Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................3
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ BỀN
VỮNG MÔI TRƯỜNG ..........................................................................................
.................................................................................................................................4
1.1. Phát triển bền vững.......................................................................................... 4
1.1.1. Phát triển kinh tế............................................................................................4
1.1.2. Phát triển bền vững.......................................................................................5
1.1.2.1. Tiền đề lịch sử............................................................................................5
1.1.2.2. Khái niệm và nội hàm phát triển bền vững................................................6
1.2. Bền vững môi trường.......................................................................................7
1.2.1. Môi trường.....................................................................................................7
1.2.2. Bền vững về môi trường...............................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm...................................................................................................9
1.2.2.2. Nội hàm......................................................................................................9
1.2.2.3 Tiêu chí đánh giá bền vững môi trường......................................................10
1.3. Những mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với sự thiếu bền vững môi trường. .11
PHẦN II: THỰC TRẠNG THIẾU BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA...................................................................................................14
2.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam...........................................................14
2.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường......................................................................14
2.1.2. Tình trạng ô nhiễm môi trường......................................................................15
2.1.2.1. Ô nhiễm không khí......................................................................................15
2.1.2.2. Ô nhiễm môi trường đất..............................................................................16
2.1.2.3. Ô nhiễm môi trường nước...........................................................................16
2.1.2.4. Ô nhiễm tiếng ồn.........................................................................................17
2.1.3. Quản lý Nhà nước về chống ô nhiễm môi trường..........................................18
2.1.4. Tổ chức hoạt động chống ô nhiễm môi trường..............................................19
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến phát triển bền vững..........................23
PHẦN III: TĂNG CƯỜNG BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN TỚI...............................................................................................................24
3.1. Quan điểm và mục tiêu......................................................................................24
3.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường hướng tới phát triển bền vững........25
KẾT LUẬN..............................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................29
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay không một quốc gia nào trong quá trình hoạch định chính sách và
quản lý phát triển kinh tế lại không có nội dung phát triển bền vững. Trên lý thuyết,
phát triển bền vững là nhằm đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau. Nó liên quan đến phát
triển và sử dụng có trách nhiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung phải được đảm bảo một
cách thống nhất và đồng thời trên bốn mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
Trong giai đoạn hiện nay, môi trường nước ta đứng trước nhiều thách thức
lớn, nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dự báo mức
độ ô nhiễm tiếp tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tiễn
diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độ ô nhiễm môi
trường tăng từ 3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độ phát triển kinh
tế nhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa
và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độ ô nhiễm sẽ ngày một
nghiêm trọng.
Đánh giá được tầm quan trọng của môi trường trong phát triển bền vững nên
em chon đề tài “bền vững môi trường trong phát triển bền vững nền kinh tế” để
nghiên cứu.
Tuy nhiên khi nghiên cứu đề tài này, do kiến thức còn hạn chế để có được sự
thành công trong bài viết em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Thắng Lợi đã giúp
đỡ em trong quá trình làm bài. Xin cảm ơn thầy rất nhiều.
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Phát triển bền vững
1.1.1. Phát triển kinh tế
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được
hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ
quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách
hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của
nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu
thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một
quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn
phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau,
người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt
được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối
cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng
lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình
độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân…. Hoàn thiện các tiêu chí
trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.`
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Tiền đề lịch sử
Những ý tưởng hàm ý phát triển bền vững sớm xuất hiện trong xã hội loài
người nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX, những hàm ý này mới phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào xã hội. Tiên phong cho
các trào lưu này phải kể đến giới bảo vệ môi trường ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
Uỷ ban bảo vệ môi trường Canada được thành lập năm 1915, nhằm khuyến
khích con người tôn trọng những chu kỳ tự nhiên, và cho rằng mỗi thế hệ có quyền
khai thác lợi ích từ nguồn vốn thiên nhiên, nhưng nguồn vốn này phải được duy trì
nguyên vẹn cho những thế hệ tương lai để họ hưởng thụ và sử dụng theo một cách
thức tương tự. Trong báo cáo với nhan đề "Toàn thế giới bảo vệ động vật hoang
dã", tại Hội nghị Paris (Pháp) năm 1928, Paul Sarasin - nhà bảo vệ môi trường
Thuỷ Sĩ đã đề cập đến việc cần phải bảo vệ thiên nhiên.
Mối quan hệ giữa bảo vệ thiên nhiên và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng
là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức quốc tế từ sau đại chiến thế giới II
(UNDP, UNESCO, WHO, FAO, và ICSU). Các tổ chức này đã phối hợp chặt chẽ
trong việc tìm hiểu diễn biến môi trường tự nhiên, từ đó đưa ra chương trình hành
động hướng các quốc gia phát triển theo mô hình bền vững. Năm 1951, UNESCO
đã xuất bản một tài liệu đáng lưu ý với tiêu đề "Thực trạng bảo vệ môi trường thiên
nhiên trên thế giới vào những năm 50". Tài liệu này được cập nhật vào năm 1954
và được coi là một trong số những tài liệu quan trọng của "Hội nghị về môi trường
con người" (1972) do Liên hiệp quốc tổ chức tại Stockholm (Thuỵ Điển) và cũng
được xem như là "tiền thân" của báo cáo Brunđtland.
