Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

quản lý tài sản và nguồn vốn trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.09 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
nay gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống
ngâ hàng có tác động rất lớn tới sự phát triến của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại
nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì ngân hàng lại ngày càng hoàn thiện và trở thanh những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Ngày nay giữa ngân hàng với nền kinh tế càng có mối quan hệ phụ thuộc sâu
sắc lẫn nhau, việc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng cũng có thể dẫn đến việc
sụp đổ của một nền kinh tế dù có lớn mạnh đến đâu, điển hình là cuộc khủng
hoảng tài chính tại Mỹ trong thời gian qua. Do đó muốn ổn định, tăng trưởng kinh
tế thì hệ thống ngân hàng trước tiên phải ổn định và vững mạnh trước. Để thực
hiện tốt điều này thì trong nội bộ ngân hàng cũng phải thự hiện tốt công tác quản
lý cũng như giám sát hoạt động của mình.
Công việc quản lý này mặc dù không trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng nhưng bộ máy ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ mang lại cho ngân hàng sự
tin tưởng từ phía khách hàng và các đối tác, từ đó sẽ mang lại cho ngân hàng
những thuận lợi lớn trong việc canh tranh trên thị trường.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường kinh tế quốc dân em nhận
thấy việc quản lý hoạt động trong ngân hàng là một bài toán khó, nhất là trong giai
đoạn đất nước bước vào hội nhập như hoàn cảnh hiện nay thì việc ổn định trong hệ
thống ngân hàng thương mại lại càng có vai trò cấp thiết. Do vậy em xin lựa chọn
đề tài “quản lý tài sản và nguồn vốn trong ngân hàng thương mại “ làm bài viết
trong bài đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Cao Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành đề án lý thuyết tài chính tiền tệ này.
Hà Nội ngày 8 tháng 12 năm 2010
Hoàng Hồng Hà
Hoàng Hồng Hà 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đề tài :
Quản lý tài sản và nguồn vốn trong ngân hàng thương mại
Phần 1:
Kết cấu tài sản nguồn vốn và các hoạt động chính trong
ngân hàng thương mại
I. Ngân hàng thương mại.
Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Theo định nghĩa chung thì ngân hàng thương mại là công ty chuyên kinh doanh tiền
tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật của Pháp năm 1941 cũng có định nghĩa : “ Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoạc dưới các hình thức khác và sử dụng các tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Còn theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành ngày 12.12.1997 thì :
“Ngân Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với
nội dung chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gửi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên ta có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra ngân hàng thương mại
còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội.
II. Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại.
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là bảng kê khai các tài sản và nguồn
vốn của nó. Bảng cân đối tài sản chỉ liệt kê các số dư tại một thời điểm nhất định, nó có
đặc trưng :
Hoàng Hồng Hà 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tài sản = Nợ + Vốn ngân hàng
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại liệt kê các nguồn vốn của ngân
hàng ( tài sản nợ ) và tài sản.
Thu nhập từ các hoạt động cho vay và đầu tư sau khi bù đắp các chi phí huy động
vốn, chi phí quản lý phần còn lại là lợi nhuận của ngân hàng.
Ví dụ về bảng cân đối tài sản của một ngân hàngthương mại
(đơn vị tính bằng %)
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ
Tiền mặt trong quá trình thu
Tiền gửi tại ngân hàng khác
Chứng khoán
Cho vay
Tài sản khác
2
3
2
19
67
7
Tiền gửi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi có kì hạn
Các khoản tiền vay
Vốn tự có của ngân hàng
18
17
34
24

7
Tổng 100 Tổng 100
1. Nguồn vốn.
a. Tiền gửi giao dịch ( tiền gửi có thể phát hành sec ).
Đây là các khoản tiền gưỉ mà người gửi tiền gửi ở các ngân hàng thương mại nhằm
mục đích thanh toán và chi trả. Nó chiếm tới 17% tổng nguồn vốn của ngân hàng như
trong ví dụ trên.
Các khoản tiền có thể phát sec gồm : Tài khoản sec không có lãi (tiền gửi không kỳ
hạn), các khoản NOW (Negotiable Order of Withdrawal – lệnh thu hồi vốn) có lãi.
Tiền gửi có thể phát sec là tiền gửi có thể thanh toán qua yêu cầu : Nếu người gửi
tiền tới ngân hàng thương mại gửi và đề nghị thanh toán bằng cách viết ra một giấy rút
tiền,ngân hàng thương mại phải thanh toán cho người đó ngay lập tức. Tương tự nếu một
người nhận được một tấm séc thanh toán và mang tờ séc đó đến ngân hàng thì ngân hàng
thương mại phải thanh toán ngay lập tức tờ séc đó.
Tiền gửi có thể phát séc là một loại tài sản đối với người gửi nhưng lại là một khoản
nợ đối với ngân hàng vì người gửi có thể rut khỏi tài khoản của họ bất cứ lúc nào và ngân
hàng thương mại phải có nhiệm vụ thanh toán cho người gửi. Loại tiền gửi có thể phát
hành séc thường là nguồn vốn có chi phí thấp nhất bởi vì khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng thương mại với mục đích chủ yếu là giao dịch thanh toán chứ không phải mục đích
sinh lời.
Những chi phí những chi phí của ngân hàng cho công việc duy trì tiền gửi có thể hát
séc gồm : Tiền trả lãi cho người gửi, chi phí quản lý tài sản ( Xử lý và lưu giữ những séc
Hoàng Hồng Hà 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán, gửi thông tin về tài khoản cho khách hàng, chi phí quảng cáo marketing về dịch
vụ tiền gửi giao dịch).
b. Tiền gửi phi giao dịch.
Đây là khoản mục nguồn vốn quan trọng nhất trong ngân hàng, nó chiếm tới 34%
trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng có. Trong khoản mục tiền gửi phi giao dịch người gửi
được hưởng lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán nhưng lại không thể phát séc thanh toán từ

