Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp tại Việt Nam nguyên nhân và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.93 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG. ...................................................................................... 3
1. Định nghĩa môi trường, ô nhiễm môi trường. ....................................... 3
2. Các dạng ô nhiễm môi trường chính ..................................................... 4
2.1. Ô nhiễm môi trường đất ...................................................................... 4
2.2 Ô nhiễm môi trường nước ..................................................................... 4
2.3. Ô nhiễm không khí ............................................................................... 5
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ...................................................... 5
3.1 Đối với sức khỏe con người ................................................................. 5
3.2. Đối với hệ sinh thái ............................................................................. 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ ẢNH HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG. ............................................................................................. 7
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp ở Việt Nam . 7
2. Hậu quả: ................................................................................................. 11
2.1 Đối với hệ sinh thái ............................................................................ 11
2.2 Đối với sức khỏe con người ................................................................ 12
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA. ................ 14
1. Nguyên nhân: ........................................................................................ 14
2. Giải pháp: ............................................................................................... 15
KẾT LUẬN ........................................................................................... 18
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 19
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước.
nền kinh tế đang trên đà đi lên phát triển 1 cách mạnh mẽ. hàng trăm khu
công nghiệp mới nổi lên, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục,…


trên con đường đi lên, chúng ta đã đạt được rất nhiều thành công. Tăng trương
GDP luôn đạt ở mức cao so với thế giới, nhiều hệt thống đường xá được xây
dựng, nhiều khu đô thị, nhà cao tầng mọc lên. Đời sống của người dân dần
dần được cải thiện. tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển chính là vấn đề ô
nhiễm môi trường, vấn đề nhức nhối của không chỉ Việt Nam mà của toàn thế
giới.
Hiện nay, ở nước ta đã xuất hiện hiện tượng bệnh như làng ung thư,
nhiều đợt dịch lớn như dịch sốt xuất huyết, dịch tả… mà nguyên nhân chính
gây ra các bênh đấy chính là do môi trường bị ô nhiễm quá trầm trọng. do quá
trinh xã chất thải chủa qua xư lý ra các kênh mương, sông nòi nên nhiều dòng
sông ở nước ta đã bi ô nhiễm nghiêm trọng. hiện tượng nước chuyển màu và
bốc mùi như là sông Tô Lịch, sông Thị Vải,…không phải là chuyện hiếm có ở
Việt Nam. Nhiều sinh vật bị cạn kiêt hoặc tuyệt chủng là do tác động xấu của
môi trường làm thay đổi điều kiện sống của chúng.
Chính những vấn đề bức xúc đó nên chúng em chọn đề tài: “Ô nhiễm
môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp tại Việt Nam: nguyên
nhân và giải pháp.” Để phân tích nhằm đưa ra những cơ sở để giải quyết thực
trạng ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp gây ra cho nước ta hiện
nay.
2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG
VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
1. Định nghĩa môi trường, ô nhiễm môi trường.
• Môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ thống nào
đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn
tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem
xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải
có tính tương tác với hệ thống đó.
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố
tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động

đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật,
xã hội loài người và các thể chế.
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam thì môi trường là:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
• Ô nhiễm môi trường là: là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các
chất hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể
sống khác.
Ô nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người.
3
2. Các dạng ô nhiễm môi trường chính
2.1. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn,
là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa
của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài
nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và
tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái,
diện tích đất bình quân đầu người. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
2.2 Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô

nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và
hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong
nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước
giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy
vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn
4
dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công
nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
2.3. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhin xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới
chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có
nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí
đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải
khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm
cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
3.1 Đối với sức khỏe con người
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con
người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết
mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa
học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu

tràn có thể gây ngứa rộp [[da Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm
cảm, và [bệnh mất ngủ]., gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
5
3.2. Đối với hệ sinh thái
• Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH
của đất.
• Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
• Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để
thực hiện quá trình quang hợp.
• Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy
hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
Khí CO
2
sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng
hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du
lịch tự nhiên mà nó sẵn có.
6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ ẢNH HẬU QUẢ CỦA Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐỜI SỐNG.
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp ở Việt Nam
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo
theo đô thị hoá. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi
trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng
10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp
khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến
năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với
bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đôi mức
hiện nay.

Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường
ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có
25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện
tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp
này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày
thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải
công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm
giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học),
104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô
nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh
7

×