Thập kỷ 70, thuật ngữ xã hội bền vững tiếp tục xuất hiện trong các công trình
nghiên cứu của các học giả phương Tây, với công trình của Barry Cômmner "Vòng
tròn khép kín" (1971), Herman Daily "Kinh tế học nhà nước mạnh" (1973) và công
trình "Những con đường sử dụng năng lượng mềm: về một nền hoà bình lâu dài"
của Amory Lovins (1977). Khái niệm phát triển bền vững tiếp tục được đề cập và
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bổ sung với những đóng góp quan trọng thể hiện trong các tác phẩm của Maurice
Strong (1972), và Ignacy Sachs (1975). Đặc biệt khái niệm này được đề cập toàn
diện nhất trong công trình của Laster Brown "Xây dựng một xã hội bền vững"
(1981).
Đầu thập niên 80, thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên được sử dụng
trong chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình môi trường
Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và FAO. Tuy nhiên.
khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo cáo Brundrland
(1987). Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm bền vững trở thành khái niệm chìa
khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải pháp tháo gở bế tắc
trong các vấn đề trong phát triển. Đây cũng được xem là giai đoạn mở đường cho
"Hội thảo về phát triển và môi trường của Liên hiệp quốc và Diễn đàn toàn cầu hoá
được tổ chức tại Rio de Janeiro (1992), và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát
triển bền vững tại Johannesburg (2002).
1.1.2.2. Khái niệm và nội hàm phát triển bền vững
Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu
cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”. Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo
tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống
trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các
bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó
không chỉ dừng lại ở yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên mà yếu tố môi
trường xã hội được đặt ra với ý nghĩa quan trọng. Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới
về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã
xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý,
sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
sống. Hiện nay, nội hàm phát triển bền vững tiếp tục được mở rộng, thêm nhân tố
thứ tư là bền vững về mặt thể chế.
Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về phát triển bền vững
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010: “Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, gắn sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
1.2. Bền vững môi trường
1.2.1. Môi trường
Chúng ta biết rằng: Môi trường của một sự vật hoặc một sự kiện là tổng thể
các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự vật hoặc sự kiện đó. Khi nói đến môi trường
thì phải nói đến môi trường của sự vật và sự kiên gì vì những đối tượng này chỉ tồn
tại ở môi trường xác định với các yếu tố bên ngoài.
Chúng ta có những khái niệm về môi trường như sau:
Định nghĩa về môi trường của Kalesnick: Môi trường là một bộ phận của trái
đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan
hệ trực tiếp với nó.
Định nghĩa về môi trường của UNESCO: Môi trường bao gồm toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình. Trong đó
con người sinh sống bằng lao động của mình để khai thác các tài nguyên thiên
nhiên và nhân tạo nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người.
Định nghĩa về môi trường của Việt Nam (1993): Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên.
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình,
tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể
thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội
quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội
như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định
không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ
quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển.
1.2.2. Bền vững về môi trường
1.2.2.1. Khái niệm
Đối với từng cá nhân cũng như cả loài người, môi trường có 3 chức năng: là
không gian sinh tồn của con người (cả số lượng và chất lượng); là nơi cung cấp tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người; là nơi chứa
đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Vì thế, môi trường bền vững là môi
trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện cả ba chức năng nói trên. Xã
hội phát triển bền vững là xã hội mà con người có cuộc sống chất lượng cao trên
nền tảng sinh thái bền vững.
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự
cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những
nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều
kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.
1.2.2.2. Nội hàm
Xâm thực đất làm giảm sự màu mỡ và làm giảm diện tích đất sản xuất nông
nghiệp hàng năm; lạm dụng phân hóa học và thuốc sát trùng gây ô nhiễm nước mặt
và nước ngầm; áp lực của con người và gia súc gây thiệt hại hoặc hủy diệt thảm
thực vật và rừng; nghề cá nước ngọt và cá nước mặn ngày càng giảm sản lượng. Đó
là một số biểu hiện của sự không bền vững.
Môi trường bền vững đòi hỏi phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất
lương thực, chất đốt trong khi vẫn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của số dân
tăng nhanh. Đó là mâu thuẫn giữa các mục tiêu.
Môi trường bền vững là phải sử dụng có hiệu quả đất canh tác và nguồn
nước cũng như lựa chọn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng. Nó
cũng đòi hỏi không lạm dụng hóa chất nông nghiệp, không làm thoái hóa các sông
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngòi, ao hồ, uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, gây nhiễm độc lương thực và
nguồn nước. tưới ruộng không gây hóa mặn và ngập úng cho đất trồng tránh mở
rộng nông nghiệp trên vùng đất dốc hoặc đất dễ bị xói mòn.