hững tài khoản này. Tiền gửi phi giao dịch gồm 2 loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi kỳ hạn (hay còn gọi là giấy chứng nhận tiền gửi CD – Certificate of Deposits).
Trong loại hình tiền gửi phi giao dịch thì khách hàng không được rút tiền khi chưa
đến hạn thanh toán, nếu khách hàng rút trước hạn thì sẽ bị ngân hàng phạt. Tuy nhiên do sự
cạnh tranh của ngân hàng tại Việt Nam nên các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền khi
có nhu cầu nhưng chỉ được hưởng mức lãi suất của tiền gửi thanh toán.
Các chứng chỉ tiền gửi khì hạn (CD) chủ yếu do các công ty hoặc do các ngân hàng
khác mua lại. CD giống như một trái khoán, chúng có thể được bán lại ở thị trường cấp hai
trước khi mãn hạn thanh toán. Do đó các công ty , tổ chức tài chính khác nắm giữ CD như
là tài sản thay thế cho tín phiếu kho bạc và các chứng khoán ngắn hạn khác.
Tiền gửi phi giao dịch có thể áp dụng chính sách lãi suất thả nổi hay cố định. Nếu
áp dụng chính sách lãi suất thả nổi thì phải lấy lãi suất trên thị trường liên ngân hàng làm
cơ sở để xác định lãi suất.
Ngoài các CD ra ngân hàng còn phát hành thêm các công cụ tiền tệ khác như hối
phiếu, kì phiếu . . . nhằm huy động vốn trên thị trường tiền tệ.
c. Vốn vay.
Các ngân hàng thương mại thường huy động vốn từ ngân hàng trung ương, các
công ty hoặc các ngân hàng thương mại khác. Trường hợp vay từ ngân hàng trung ương thì
được gọi là tiền vay chiết khấu hay tiền ứng trước. Ngân hàng còn vay các khaonr dự trữ
của các ngân hàng khác hoặc từ nguồn khác như các công ty mẹ nắm giữ ngân hàng hay từ
các doanh nghiệp. . .
d. Vốn chủ sở hữu.
Vốn của ngân hàng hay còn gọi là vốn tự có, khoản mục này chỉ chiếm phần nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, thông thường tỷ lệ này ở Việt Nam là 7%. Nó là tài
sản thực của ngân hàng và là điều kiện cơ bản đồng thời là ếu tố quan trọng nhất đảm bảo
các khoản nợ đối với khách hàng. Nó gồm 2 thành phần chính là vốn cơ bản (cổ phần
thường , cổ phần ưu đãi, dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận giữ lại, dự phòng chung, các
công cụ ủy thác có thể chuyển đổi và dự phòng rủi ro tín dụng) và vốn bổ sung (cổ phần
Hoàng Hồng Hà 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ưu đãi có thời hạn, trái phiếu bổ sung và giấy nợ). Các công cụ tài chính trong vốn bổ sung
sẽ được loại khỏi vốn của ngân hàng cho đến ngày đáo hạn.
2. Tài sản.
a. Tiền dự trữ.
Tất cả các ngân hàng thương mại đều phại giữ lại một phần trong tổng số vốn mà
họ huy động được để gửi vào ngân hàng trung ương. Tiền dự trữ gồm 2 thành phần đó là :
- Dự trữ bắt buộc :
Theo luật định của ngân hàng nhà nước thì cứ mỗi đồng vốn huy động dược thì
ngân hàng thương mại phải gửi vào ngân hàng trung ương một tỷ lệ bắt buộc nào đó (thông
thường ở Việt Nam tỷ lệ này là khoảng 10%) làm tiền dự trữ.
- Dự trữ thanh toán :
Hay còn gọi là dự trữ vượt mức hay dự trữ vượt quá, được giữ lại vì chúng có tính
lỏng cao nhất trong số mọi tài sản mà ngân hàng có thể sử dụng để thanh toán khi cá dòng
tiền rút ra.
b. Tiền mặt trong quá trình thu.
Đây là khoản tiền mà ngân hàng thương mại nhận dược dưới dạng séc hoặc các
chứng từ thanh toán khác nhưng số tiền còn chưa chuyển đến ngân hàng. Trong trường hợp
này thì tờ séc được coi như là tiền mặt trong quá trình thu, nó là một tài sản đối với ngân
hàng nhận nó, ngân hàng thương mại có quyền đòi ngân hàng kia và số tiền này sẽ được
thanh toán sau ít ngày.
c. Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác.
Nhiều ngân hàng thương mại gửi tiền ở các ngân hàng thương mại khác nhau để
phục vụ cho mục đích thanh toán, giao dich ngoại tệ hoặc mua chứng khoán. Đây là một
phần hệ thống được gọi là tài khoản vãng lai của ngân hàng thương mại. Khoản mục
này cũng được coi như là tiền mặt của ngân hàng thương mại.
d. Đầu tư chứng khoán.
Ngân hàng thương mại đầu tư chứng khoan với mục đích :
- Thanh khoản.
- Tìm kiếm lợi nhuận.
- Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.

