Mỹ đã thiết lập giải thƣởng chất lƣợng quốc gia
Malcolm Baldrige thuộc sự quản lý của Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia
(NIST) có đƣa ra tiêu chí về kiếm soát nội bộ còn gọi tắt là Tiêu chí Baldrige, công
bố năm 1997 gồm : Nhà lãnh đạo ( hệ thống lãnh đạo, trách nhiệm của công ty và
công dân); lập kế hoạch; các vấn đề về khách hàng và thị trƣờng; thông tin và phân
tích; quản trị và phát triển nhân lực; quản trị quá trình thực hiện; kết quả kinh



14

doanh. Nhƣ vậy, so với mô hình COSO, mô hình theo tiêu chí Baldrige có đề cập
thêm về yếu tố liên quan tới kế hoạch [104]. Năm 1998, Tác giả Steven J. Root trong
cuốn “Beyond COSO - Internal Control to Enhance Corporate Governance” [105,
tr.118] đã đƣa ra khẳng định về kiểm soát nội bộ là một quá trình giúp đảm bảo các
mục tiêu của hoạt động, lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và quy định. Đồng
thời cũng khẳng định vị trí của kiểm soát nội bộ trong hoạt động quản trị doanh
nghiệp, tiếp cận kiểm soát nội bộ từ vị trí của nhà quản lý. Tác giả dựa vào quan
điểm của Báo cáo COSO (Hiệp hội các tổ chức tài trợ của Ủy ban quốc gia về
chống gian lận trong Báo cáo tài chính của Mỹ) để nhận định về khái niệm kiểm
soát nội bộ nhƣ sau: “là một quá trình chịu sự tác động của của Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc và các nhân viên khác trong đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: Đảm bảo hiệu quả và hiệu
năng của hoạt động;Đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính; Đảm bảo tuân thủ
pháp luật và các quy định” [105, tr.118]. Đồng thời, nghiên cứu của tác giả cũng
khẳng định các yếu tố cấu thành nên HTKSNB gồm 5 yếu tố là Môi trƣờng kiểm
soát; Quy trình đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền thông; Các hoạt động
kiểm soát; và Giám sát các kiểm soát. Tuy nhiên, trong quan điểm của tác giả đƣa ra
không có nội dung về công tác kế hoạch trong yếu tố môi trƣờng kiểm soát. Năm
2001, Tác giả Dimitris N. Chorafas đƣa ra nghiên cứu trong quyển “Implementing
and auditing the internal control system” về quan điểm kiểm soát nội bộ là một hệ
thống và tác dụng của một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt. Trong tài liệu, tác giả nhận
định rằng “một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì đồng nghĩa với việc sẽ đạt đƣợc
tầm nhìn xa hơn về việc làm thế nào để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát
trong quản trị doanh nghiệp” [79, tr.34]. Nghiên cứu của tác giả là sự khẳng định lại
quan điểm về 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ và nhận định về mối quan hệ giữa các
yếu tố đã tạo nên một hệ thống đầy đủ nhƣng vẫn xuất phát từ khía cạnh kiểm toán

để nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và có đề cập tới công tác kế hoạch trong hệ
thống kiểm soát nội bộ. Năm 2007, tác giả Martin Grimwood có đƣa ra quyển “ Sổ
tay kiểm toán nội bộ” (Internal Audit Manual) [25] nghiên cứu về hệ thống kiểm soát


15

nội bộ ở một phần trong Chƣơng 3 – Các kỹ thuật kiểm toán chung. Nghiên cứu của
tác giả chỉ ra nhận diện quan trọng về kiểm soát với một tổ chức trong lĩnh vực
công là quan điểm quản trị, hệ thống quản lý dựa trên kết quả (thông tin, kế toán, rủi
ro), hệ thống kiểm soát nội bộ và các quá trình kiểm soát dựa trên các giao dịch.
Trong đó nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ có điểm mới là đề cập về các
chính sách và thủ tục kiểm soát trong môi trƣờng tin học và các kiểm soát dựa trên
máy tính. Quan điểm nêu trên tƣơng đối phù hợp và đầy đủ trong điều kiện hiện nay
khi công nghệ thông tin có sức ảnh hƣởng lớn tới HTKSNB. Hệ thống kiểm soát nội
bộ qua hƣớng dẫn của IIA ( Sarbanes –Oxley section 404: A guide for Management by
Internal Controls Practitioners, 2008). Năm 2008, IIA - Viện kiểm toán nội bộ Mỹ đã
ban hành bản hƣớng dẫn nhà quản trị trong trong thực hiện kiểm soát nội bộ trên cơ
sở yêu cầu của SOA 404 năm 2008. Trên tài liệu đó đã khẳng định rõ về 5 thành
phần của hệ thống kiểm soát nội bộ và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ theo
giống nhƣ COSO đƣa ra. Đồng thời, tài liệu nây cũng đƣa ra chỉ dẫn về nghĩa vụ
của nhà quản trị trong đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin. Khẳng định trách nhiệm của giám đốc
điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO), trƣởng các bộ phận trong đánh giá
và báo cáo về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đem lại một sự
đảm bảo hợp lý cho các mục tiêu của đơn vị. Nhà quản trị phải tiến hành đánh giá
về HTKSNB ngay khi kết thúc năm tài chính trên các nội dung sau: đánh giá tổng
thể từ trên xuống dƣới và xác định rủi ro tổng thể nhằm giới hạn phạm vi kiểm tra,
phân bổ mức rủi ro, xác định mức trọng yếu,nhận diện các khoản mục trọng yếu,
xem xét các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, xác định quá trình kinh doanh,

nghiệp vụ trọng yếu, kiểm tra các kiểm soát chủ yếu, đánh giá rủi ro xảy ra gian
lận, tài liệu hóa các quy trình và kiểm soát [93]. Năm 2008, tác giả Laura F.Spira và
Catherine Gowthorpe trong cuốn “Reporting on internal control in the UK and US”
(Báo cáo về kiểm soát nội bộ tại Anh và Mỹ) đã nhận định về hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Anh là đƣợc thiết kế trên cơ sở quản trị rủi ro hay nói một cách khác giữa
HTKSNB và quản trị rủi ro có mối liên hệ với nhau. Cụ thể, trong đánh giá về hệ