Môi trường bền vững là bảo tồn nguồn nước, chấm dứt sử dụng lãng phí
nước và cải thiện tính hiệu quả của hệ thống dẫn nước; là cải thiện chất lượng
nước; giới hạn mức khai thác nước từ các sông ngòi, ao hồ sao cho không phá hoại
các hệ sinh thái phụ thuộc vào nước, giới hạn khai thác nước dưới đất ở mức để các
tầng nước ngầm có thể tự khôi phục.
Diện tích đất hoang dã bị con người sử dụng tiếp tục tăng làm thu hẹp địa
bàn cư trú của các loài hoang dã. Các rừng nhiệt đới, hệ sinh thái, rạn san hô, rừng
ngập mặn ven biển, các vùng đất ngập nước khác và nhiều địa bàn cư trú duy nhất
khác đang bị phá hủy dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của một số loài.
Môi trường bền vững là bảo tồn sự phong phú của đa dạng sinh học trái đất
cho các thế hệ tương lai, ngăn chặn sự phá hủy các hệ sinh thái, địa bàn cư trú và sự
tuyệt chủng của giống loài.
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá bền vững môi trường
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững,
trong đó dự án VIE01/021 đề xuất 29 chỉ tiêu (trong 4 lĩnh vực kinh tế (7), xã hội
(14), môi trường (6), thể chế (2)) được lựa chọn để áp dụng ở các tỉnh. Các chỉ tiêu
đánh giá phát triển bền vững về môi trường bao gồm: (1) tỷ lệ che phủ rừng (tính
theo phần trăm), (2) tỷ lệ diện tích khu bảo tồn tự nhiên so với diện tích tự nhiên
(tính theo phần trăm), (3) tỷ lệ đất nông nghiệp được tưới tiêu (tính theo phần
trăm), (4) tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm (tính theo phần trăm), (5) tỷ lệ các khu,
cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải, rác thải rắn (tính theo phần trăm), (6)
số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO14001.
Ngoài ra, để đánh giá bền vững môi trường có thể sử dụng phương pháp
đánh giá tác động nhanh (RIAM): tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu.
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. Những mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với sự thiếu bền vững môi
trường
Điều rất dễ nhận thấy và không thể bác bỏ là: hệ thống kinh tế và hệ thống
môi trường sinh thái không dung hoà nhau mà bộc lộ những mâu thuẫn mang tính
sinh tồn ngày càng trở nên rất rõ nét trong sự phát triển của xã hội hiện đại. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là để làm kinh tế và đạt bằng
được các mục tiêu kinh tế, các mối liên quan về môi trường sinh thái đã bị bỏ qua,
thiếu sự tôn trọng khi ứng dụng khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Đối với
các nước đang phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất to lớn, đóng
góp đáng kể vào tỉ lệ tăng trưởng kinh tế. Song, nếu khai thác nguồn tài nguyên này
một cách quá mức, dẫn đến hệ sinh thái bị mất cân đối nghiêm trọng, ô nhiễm môi
trường gia tăng. Đó chính là hậu quả lớn nhất do tăng trưởng kinh tế mà không
quan tâm bảo vệ môi trường. Dẫn đến là: ngày càng nhìn thấy rõ giới hạn của sự
tăng trưởng là việc chuyển đổi từ trạng thái con người bị thiên nhiên đe doạ và phải
chống lại nó trước đây, sang trạng thái con người đang đe doạ thiên nhiên, xâm hại
đến môi trường, trong khi môi trường là yếu tố không thể thiếu cho sự tồn tại và
phát triển của chính con người. Theo nhiều dự báo, nếu con người cứ khai thác như
mức hiện nay, trong số các tài nguyên khoáng vật (tài nguyên không tái tạo được)
có thể duy trì: sắt được 173 năm, than được 150 năm, nhôm được 55 năm, đồng
được 48 năm, vàng được 29 năm; các nguồn tài nguyên sinh vật, rừng rậm trong
170 năm nữa sẽ bị đốn hết, trong đó, mưa rừng nhiệt đới có thể hết nhẵn sau 40
năm nữa. Các nhà khoa học chỉ ra rằng, hiện nay trên trái đất đã không còn tìm thấy
một vùng đất nào hoàn toàn không bị ô nhiễm. Sự ô nhiễm nghiêm trọng môi
trường trái đất không chỉ tạo ra khủng hoảng sinh thái mà còn tạo ra khủng hoảng
sinh tồn của con người”(3)
Đã có rất nhiều bài học cho các nước vì quá coi trọng tăng trưởng kinh
tế nhanh, tạo được sự bứt phá lớn về kinh tế, mong vượt lên các nước khác về kinh
tế, song đã phải trả giá đắt về việc làm cạn kiệt và suy thoái môi trường. Trung
Hoàng Thị Thanh Xuân Kinh tế phát triển
11