Các chứng khoán mang lại thu nhập cho ngân hàng nhưng tùy theo mục đích mà
ngân hàng đầu tư vào từng loại chứng khoán khác nhau. Với các ngân hàng có khoản tín
dụng tốt và không phải chịu áp lục tìm kiếm các khoản thu nhập khác thì đầu tư ngắn hạn
vào các chứng khoán ngắn hạn là ưu tiên hàng đầu, những loại chứng khoán này có lãi suất
thấp nhưng không phải chịu rủi ro về tín dung cũng như lãi suất so lới các chứng khoán dài
hạn khác. Hơn nữa các chứng khoán chính phủ có thể đễ dàng bán lại trên thị trường giúp
Hoàng Hồng Hà 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng giải quyết vấn đề thanh khoản. Với các ngân hàng chú trọng vào mục tiêu lợi
nhuận thì họ sẽ chọ đầu tư vào chứng khoán dài hạn của các công ty, chúng thường có lãi
suất cao hơn chứng khoán của chính phủ nhưng lại kém an toàn hơn. Như vậy ngân hàng
sẽ phải chịu rủi ro lớn hơn và khó có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
e. Tiền cho vay.
Cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu tại nhân hàng, như ví dụ ở bảng
trên thì cho vay chiếm đến 67% tổng tài sản của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng mục
tiêu chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên tiền vay là tài sản có tính lỏng
kém nhất so với các loại tài sản khác vì chúng không thể chuyển ngay thành tiền mặt khi
các khoản vay đó mãn hạn. Hơn nữa việc mua bán lại các hợp đồng tín dụng cũng bị hạn
chế về thị trường do đó rủi ro vỡ nợ là loại rủi ro thường gặp nhất đối với ngân hàng vì vậy
ngân hàng thường đảm bảo cho khoản vay bằng cách thế chấp hoặc cầm cố hay phát hành
thương phiếu dựa trên các khoản tín dụng khác có liên quan. Điều này giúp cho chủ nợ đầu
tiên có thể thu hồi vốn một cách gián tiếp khi nguồn vốn vẫn đang còn hoạt động.
Khoản cho vay lớn nhất đối với ngân hàng thương mại là cho vay thương mại và
công nghiệp giành cho các doanh nghiệp và các khoản vay mua bất động sản. Các ngân
hàng thương mại cũng thực hiện cho vay giữa các ngân hàng với nhau nhưng thường là các
khoản cho vay ngắn hạn được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng.
f. Các tài sản khác.
Bao gồm trụ sở, hệ thống máy tính hoặc các trang thiết bị thuộc sở hữu của ngân
hàng. Nó chỉ chiếm khoảng 7% tổng tài sản của ngân hàng nhưng là cơ sở vật chất giúp
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì vậy nó là nền tảng giúp cho việc hiện đại hóa