16

thống kiểm soát nội bộ tại Anh, các tác giả có nói nhƣ sau “ hệ thống kiểm soát nội
bộ của một công ty có một vai trò chủ yếu trong quản trị rủi ro nên rất quan trọng
với việc đạt các mục tiêu kinh doanh của công ty”, đã nhận định kiểm soát nội bộ
là một hệ thống và có đề cập tới mối liên hệ với quản trị rủi ro

[107, tr.14].

Theo

nghiên cứu của IAASB cơ quan soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc
tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành đã chỉ rõ về kiểm soát nội bộ là
một hệ thống và bao gồm các thành phần: Môi trƣờng kiểm soát; Quy trình đánh giá
rủi ro của đơn vị; Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan và trao đổi thông tin; Các
hoạt động kiểm soát; và Giám sát các kiểm soát (Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA
số 210 - Thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán). Đồng thời cũng đƣa
ra chỉ dẫn rõ hơn về kiểm soát nội bộ trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số
315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị
đƣợc kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị - “ Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban
quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy

trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động,
tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”

[59, tr.241].

Nhận định của ISA đã

tƣơng đồng với quan điểm của Báo cáo COSO và một lần nữa làm rõ về các thành
phần của kiểm soát nội bộ gồm 5 thành phần. Năm 2012, Tập đoàn Ernst & Young
tại Anh có đƣa ra nghiên cứu sau “Risk and compliance for today 's global oil and
gas companies”, trong đó có đề cập tới một khía cạnh nhỏ của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp dầu khí toàn cầu hiện nay đó là về rủi ro và đánh giá
về rủi ro chung của các doanh nghiệp. Những nghiên cứu của Tập đoàn này mới chỉ
ra đƣợc loại rủi ro mà các công ty phải đối mặt nhằm phục vụ cho công tác kiểm
toán

[84].

Theo ghi chép trong cuốn “Internal Controls handbook” của tác giả Marc

Lamoureux về lĩnh vực năng lƣợng tại Mỹ (liên quan tới ngành điện), đã có những
hƣớng dẫn và đánh giá về việc phát triển, thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ liên
quan đến ngành năng lƣợng. Quá trình đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ ra


17

các nhận định sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đƣợc tổ chức trên cơ sở tuân thủ
các tiêu chuẩn NERC (North Ammerican Electric Reliability Corporation) là một tổ

chức phi lợi nhuận tại Mỹ chịu trách nhiệm điều chỉnh các vấn đề trong ngành điện
liên quan đến hoạt động, chủ doanh nghiệp, khách hàng thông qua việc ban hành và
lựa chọn các tiêu chuẩn đánh giá về tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả trong thực
hiện (còn gọi là tiêu chuẩn tin cậy) và các tiêu chuẩn khác liên quan đến ngành công
nghiệp. Lợi ích từ việc phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ theo NERC là nhanh
chóng phát hiện các kiểm soát không hiệu quả, giám sát nhiều hơn hành vi tuân thủ,
tập trung vào kiểm tra các kiểm soát thay cho kiểm tra tuân thủ, tin tƣởng hơn vào
hành vi tuân thủ trong đơn vị, giảm khối lƣợng công việc kiểm toán tuân thủ, vi
phạm; củng cố độ tin cậy vào hoạt động của đơn vị. Tác giả cũng khẳng định hệ
thống kiểm soát nội bộ phải tích hợp với tiêu chuẩn của OSHA (Occupational
Safety anh Health Administration – Quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp), đây
là tiêu chuẩn yêu cầu chủ lao động phải tiến hành các biện pháp để bảo vệ cho
ngƣời lao động khỏi các rủi ro về sức khỏe và an toàn lao động. Doanh nghiệp phải
chỉ ra rủi ro trọng yếu ảnh hƣởng tới ngƣời lao động và biện pháp phòng tránh: giới
hạn số lao động có liên quan tới hoạt đông có rủi ro cao, sử dụng trang thiết bị an
toàn chắc chắn, giám sát các mối nguy hiểm tại nơi làm việc…Nhƣ vậy, công việc
kiểm soát sẽ lồng ghép với tiêu chuẩn trên để thực hiện kiểm soát các hoạt động của
ngành. Nội dung hệ thống kiểm soát nội bộ của ngành gồm 8 thành phần: Môi
trƣờng nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro, biện pháp đối
phó với rủi ro, hoạt động kiểm soát (kiểm soát ngăn chặn, phát hiện, sửa chữa),
thông tin và truyền thông, giám sát [97].
Tóm lại, nghiên cứu của các tác giả và tổ chức trên thế giới sau năm 1992
cho thấy các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ có sự quan tâm từ nhiều phía không
chỉ phía kiểm toán viên nội bộ cả các nhà quản trị. Hệ thống kiểm soát nội bộ còn
đƣợc đặt trong mối liên hệ với rủi ro, nhận thức của nhà quản trị cấp cao, tác động
của môi trƣờng tin học. Các nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ và khẳng định các yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ là mở



×