tại ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
a. Thay đổi tiền dự trữ.
Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán tài sản nợ có một số đặc tính (tính lỏng rủi
ro và lợi tức) và dùng tiền mua tài sản có một số đặc tính khác. Như thế thì ngân hàng cung
cấp các dịch vụ chuyển một loại tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng.
Quá trình chuyển các tài sản và cung cấp dịch vụ (thanh toán séc, ghi chép sổ sách,
phân tích tín dụng . . .) cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào khác trong một hãng
kinh doanh. Nếu một ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu ích với chi phí thấp và có được
doanh thu cao nhờ vào tài sản của mình thì ngân hàng đó thu được lợi nhuận.
Ví dụ : tại một ngân hàng thương mại X có một khách hàng mở một tài khoản séc
với số tiền là 100 triệu đồng. Như vậy khách hàng có một khoản tiền gửi có thể phát séc là
100 triệu, ở ngân hàng thương mại này trong két sẽ có 100 triệu đồng tiền mặt, do đó trong
tài khoản của ngân hàng thương mại này sẽ tăng thêm 100 triệu.
Tài khoản chữ T của ngân hàng thương mại sẽ như sau :
Hoàng Hồng Hà 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Đơn vị tính triệu đồng)
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Tiền mặt trong két +100 Tiền gửi có thể phát séc +100
Do tiền mặt trong ket cũng là cũng là một phần trong các khoản dự trữ của ngân
hàng nên chúng có thể viết lại tài khoản chữ T như sau :
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Tiền dự trữ +100 Tiền gửi có thể phát séc +100
Như vậy khi mở một tài khoản séc của khách hàng cũng làm tăng tiền dự trữ của
ngân hàng tăng lên đúng bằng số tiền gửi đó.
Nếu khách hàng mở tài khoản từ tờ séc phát tại một ngân hàng thương mại khác
như ngân hàng thương mại Y nào đó mà ngân hàng cần phải thu về thì ngân hàng thương

mại X sẽ có bản tài khoản chữ T như sau :
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Tiền mặt trong quá trình thu +100 Tiền gửi có thể phát séc +100
Tài sản của ngân hàng thương nại X vẫn tăng thêm 100 triệu nhưng số tiền này hiện
tại vẫn nằm tại nhân hàng Y và là một khoản nợ của ngân hàng Y đối với ngân hàng X.
Theo nguyên tắc của tiền gửi giao dịch thì ngân hàng X có quyền đòi ngân hàng Y số tiền
100 triệu này, nhưng nếu 2 ngân hàng ở vị trí cách xa nhau thì ngân hàng X sẽ tốn thời gian
và chi phí trong quá trình đòi nợ. Tuy nhiên ngân hàng X có thể gửi tờ séc đó vào tài khoản
của mình tại ngân hàng trung ương nhờ ngân hàng trung ương thu hộ. Khi ngân hàng trung
ương thu tiền từ ngân hàng Y và chuyển đén cho ngân hàng X thì bảng cân đối chữ T của 2
ngân hàng sẽ như sau :
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Tiền dự trữ +100 Tiền gửi có thể phat séc +100
Ngân hàng thương mại Y
Tài sản Nguồn vốn
Tiền dự trữ -100 Tiền gửi có thể phát séc -100
Hoàng Hồng Hà 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy khi một séc được phát ra theo một tài khoản tại một ngân hàng thương mại
này được gửi vào một ngân hàng thương mại khác thì ngân hàng thương mại đó sẽ tăng
được tiền dự trữ bằng đúng số tiền giảm đi tại ngân hàng thương mại kia.
Như vậy khi một ngân hàng nhận thêm tiền gửi thì tiền dự trữ tăng thêm đúng bằng
số tiền gửi đấy và ngược lại khi rút ra nó sẽ bị mất một số lượng tiền dự trữ đúng bằng số
tiền rút ra.
b. Tạo lợi nhuận từ việc cho vay.
Lấy ví dụ từ mục a, ngân hàng thương mại X vừa nhận được một khoản tiền gửi có
thể phát séc là 100 triệu đồng. Theo luật định thì ngân hàng này phải gửi dự trữ bắt buộc
theo một tỷ lệ nhất định trên tiền gửi có thể phát séc giả sử là 10% như vậy tiền dự trữ bắt

buộc của ngân hàng X sẽ tăng thêm 10 triệu đồng, khi đó thì tài khoản chữ T của ngân
hàng được viết như sau :
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ vượt mức
+10
+90
Tiền gửi có thể phát séc +100
Do các khoản tiền dự trữ không đem lại lợi nhuận gì cho ngân hàng nên ngâm hàng
X không có thu nhập gì từ 100 triệu đồng này trong khi vẫn phải trả chi phí cho việc nắm
giữ nó. Nếu muốn tạo lợi nhuận thì ngân hàng phải cho vay số tiền 90 triệu đồng dự trữ
vượt mức này. Giả sử ngân hàng cho vay cả 90 triệu đồng, lúc này tài khoản chữ T của
ngân hàng có dạng :
Ngân hàng thương mại X
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ bắt buộc
Tiền cho vay
+10
+90
Tiền gửi có thể phát séc +100
Bây giờ ngân hàng thương mại X sẽ thu được một khoản lời từ việc cho vay món
tiền gửi ngắn hạn để mua tài sản có dài hạn. Quá trình chuyển đổi tài sản này được gọi là
“vay ngắn hạn và cho vay dài hạn”.
Hoàng Hồng Hà 8

×